KINH T - XÃ HI
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 28 - 2021 27
ẢNH HƯỞNG CA QUNG CÁO TRÊN MNG XÃ HI
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA HÀNG CA NGƯỜI TIÊU DÙNG TI VIT NAM
THE EFFECTS OF ADVERTISING ON SOCIAL NETWORK CONSUMER'S
INTENDED PURCHASE IN VIETNAM
Đoàn Kim Thêu
Khoa Qun tr kinh doanh, Trường Đại hc Kinh tế - K thut Công nghip
Đến Tòa son ngày 07/01/2021, chp nhn đăng ngày 22/01/2021
Tóm tt:
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá và đo lường ảnh hưởng của quảng cáo trên mạng
hội đến ý định mua hàng của người sử dụng mạng xã hội. Áp dụng lý thuyết hành vi có kế
hoạch và mô hình giá trị quảng cáo, kết quả nghiên cứu dựa trên mẫu khảo sát 316 người
sử dụng mạng hội tại Việt Nam cho thấy các nhân tbao gồm cảm nhận về nh thông tin
của quảng cáo, cảm nhận về tính giải trí của quảng cáo, ảnh hưởng tích cực đến gtrị
quảng cáo được cảm nhận. Trong khi đó, nhân tố cảm nhận về sự khó chịu đối với quảng
cáo tác động tiêu cực đến giá trị quảng cáo được cảm nhận. Đến lượt mình giá trị quảng cáo
được cảm nhận ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu,
vì vậy, có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn.
T khóa:
thuyết hành vi kế hoạch, giá trị quảng cáo, mạng hội, quảng cáo mạng hội, ý
định mua hàng.
Abstract:
This study aims to evaluate the impact of social media advertising on purchasing intentions
of social media users. Applying the theory of planned behavior and advertising value model
on a sample of 316 social network users in Vietnam, the study pointed out two factors
positively influenced the perceived value of the advertising, namely perceptions on the
informativeness of the advertisement and the perception of the entertainment of the
advertisement. Meanwhile, the perception of advertisement annoyance negatively affected
the perceived value of the advertising, which in turn affected consumer's buying intent. The
findings therefore had theoretical and practical contributions.
Keywords:
The theory of planned behavior, advertisement value, social media, advertising on social
media, intention purchase.
1. GII THIU
Mỗi phút trôi qua hàng ngàn thông đip
được to ra trên mng hi, các doanh
nghip s dng mng hội để vươn tới
khách hàng hin ti tiềm năng của h.
Mng hội đang nhanh chóng chuyển đổi
cách thc làm qung cáo trong các doanh
nghip. Mng hội nơi kết ni nhng
người làm Marketing vi khách hàng, to ra
hội giao tiếp ca doanh nghip vi khách
hàng vi mục đích tăng lên sự nhn thc v
sn phm dch v ca doanh nghip. Ti
Việt Nam, vào tháng 1 năm 2020 ti 65
triệu người s dng mng xã hội tăng 5,7 triu
người tương ng vi 9,6% so vi cùng thi
vào năm 2019 (wearesocial, 2020). Trong bi
cảnh đó, quảng cáo trong môi trưng mng xã
hi ha hn những hi ln cho doanh
KINH T - XÃ HI
28 TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 28 - 2021
nghiệp. Điều quan trng cn hiểu được cm
nhn của người s dng mng hi vi các
qung cáo xut hin trên mng, t đó thúc đẩy
các quyết định mua hàng ca h. Mt s
nghiên cứu trước đây thưng tp trung nghiên
cứu thái độ ca khách hàng vi qung cáo trên
mng xã hi hoc phn ng hành vi ca khách
hàng đối vi qung cáo (Tsang cng s,
2004; Kamal Chu, 2012). Tuy nhiên còn
khá ít các nghiên cu đánh giá cm nhn ca
người s dng mng hi vi các qung cáo
t đó thúc đẩy ý định mua hàng ca người
tiêu dùng.
