Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 32, 2018
© 2018 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN
THƯƠNG HIỆU CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYEN THI VAN1, NGUYEN VAN PHU1, MAI PHU HOP2
1 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh,
2 Trường Đại học Cần Thơ;
nguyenthivan@iuh.edu.vn, nguyenvanphu@iuh.edu.vn, mphop@ctu.edu.vn
Tóm tắt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích sự tác động chính sách xã hội của doanh nghiệp
đến thương hiệu của doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng
trọng số của từng nhân tố, dùng làm sở để nhóm tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thương hiệu
cho doanh nghiệp tại TPHCM. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính định lượng, nhóm tác giả
tiến hành khảo sát 245 người với 26 biến quan sát nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động đến thương
hiệu ca doanh nghiệp tại TPHCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy 05 nhân tố tác động như sau: trách
nhiệm về kinh tế, trách nhiệm về pháp luật, trách nhiệm về đạo đức, trách nhiệm về từ thiện, trách nhiệm
về môi trường tác động tích cực đến thương hiệu của doanh nghiệp tại TPHCM.
Từ khóa. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, chính sách xã hội của
doanh nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.
THE INFLUENCE OF CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY POLICIES ON
THE CORPORATE BRANDS IN HO CHI MINH CITY
Abstract. This research was conducted to analyze the influence of Corporate Social Responsibility (CSR)
policies on corporate brands in Ho Chi Minh City and identify influencing factors as well as their weights.
The results are used for suggesting solutions to develop brands of businesses in Ho Chi Minh City. The
qualitative and quantitative research methods were used to survey 245 people with 26 observed variables
in order to determine factors affecting brands of businesses in Ho Chi Minh City. The results showed that
five factors: economic responsibility, legal responsibility, ethical responsibility, responsibility for charity,
and environmental responsibility influence corporate brands in Ho Chi Minh City.
Keywords. Corporate Social Responsibility, Corporate Brand, Product, Social Policy of Business, Ho Chi
Minh City.
1 GIỚI THIỆU
Cùng vi công cuộc đổi mi toàn diện đất c, s thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế đang đặt ra cho Vit Nam nhiu vấn đề v môi trường hi bc xúc. Chính nhng vấn đề đó
đang đòi hỏi các ch th kinh tế, trong đó c các doanh nghip, phi trách nhiệm để góp phn gii
quyết, nếu không bn thân s phát trin kinh tế s không bn vng và s phi tr giá đắt v môi trường và
nhng vấn đề xã hi.
Ngày nay, trách nhim hi doanh nghip (TNXHDN) đã trở thành mt trong nhng yêu cu cp
thiết hu hết các quc gia và doanh nghip (DN) trên thế gii phi tuân thủ. Đối với các c phát trin,
TNXHDN được xem mt trong nhng chiến lược quan trng cho s phát trin bn vững, là cơ sở gim
chi phí tăng năng suất; tăng doanh thu, nâng cao giá tr thương hiệu uy tín của DN; thu hút được
nguồn lao động gii; sn phm và hàng hóa dch v d tiếp cận được vi th trường thế gii; bo v tt môi
trưng t nhiên, môi trường hội... cũng được xem là "triết lý" kinh doanh ca các DN. Chính
do đó, áp dụng TNXH đối vi các DN nguyên tc bt buộc. Đồng thi, những nước nn kinh tế th
trưng phát trin thì mi DN trong hoạt động kinh doanh luôn là mt b phn hữu của nn kinh tế
hi, nhng hành vi quyết định hướng kinh doanh cũng như phương thức kinh doanh ca h đều tuân theo
nhng tiêu chuẩn và quy định ca xã hi trên c phương diện luật pháp cũng như đạo đức. Trong đó, chuẩn
mực đạo đức tr thành phm cht không th thiếu đối vi mỗi người kinh doanh và đối vi tng DN. Bên
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN THƯƠNG HIỆU 119
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
cnh các chuẩn đạo đức, là h thng pháp lut hoàn chnh đã giữ vai trò ch yếu trong việc ngăn chặn hot
động kinh doanh vi phm nhng chun mực đạo đức. H thng các th chế, cùng đạo đức kinh doanh hoàn
chnh vic tuân th nghiêm túc chính là điều kiện để các DN d dàng thc hin TNXH. Một doanh
nghip sn xut bao bì ln của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la M trong vòng 5 năm nhờ vic lp
đặt thiết b mi, nh đó làm giảm 7% lượng nưc s dng, 70% ng cht thải nưc và 87% cht thi khí.