2. CƠ SỞTHUYT
2.1. Các lý thuyết liên quan đến ý định mua
hàng của người tiêu dùng
Các nghiên cứu liên quan đến qung cáo trên
mng mng hi (MXH) ch yếu s
dng các thuyết nn tảng bản được
nhiu hc gi khẳng định v tính giá tr
hữu ích như thuyết hành động hp (The
Theory of Reasoned Action - TRA), thuyết
hành vi kế hoch (The Theory of Planned
Behavior - TPB) hình chp nhn công
ngh (The Technology Acceptance Model -
TAM). Các thuyết này th được tóm tt
ngn gọn như sau.
2.1.1. Lý thuyết hành động hp
Da trên nghiên cu v tâm hi,
Fishbein Ajzen (1975); Ajzen Fishbein
(1980) đã phát trin thuyết hành động hp
(TRA) để d đoán hiểu v hành vi ca
mt nhân. Các tác gi lp lun rng bn
chất hành đng ca con người da trên
trí hoc dựa trên động cơ, chính vậy, con
người s dng mt cách có h thng thông tin
có sẵn đối vi h và cân nhc s liên quan đến
hành vi ca h trước khi h quyết định tham
gia hay không tham gia vào mt hành vi nào
đó (Fishbein và Ajzen,1980).
Theo thuyết TRA, ý định thc hin hành vi
tiền đề thc hin hành vi ca mt nhân.
thuyết TRA cho rằng “hầu hết các hành vi
v s liên quan tính hội dưới s kim
soát ca ý chí vậy, được d đoán t ý
định” (Ajzen Fishbein, 1980). Đến lượt
mình, ý định thc hin hành vi li chu nh
hưởng bi hai yếu t là thái độ đối vi hành vi
(Attitude) chun mc ch quan (Subjective
norm).
T góc độ thái độ, nếu một người cho rng
mt hành vi c th s mang li kết qu tích
cc và/hoc nếu cm thy những người quan
trọng đối vi h (những người ảnh hưởng
đối vi nhân h như bố m, bạn bè…) sẽ
khuyến khích, ng h vic thc hin hành vi
này thì ý định thc hin hành vi ca h s
được hình thành (Ajzen Fishbein,1980).
Theo thuyết TRA, thái độ chu ảnh hưởng
bi hai yếu t: nhn thc ca một người v
những tác động, kết qu/hu qu mang li nếu
thc hiện hành vi đó, đánh giá của người
đó về những tác động, kết qu/hu qu này.
Nhn thc hành vi li da trên s hiu biết
hoc da trên những điều nhân đó cho
là đúng.
Đối vi yếu t chun mc ch quan li chu
tác động bi hai yếu t bao gm: (1) nhn
thc v chun mc: nói ti lòng tin ca mt
nhân v một người quan trng/ nh
hưởng lớn đến nhân này cho rng anh y
nên hoc không nên thc hiện hành vi đó;
(2) nhn thc v mức độ anh ta nên nghe
theo người ảnh hưởng này. Mc dù, mt s
các hành vi th được gii thích da trên
logic ca thuyết TRA, tuy nhiên trong mt s
trường hp hành vi của nhân cũng thể
được quyết định bi các yếu t như các
hi hoc ngun lực (như tin, thi gian các
k năng). dụ, ngay c khi mt khách hàng
có thái độ tích cc và chun mc ch quan đối
KINH T - XÃ HI
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 28 - 2021 29
vi mua sm trc tuyến, người này không th
mua sm trc tuyến nếu không k năng s
dng internet hoc h thng internet không
hoạt động. thuyết hành vi kế hoch
(TPB) vậy ra đời để b sung các khiếm
khuyết ca TRA.
2.1.2. Lý thuyết hành vi có kế hoch (TPB)
thuyết hành vi kế hoch s m rng
ca thuyết TRA. thuyết hành vi kế
hoch cho rằng ý định thc hin hành vi chu
ảnh hưởng bi ba yếu tố: thái độ đối vi hành
vi, nhn thc v áp lc hi hay ảnh hưởng
mang tính hội đối vi hành vi nhân, kh
năng kiểm soát hành vi được cm nhn
(Perceived Behavioral Control - PBC). S
khác nhau ca hình TPB hình TRA
ch hình TPB b sung thêm nh
hưởng ca yếu t PBC đến ý định thc hin
hành vi, ngoài hai yếu t thái độ đối vi
hành vi và chun mc ch quan.