Chi phí sn xuất và năng suất lao động ph thuc cht ch vào h thng qun lý nhân s. Nếu mt h thng
qun lý nhân s hiu qu cũng giúp doanh nghiệp ct giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế
độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sch s và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bo him y
tế và giáo dc tốt đều góp phn gim t l nhân viên ngh, b việc, do đó cũng gim chi phí tuyn dng và
đào tạo nhân viên mi.
Trong khi đó tại các nước đang phát triển, do h thng pháp luật chưa hoàn thiện nên cơ hội phát trin
kinh tếxã hi b hn chế bởi độc quyền, tham nhũng và những li ích nhóm... Vì l đó, nên từ nhn thc
cho đến thc hin trách nhiệm đối vi xã hi ca các DN không phi là vic d dàng. Vi Vit Nam, tuy là
quốc gia đi sau trong việc tiếp cn vấn đề TNXHDN ca thế gii, không phi ngu nhiên, trong những năm
gần đây, trên sách báo và nhiu diễn đàn ở Vit Nam, thut ng CSR đã và đang được s dng ngày càng
ph biến. Mặc dù đã có những thay đổi ngày càng tích cực hơn, thế nhưng cả v nhn thc ln thc tin th
hin, cn thấy đây vẫn là vấn đề còn khá mi m đối vi không ít DN. Phn nhiu DN nhn thức sai ý nghĩa
và thc cht v TNXHDN - TNXH ch đơn giản xây dng hình nh của DN để thu hút các nhà đầu tư,
khách hàng hoc làm t thiện. Do đó, có rất nhiu hành vi vi phm ca nhiều DN và để li nhiu hu qu
ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội cũng như môi trường t nhiên.
Tuy nhiên, có th kết luận rằng các nhân tố thuộc trách nhim xã hi ca doanh nghip (kinh tế, pháp
luật, đạo đức, từ thiện môi trường) tác động đến thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh tại VN nói
chung TPHCM nói riêng, nhiều DN tại TPHCM trong thời gian qua áp dụng TNXH đã mang lại
nhiều hiệu quả quan trọng, thực tiễn này được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu chứng minh. Trong
khuôn khổ bài viết này nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề “Chính sách trách nhiệm hội của
doanh nghiệp tác động đến thương hiệu của doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái nim trách nhim hi ca doanh nghip (Corporate Social Responsibility) lch s phát trin
lâu dài và ni hàm ca khái niệm này cũng rất đa dạng. Nó là mi quan tâm ca cộng đồng DN đối vi xã
hi và xã hội đối vi DN trong nhiu thế k. Quay v lch s hình thành, thì nó chính thc xut hin và s
dng ph biến vào những năm 50 ca thế k XX. Tuy nhiên, thut ng này đã manh nha sớm hơn, cụ th
đã được đề cp vào những năm 1930 - 1940, trong các tác phm ca Chester Barnard 1938 [1]"Chc
năng của điều hành" (The Functions of the Executive), J. M. Clark’s 1939 "Kim soát xã hi ca các doanh
nghip" (Social Control of Business) [2], Theodore Kreps’s 1940 "Đo lường hiu qu hi ca các
doanh nghip" (Measurement of the Social Performance of Business) [3], các tác phẩm đã đề cập đến mt
s mt vn đề TNXHDN. Tuy nhiên, giai đoạn này ni hàm còn hn chế chưa phải là ch đề được nhiu
người quan tâm. Sang những m 1950 nền kinh tế phát trin mnh, s tích lũy tư bản đã hình thành những
tập đoàn, tổng công tyquy mô ln. Tính cht ca nn sn xut kinh doanh hiện đại, vi vic s dng lao
động theo kiu dây chuyn ca mô hình Fredericl Winslow Taylor và Henry Ford trong qun tr DN và đặc
bit là s tiêu ngn một lượng tài nguyên khng l cùng vi vic phát thải lượng phế thải cũng tương tự
nguyên nhân ca nhng mi him ha hy hoi sinh quyn, s gia tăng tình trng bt bình đng đe dọa kết
cu xã hi, tn hại đến sc khe cộng đồng… Mt khác, chính s phn ng ca các hội đoàn, t chc phi
chính ph, ca xã hi dân s nói chung, đã to nên trào lưu xã hi gây áp lc khiến các DN - đặc bit là các
tập đoàn, các công ty đa quốc gia phi có hành động th hin trách nhim ca mình vi xã hội. Trước thc
tiễn đó đòi hỏi cn phi có nhng cách thc gii thích mi v TNXHDN, và năm 1953 Howard R. Bowen
(1908-1989) [4] công b quyển sách mang tính bước ngot: Social Responsibilities of the Businessman -
Trách nhim hi ca doanh nhân. Ni dung là nhm tuyên truyn kêu gọi người qun tài sn không
làm tn hại đến các quyn và li ích của người khác, kêu gi lòng t thin nhm bi hoàn nhng thit hi
mà các DN gây ra cho hi. Tác phẩm đã đánh du s khởi đầu ca thi k hiện đại v cách hiểu cũng
như những lun gii v khái nim TNXHDN. Ngoài ra các tác gi Wood’s (1991), Carroll (1979) , Porter
Kramer (2002), Kotle Lee (2005); Shafiqur Rahman (2011) Henri Ane (2012), Trang, N. T. T.
120 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN THƯƠNG HIỆU
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
(2012) [5] [6] v.v. Và k t đó cho đến nay đã có nhiều cách định nghĩa của các hc gi khác nhau v thut
ng này, mi chính ph, t chc, công ty, nhà nghiên cu nhìn nhận TNXHDN dưới những góc độ và quan
điểm riêng, ph thuộc vào điều kin luật pháp, đặc điểm trình đ phát triển văn hóa của mình. Thông
qua nhiu khái nim TNXHDN thì theo tôi có những điểm cơ bản sau:
Mt là, mi DN có cách tr lời độc đáo riêng, tùy thuộc vào năng lực ct lõi ca nó và li ích vi các
bên liên quan, ph thuộc vào truyn thống văn hóa ca quc gia yêu cầu đối vi các DN.
Hai là, TNXHDN v cơ bản mt triết hay mt tm nhìn v mi quan h ca DN và xã hi, mt
trong nhng yêu cầu lãnh đo thc hin và duy trì nó theo thi gian.
Ba là, TNXHDN được ci tiến liên tc, không phi mt mt nht thi, bắt đầu ít và phát trin m
rng theo thi gian.
Bn là, nó gn bó cht ch vi li nhun, không th có TNXH nếu không có li nhuận. Do đó, TNXH
ln nht của DN là làm để được li nhun.
Năm , bên cnh li nhuận, để phát trin DN phù hp vi pháp lut hiện hành thì đều phi gn kết vi
li ích phát trin chung ca cộng đồng hi. Hay hiu qu kinh doanh để phát trin DN phải đóng góp
cho cân bng, hài hòa vi mc tiêu phát trin xã hội. Đây là một trong nhng yêu cầu bản để DN phát
trin bn vng.
Trách nhim xã hi ca doanh nghiệp đã tr thành văn a ca DN và là phương châm sống ca nhiu
doanh nhân, nhà sáng lập. Năm 2010, Bill Gates đã hợp tác vi t phú Warren Buffett phát động chiến dch
mang tên Giving Pledge (Cam kết hiến tng) nhm n lc thuyết phc những người giàu có nhất nước M
cam kết hiến tng ít nht phân na tài sn cho các t chc t thin. Bản thân Bill Gates cũng cam kết s
hiến tng gn như toàn bộ tài sn ca mình để làm t thin. Ngày 1/12/2015 t phú tr ca Facebook, Mark
Zuckerberg cũng tuyên b s hiến s tài sn 45 t USD, tương đương 99% tổng tài sn trong sut cuộc đời
mình để kêu gi những người khác ci thin cuc sng thế h tương lai [7]. Các doanh nghiệp “cho”
nhưng thc cht h lại “được nhận”, thậm chí doanh nghip hay cá nhân này còn nhn li nhiều hơn sau
khi đã cho.
Mô hình nghiên cu
Căn cứ vào các kết qu nghiên cu khoa hc ca các tác gi như (H.R.Bowen, 1953, Archie. B Carroll,
1979; Keith Davis, 1973; Prakash & Sethi, 1975, Jimmy & L.A, 2012) hc thuyết marketing quan h ca
David Lam (2012) hc thuyết marketing 2.0 ca Philip Kotler (2010) [8] nhiu kết qu nghiên cu khoa
học liên quan như nêu trên, tác gi tham kho ý kiến của các chuyên gia để xây dng mô hình nghiên cu
và tiến hành nghiên cu sơ bộ trước khi đề xut mt mô hình nghiên cu chính thức như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cu
Trách nhim vkinh tế
Trách nhim vpp luật
Trách nhim vđạo đc
Trách nhim vtthiện
Trách nhim vmôi tng
THƯƠNG HIỆU
DOANH NGHIP
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN THƯƠNG HIỆU 121
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Các gii thuyết cho nghiên cu:
H1: “Trách nhim v kinh tế” có tác động đến thương hiệu ca doanh nghip ti TPHCM
H2: “Trách nhim v pháp luật” có tác động đến thương hiệu ca doanh nghip ti TPHCM
H3: “Trách nhim v đạo đức” có tác động đến thương hiệu ca doanh nghip ti TPHCM
H4: “Trách nhim v t thiện” có tác động đến thương hiệu ca doanh nghip ti TPHCM
H5: “Trách nhim v môi trường” có tác động đến thương hiệu ca doanh nghip ti TPHCM
3 PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thc hiện thông qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: thiết kế bng câu hi tiến hành kho sát (sau khi khảo sát bộ, tìm hiểu sở lý
thuyết và xây dng mô hình nghiên cu)
- S dụng thang đo Liker 5 mức độ, để đo lường thương hiệu doanh nghip kinh doanh ti TPHCM
vi các nhân t mô hình ban đầu.
- Mu nghiên cu: có 245 bng câu hỏi được phát ra, thu v 238 bng câu hỏi được phn hi, sau khi
loại đi các phiếu tr lời không đạt yêu cu, còn li 222 phiếu. Như vậy cơ sở d liệu đưa vào xử d
liu và phân ch là 222 mu nghiên cứu (đạt t l 90, 6%)
Giai đoạn 2: x lý s liu và thng kê kết qu
Nghiên cu s dụng phương pháp định lượng, tiến hành đánh giá độ tin cy của thang đo bằng h s
Cronbach alpha, phân tích nhân t khám phá ( EFA), theo Hoàng trng và Chu Nguyn Mng Ngc (2008)
[9] cho rng mu ít nhất cũng bằng 4 hoc 5 ln s biến quan sát cn tiến hành phân tích nhân t, còn theo
Hair và ctg (1998) [10] để có th phân tích phân tích nhân t khám phá (EFA) cn thu thp b d liu vi
ít nht 5 mu trên 1 biến quan sát (26x5= 130 mu). Mẫu được chn theo phương pháp chọn mu thun
tiện theo điều kin gn lc nhng khách hàng có kiến thc v kinh tế, hiu biết v chính sách hi ca
doanh nghip ti TPHCM.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 3.1. Mô tả mu nghiên cứu
Đặc điểm
Tần suất
Phần trăm (%)
Giới tính
Nam
138
62.2
Nữ
84
37.8
Tổng
222
100
18 - 30
167
75.2
30 - 45
28
12.6
45 - 60
22
10
Trên 60
5
2.2
Tổng
222
100
Trình độ học vấn
Trung học
5
2.3
Trung cấp
5
2.3
Cao đng
49
22.0
Đại học
161
72.5
Sau đại học
2
0.9
Tổng
222
100
Kết quả thống kê cho thấy tỉ lệ giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn của những người được khảo sát có
sự chênh lệch. Trong đó độ tuổi được tập trung vào khoảng từ 18 – 45 vì đây là độ tuổi có kinh nghiệm
những kiến thức nhất định về uy tín thương hiệu ca DN.
122 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN THƯƠNG HIỆU
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
© 2018 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 3.2. Kiểm định giá trị trung bình cho các biến quan sát
Biến quan sát
N
Doanh nghip ng dng công ngh thông tin nhm gim chi phí và thi gian phc v
trc tiếp khách hàng
222
Doanh nghip này thường xuyên tăng cường công tác xúc tiến qung bá trên mng xã
hi nhm gim ngân sách qung cáo, tiếp th.
222
Doanh nghip này duy trì li thế cnh tranh tt
222
Doanh nghip này có nhiu chính sách ci thin hiu qu hoạt động kinh doanh và
qun tr ri ro
222
Doanh nghip này chp hành pháp lut và thc hin tốt các quy định của địa phương
222
Doanh nghip này có nhn thc v pháp lut tt
222
Doanh nghip này khuyến khích nhân viên ca mình làm vic theo đúng quy đnh ca
pháp lut
222
Doanh nghip này có nhiu hoạt đng ph biến, tuyên truyn pháp lut tt
222
Doanh nghip này cung cấp đúng dịch v như đã cam kết
222
Doanh nghip này có cht lượng sn phm/ dch v tt
222
Doanh nghip cung cp thông tin trung thc trong các chương trình qung cáo
222
Doanh nghip này coi trng các giá tr đạo đức trong kinh doanh hơn những li ích
nht thi khi gii quyết s c phàn nàn t phía khách hàng
222
Doanh nghip này có môi trường làm vic tốt cho người lao động
222
Doanh nghiệp đối x vi khách hàng công bng
222
Lãnh đạo doanh nghiệp hòa đồng và vui v vi mi người
222
Doanh nghip này thường tham gia các hoạt đng t thiện như giúp đ người khuyết
tt, tr em, người nghèo v.v
222
Doanh nghip này có nhiu hoạt đng tài tr giúp nâng cao nhn thc trong cng
đồng
222
Doanh nghip này có nhiều đóng góp vào các d án ci thiện “chất lượng cuc sống”
ca cộng đồng.
222
Doanh nghip này có nhiu chương trình tài tr hc bng cho cộng đồng
222
Doanh nghip này có nhiu hoạt đng trong vic nâng cao nhn thc và bo v môi
trường
222
Doanh nghip này có không gian môi trường làm vic xanh, sch
222
Doanh nghip này có môi trường làm vic an toàn (trang b các thiết b cha cháy, li
thoát him, dng c bo h lao đng v.v)
222
Doanh nghip này có môi trường làm vic thân thin vi khách hàng
222
Tôi đánh giá cao v thương hiệu ca doanh nghip này
222
Tôi s tiếp tc là khách hàng ca doanh nghip này
222
Tôi s gii thiu người thân, bn bè s dng dch v ca doanh nghip này
222