Tương tự như TRA, hành vi (behavior) trong
hình TPB đề cập đến nhng biu hin
th quan sát được ca một hành vi, được thc
hin (hoặc không được thc hin) liên quan
đến mt mc tiêu c th, trong mt tình hung
nhất định, ti mt thời điểm c th (Fishbien
Ajzen, 1975). Fishbien Ajzen (1975)
cũng gợi ý rng tiền đề quan trng nhất đ
thc hiện hành vi ý định của nhân để
thc hiện hành vi đó. Ý đnh thc hin hành
vi được hiểu “mức độ mnh hay yếu ý
định ca một người để thc hin mt hành vi
c th (Fisbein and Ajzen, 1975, p.288).
thuyết TPB cho rằng đối với nhân ý định
để tham gia vào mt hành vi càng mnh thì
càng nhiu kh năng ý đnh này s được thc
hin. Khác vi TRA, thuyết TPB đưa ra ba
tiền đề (thay hai) quyết định đến ý định
thc hin hành vi bao gồm: thái đ, chun
mc ch quan kh năng kiểm soát hành vi
được cm nhn. Ngoài các yếu t thái độ
chun mc ch quan như đã đ cp TRA,
kh năng kiểm soát hành vi được cm nhận đề
cập đến s d dàng hoc khó khăn v vic
thc hiện hành vi được cho phn ánh
s tri nghim trong quá kh cũng như sự
cn tr hoc tr ngại được d đoán. thuyết
TPB cho rằng thái độ, chun mc ch quan và
kh năng kiểm soát hành vi được cm nhn
càng thun li thì ý định thc hin hành vi
(còn đang cân nhc) s càng mạnh. Cũng cần
lưu ý rằng, trong nhiu nghiên cu thc
nghim các nh vực khác nhau, thái đ
dường như biến quan trng nhất được cho
tác động tới ý định thc hin hành vi
(Ajzen, 2005).
Lý thuyết TPB cho rng các nhn thc ni bt
(salient beliefs) đưc xem các yếu t quyết
định v ý định hành động ca mt nhân.
ba loi nhn thc quan trọng được xác
nhn trong hình thuyết TPB bao gm:
nhn thức hành vi được xem là ảnh hưởng đến
thái độ; nhn thc chun mực được xem
ảnh hưởng đến chun mc ch quan; nhn
thc kiểm soát hành vi (Control beliefs) được
xem là tiền đề ca kh năng kim soát hành vi
được cm nhn (Perceived behavioral control)
(Ajzen, 1991).
2.1.3. Mô hình chp nhn công ngh (The
technology acceptance model)
Da trên thuyết TRA, Davis cng s
(1989) đã phát triển hình chp nhn công
ngh nhm gii hành vi chp nhn h thng
thông tin ca cá nhân. Mô hình TAM cho rng
vic s dng thc v công ngh chu nh
hưởng bởi ý định s dng công ngh. Tuy
nhiên, trong hình TAM, ý định thc hin
hành vi để s dng h thống thông tin được
quyết định bởi thái độ đối vi vic s dng h
thng. Bên cạnh đó, TAM cũng chỉ ra ra rng
thái độ chu ảnh hưởng bi hai yếu t tiền đề
s hữu ích được cm nhn (perceived
KINH T - XÃ HI
30 TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 28 - 2021
usefulness - PU) s d dàng s dụng được
cm nhn (perceived ease of use - PEOU).
2.1.4. hình giá tr qung cáo ca
Ducoffe (1995)
Ducoffe (1995) đã phát triển cách tiếp cận đ
nghiên cu nh hưởng ca các nhân t đến giá
tr quảng cáo. Ducoffe (1995) đã tìm thấy các
nhân t tiền đề ảnh hưởng đến giá tr qung
cáo trên website bao gm nh thông tin ca
qung cáo, tính gii trí ca qung cáo s
khó chịu đối vi quảng cáo. Trong đó, tính
thông tin ca qung cáo miêu t kh năng của
quảng cáo đ thông tin đến khách hàng v các
loi sn phm. Th hai, s khó chịu đối vi
quảng cáo khi người xem qung cáo cm
thy b xâm phm, b m phin. Th ba, tính
gii trí ca quảng cáo được khách hàng cm
nhận thư thái, hưởng th t đó đánh
giá ch cc đối với thương hiệu. Vi mc
đích nghiên cứu, tìm hiu các nhân t thúc
đẩy khách hàng tương c với qung cáo, cm
nhn v giá tr ca qung cáo hình thành
quyết định mua hàng nên tác gi s dng kết
hp thuyết TPB hình giá tr qung
cáo ca Ducoffe (1995) để đánh giá cảm nhn
của người tiêu dùng v giá tr ca qung cáo
t đó ảnh hưởng tới ý đnh mua hàng.
hình này cũng được nhiu nhà nghiên cu s
dng trong các nghiên cu liên quan đến hành
vi của khách hàng đối vi qung cáo trên
mng và mng xã hi.
2.2. Cm nhn của người s dng mng
xã hội đối vi qung cáo trên mng xã hi
Th nht, cm nhn v tính thông tin ca
qung cáo.
Ni dung thông tin trong qung cáo mt
yếu t quan trng quyết đnh hiu qu ca
qung cáo. Các công ty thc hin qung cáo
vi do chính cung cp thông tin v sn
phm dch v đến khách hàng. c khách
hàng thì cho rằng thông tin được cung cp
lý do ban đầu để h tiếp cn qung cáo (Bauer
et al, 1968). Ni dung thông tin qung cáo
trên mng xã hi có th được cung cp tốt hơn
so vi tivi, do qung cáo trên truyn
hình thường có khong thi gian rt ngn, khó
truyn tải được hết ni dung doanh nghip
mong mun. Qung cáo trên internet cung cp
thông tin không hn chế v không gian và thi
gian cũng nguồn thông tin không gii
hạn cho khách hàng. Đặc bit qung cáo trên
mng xã hi là nn tng mà bn cht ca nó là
mang tính tương tác. Một người s dng
mng hi th lc chia s thông tin
quan tâm đến bn bè và những người theo dõi,
điều này làm cho thông tin qung cáo lan
truyn trong cộng đồng người s dng mng
hội (Saxena, Khanna, 2013). Điều đặc bit
này làm cho qung cáo trên mng hi
mt nn tng qung cáo tính cnh tranh
nht v vic cung cp thông tin sn phm
dch v. Vi vic cung cp tm quan trng
v thông tin ca qung cáo trên mng hi
hp dn khác bit so vi các hình thc
quảng cáo khác điu này s ảnh hưởng đến
giá tr ca quảng cáo đưc cm nhn. Nghiên
cu ca Saxena, Khanna (2013) cũng tìm thấy
rng cm nhn v ni dung thông tin trong
qung cáo ảnh hưởng tích cực đến giá tr
quảng cáo được cm nhn. Da trên nhng
phân tích trên, gi thuyết nghiên cứu được đ
xut là:
Gi thuyết 1: Cm nhn v tính thông tin ca
qung cáo trên mng hi ảnh hưởng tích
cực đến giá tr quảng cáo được cm nhn.
Th hai, cm nhn v nh gii trí ca qung
cáo.
Khách hàng s dng mng hi mt s
các do chính như: gii trí, giết thi gian,
tương tác hội, tìm kiếm thông tin, cung cp
thông tin… Theo Ducoffe (1995) cho rng
KINH T - XÃ HI
TP CHÍ KHOA HC & CÔNG NGH . S 28 - 2021 31
tính gii trí ca qung cáo liên quan tích cc
đến giá tr ca qung cáo. Quảng cáo được
xem mang tính gii trí khi tha mãn đầy đủ
nhu cu của người xem cho s thư giãn,
hưởng th hoc gii phóng cm xúc bn thân.
Theo Sternthal and Craig (1973) tính gii trí
trong qung cáo thu hút s chú ý ca khách
hàng, kết qu hiu qu ca quảng cáo tăng
lên. Coulter, Zaltman, and Coulter (2001)
cũng cho rằng tính gii trí là mt nhân t quan
trng làm cho khách hàng tìm kiếm qung cáo,
thêm na tính gii trí gần đây cũng trở thành
nhân t khách hàng mong đợi khi xem
qung cáo, t đó ảnh hưởng đến giá tr ca
qung cáo. Tương tự trong nghiên cu ca
Saxena Khanna (2013) v qung cáo trên
mng xã hội đã tìm thy rng cm nhn v ni
dung mang nh gii trí ảnh hưởng đến giá
tr ca qung cáo. Do vy, gi thuyết được đề
ngh là:
Gi thuyết 2: Tính gii trí ca qung cáo trên
mng hi ảnh hưởng tích cc đến giá tr
quảng cáo được cm nhn.
Th ba, cm nhn v s khó chịu đối vi
qung cáo.
S khó chịu đối vi qung cáo phát sinh khi
người s dng mng hi cm thy không
thoi mái trong vic xem qung cáo bt c
do nào. do đây thể mang tính
nhân hoc xã hi. Mt qung cáo có ththú
v với người này, nhưng li th gây khó
chịu đối với người khác. Tuy nhiên, nếu tăng
lên s khó chịu đối vi qung cáo th dn
đến gim hiu qu ca quảng cáo. Đối vi
qung cáo trên mng hi bn cht
mang tính tương tác cao nên sự khó chu
th lan to đến nhiều người khác trong cng
đồng s dng. Theo Liu et al. (2012) khách
hàng cm thy khó chu vi qung cáo
nhng phn ng không tích cc vi qung cáo
khi h nhận được những thông đip qung cáo
h không mong mun hoc nhng qung
cáo mang tính xâm phm v quyền riêng tư,
t đó ảnh hưởng đến giá tr qung cáo
khách hàng cm nhận được.
Gi thuyết 3: S khó chịu đối vi qung cáo
trên mng hi ảnh hưởng tích cực đến giá
tr quảng cáo được cm nhn.
Giá tr quảng cáo được cm nhn th hin
hiu qu ca quảng cáo, được định nghĩa
đánh giá chủ quan v giá tr hoc tin ích
liên quan ca qung cáo đối với người tiêu
dùng (Ducoffe, 1995). Giá tr quảng cáo được
góp phn vào việc tăng trưởng dòng chy tri
nghim của người tiêu dùng. Người tiêu dùng
s đánh giá qung cáo là giá tr nếu chúng phù
hp vi nhu cu ca h hoc bao gm nhng
thông tin giá tr để mua hàng. Mt s
nghiên cứu trước đây đã nghiên cứu v mi
quan h giữa thái độ đối vi qung cáo ý
định mua hàng ca người tiêu dùng (Tsang
cng s, 2004; Kamal Chu, 2012). Nghiên
cu ca Tien Dao cng s (2015) tìm thy
rng giá tr quảng cáo được cm nhn tác
động ch cực đến ý định thc hin hành vi
mua hàng trc tuyến. Tuy nhiên còn khá ít các
nghiên cứu đánh giá mối quan h gia giá tr
quảng o được cm nhn với ý định mua
hàng sau khi xem quảng cáo. Người tiêu dùng
càng th hin cm nhn thun lợi đi vi sn
phm dch v được qung cáo thì nhiu kh
năng ý định mua hàng ca h cũng tăng lên.
Vì vy, gi thuyết nghiên cứu được đề ngh:
Gi thuyết 4: Giá tr quảng cáo được cm
nhn ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng
của người tiêu dùng.
Mô hình nghiên cứu được đề ngh như sau: