
NH HNG CA THC N LÊN
SINH TRNG VÀ T L SNG CÁ
NÂU (Scatophagus argus) GIAI ON
15 NGÀY TUI
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 352-360 Trường Đại hc Cn Thơ
352
NH HƯỞNG CA THC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG
VÀ T L SNG CÁ NÂU (Scatophagus argus)
GIAI ĐON 15 NGÀY TUI
Lý Văn Khánh1, Nguyn Hoàng Xuân2, Phm Thanh Liêm1
và Nguyn Thanh Phương1
ABSTRACT
This study was conducted to determine the appropriate food for growth and
survival of spotted scat (Scatophagus argus) larvae. In the experiment, six
treatments in triplicate with different types of feed namely (i) Chlorella sp +
rotifer (Brachionus rotundifomis); (ii) Chlorella sp + rotifer + artificial feed;
(iii) Chlorella sp + artificial feed; (iv) rotifer; (v) Rotifer + artificial feed; and
(vi) artificial feed were used. Rearing tanks containing 10 L of brackish water
at salinity of 25‰ were used for experiment. Hatchery-produced larvae with
initial body length of 2.01 mm were stocked at density of 50 larvae/L. After 15
days of rearing, treatment used Chlorella sp + rotifer + artificial feed gave the
best growth in length (3.64 mm). The survival rates of larvae were in range of
5.33-15.7%, of which the highest survival (15.7 %) was obtained from the
treatment using Chlorella sp + rotifer + artificial feed. The most considerable
figure was found in artificial feed treatment that fish died completely after 8
days rearing.
Keywords: Spotted scat, Scatophagus argus, larval rearing, feeding regime.
Title: Effects of feeding diets on survival rate and growth of the spotted scat
(Scatophagus argus) during the first 15 days.
TÓM TT
Nghiên cu nhm xác định thc ăn thích hp cho s phát trin ca cá nâu t
bt đến ngày tui th 15. Thí nghim gm 6 nghim thc thc ăn vi 3 ln lp
li bao gm (i) Chlorella sp + rotifer (Brachionus rotundifomis); (ii) Chlorella
sp + rotifer + thc ăn chế biến (TACB); (iii) Chlorella sp + TACB; (iv) rotifer;
(v) rotifer + TACB; và (vi) TACB (thc ăn chế biến). Thí nghim được b trí
trên h thng b nha cha 10 lít nước có độ mn 25‰. Cá bt có kích c ban
đầu 2,01 mm được th vi mt độ 50 con/lít. Kết qu sau 15 ngày ương cho
thy nghim thc s dng Chlorella + rotifer + TACB có tc độ tăng trưởng
nhanh nht (3,6 mm) và khác bit có ý nghĩa thng kê (p<0,05) so vi các
1 Khoa Thy sn, Đại hc Cn Thơ
2 Chi cc Nuôi trng thy sn Bc Liêu
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 352-360 Trường Đại hc Cn Thơ
353
nghim thc còn li. T l sng ca cá bt dao động t 5,33-15,7%, trong đó
nghim thc Chlorella + rotifer + TACB có t l sng cao nht (15,7%). Cá
chết hoàn toàn nghim thc TACB sau 8 ngày ương.
T khóa: Cá nâu, Scatophagus argus, ương cá bt, thc ăn
1 GII THIU
Nuôi thy sn nước ngt đã có nhiu đối tượng được ng dng vào nhiu mô
hình nuôi và đem li hiu qu kinh tế khá cao. So vi nuôi thy sn nước ngt
thì nuôi thy sn nước l, mn hu như ch nuôi độc canh con tôm. Vic nuôi
tôm độc canh đã hình thành nhng tr ngi v vn đề bn vng cũng như tác
động tiêu cc v môi trưng. Trước tình hình đó nhiu nước trên thế gii cũng
như Vit Nam đang có xu hướng đa dng hóa đối tượng nuôi (Nguyn Thanh
Phương và ctv., 2004). Các đối tượng có giá tr kinh tế như tôm hùm, tôm sú,
th chân trng, cua, cá mú, cá bp, cá chm,… đang được nuôi ch yếu vùng
ven bin ca nước ta nói chung và Đồng bng sông Cu Long (ĐBSCL) nói
riêng. Tuy nhiên, s phát trin ca các đối tượng nuôi này gp nhiu khó khăn
v k thut nuôi, thc ăn, qun lý bnh, đặc bit là sn xut con ging nhân to,
mt trong nhng cơ s quan trng cho s phát trin loài nuôi. Vic nghiên cu
phát trin công ngh nuôi các loài mi đang được quan tâm, đặc bit là các loài
cá bin và cá nước l. Trong s các loài cá nước l đang được chú ý phát trin
thì cá nâu (Scatophagus argus) được xếp vào nhóm có trin vng cao, không
ch thích hp cho nuôi đơn mà còn có th nuôi ghép vi các loài thy sn khác,
đặc bit là vi tôm sú nhm ci thin môi trường nước, tăng thêm thu nhp và
to được mô hình bn vng. Cá nâu là loài có tht béo, v thơm ngon, kích
thước cá tương đối ln. Hin nay, cá nâu ch mi có mt s nghiên cu bước
đầu v hình thái phân loi, thành phn ging loài, s phân b; mt s đặc đim
sinh hc (dinh dưỡng, sinh sn); và k thut kích thích sinh sn nhân to
(Nguyn Thanh Phương và ctv., 2004; Nguyn Thanh Phương, 2008). Trong
sn xut ging cá nâu hin nay t l sng còn thp (Nguyn Thanh Phương,
2008) khi ương t cá bt lên cá ging, nguyên nhân có th là do điu kin ương
nuôi và ngun thc ăn chưa phù hp vi đặc đim phát trin ca cá bt. Đối
vi ương u trùng thì thc ăn cùng như cách cho ăn nh hưởng rt ln đến tăng
trưởng và t l sng ca cá. Nên nghiên cu này được thc hin nhm xác định
được loi thc ăn thích hp trong ương u trùng cá nâu để góp phn xây dng
qui trình ương cá đối đất là cn thiết.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thí nghim được b trí hoàn toàn ngu nhiên vi 6 nghim thc thc ăn bao
bm (i) Chlorella sp. + rotifer, (ii) Chlorella sp. + rotifer + thc ăn chế biến
(TACB), (iii) Chlorella sp. + TACB; (iv) rotifer; (v) rotifer + TACB, và (vi)
TACB. Trong đó, rotifer s dng làm thc ăn trong thí nghim là loài
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 352-360 Trường Đại hc Cn Thơ
354
Brachionus rotundiformis dòng SS có chiu dài v trung bình là 134 ± 17,3 µm
và chiu rng là 115 ± 19,6 µm. Thc ăn chế biến được s dng là Frippark có
thành phn dinh dưỡng gm protein ti thiu 52%, lipid ti thiu 14,5%, cht
xơ ti đa 3%, độ m ti đa 10% do công ty INVE-Thailand sn xut. Mi
nghim thc lp li 3 ln, cá bt thí nghim có ngun gc sinh sn nhân to vi
chiu dài ban đầu trung bình là 2,01 mm. Thí nghim được b trí trên h thng
b nha (cha 10 lít nước/b) được sc khí liên tc, nước ương có độ mn
25‰. Cá được th vi mt độ là 50 con/lít. Chlorella sp. được cung cp vào b
ương 1 ln vào thi đim b trí thí nghim. Rotifer và TACB được cho ăn ngay
t ngày đầu tiên. Cá được cho ăn 4 ln/ngày vi khu phn như sau: rotifer: 5-
10 cá th/ml/1 ln, TACB: 2-4 g/m3/ngày. Các yếu t môi trường nước như
nhit độ, pH được theo dõi định k thu 5 ngày/ln (sáng và chiu) bng cách đo
trc tiếp bng máy đo pH và nhit độ. Yếu t đạm tng s (TAN) và nitrite (N-
NO2-) được thu 5 ngày/ln; TAN được xác định bng phương pháp Indophenol
blue và N-NO2- được xác định bng phương pháp Griess llosvay. Mu cá được
thu vào thi đim ban đầu và khi kết thúc thí nghim để xác định chiu dài ca
cá, tc độ tăng trưởng và t l sng. Thi gian ương là 15 ngày.
Các s liu được tính toán giá tr trung bình, độ lch chun và phân tích thng
kê (One-way Anova vi phép th Duncan) để tìm ra s khác bit gia các
trung bình các nghim thc mc ý nghĩa p<0,05, s dung phn mm Excel
và SPSS.
3 KT QU VÀ THO LUN
3.1 Các ch tiêu môi trường nước
Theo Boyd (1998), nhit độ thích hp cho s tăng trưởng ca cá tôm vùng
nhit đới nm trong khong 25-32 oC. Nhit độ trong quá trình thí nghim dao
động t 28,1-29,7oC, s chênh lch nhit độ gia các nghim thc hay gia
bui sáng và chiu đều không có ý nghĩa (Bng 1). Do đó, cá nâu có kh năng
sinh trưởng và phát trin tt trong điu kin nhit độ thí nghim này.
Bng 1: Nhit độ và pH trung bình ca các nghim thc
Nhit độ pH
Nghim thc
Sáng Chiu Sáng Chiu
Chlorella sp + rotifer 28,2±1,31 29,5±1,06 8,47±0,15 8,45±0,11
Chlorella sp + rotifer + TACB 28,1±1,29 29,7±0,21 8,45±0,17 8,43±0,16
Chlorella sp + TACB 28,1±1,30 29,1±0,82 8,47±0,11 8,40±0,12
Rotifer 28,3±1,09 29,2±0,79 8,55±0,10 8,54±0,09
Rotifer + TACB 28,1±1,20 29,2±0,90 8,51±0,11 8,46±0,12
TACB 28,1±1,12 29,1±0,94 8,47±0,15 8,50±0,10
K yếu Hi ngh khoa hc thy sn ln 4: 352-360 Trường Đại hc Cn Thơ
355
Theo Trương Quc Phú (2003) và Boyd (1998) thì khong pH thích hp t 6-9,
pH thp làm tăng tính độc ca kim loi như km, đồng và nhôm, pH cao làm
tăng tính độc ca khí NH3. Trong quá trình thí nghim, pH dao động t 8,40-
8,55 cũng là khong pH thích hp cho các cá sinh trưởng và phát trin bình
thường (Bng 1).
Tng đạm (TAN) trong nước thí nghim dao động trong khong 1,16-2,22 ppm
(Bng 3.2). Boyd (1998), hàm lượng TAN thích hp cho ao nuôi tôm cá là 0,2-
2,0 mg/l và hàm lượng NH3 phi nh hơn 0,1 mg/l. Tùy theo pH và nhit độ,
ammonia s tn ti nhiu hay ít dưới dng khí NH3 độc hay dng ion NH4+ thì
ít độc hơn. T l gia dng khí và dng ion b nh hưởng ch yếu bi pH, khi
pH cao thì NH3 dng khí nhiu, mc pH 7,5-8,5 thì NH3 dng độc là thp
nht (Pornlerd et al., 1994). Vy hàm lượng TAN vn nm trong gii hn cho
phép để cá sinh trưởng và phát trin tt.
Bng 2: Hàm lượng TAN và N-NO2- trung bình ca các nghim thc
Nghim thc TAN (mg/l) NO2- (mg/l)
Chlorella sp + rotifer 1,52±1,03 0,11±0,13
Chlorella sp + rotifer + TACB 1,77±1,37 0,10±0,08
Chlorella sp + TACB 2,22±1,75 0,05±0,07
Rotifer 1,16±0,92 0,06±0,07
Rotifer + TACB 1,61±1,26 0,06±0,06
TACB 1,18±1,09 0,01±0,002
N-NO2- trong b ương dao động t 0,01-0,11 ppm trong sut quá trình thí
nghim (Bng 3.2). Theo Boyd (1998), N-NO2- có tác dng gây độc cho tôm cá
khi ln hơn 2 mg/l, hàm lượng thích hp nh hơn 0,3 mg/l. Vy hàm lượng N-
NO2- không nh hưởng đến s phát trin ca cá.
Tóm li, các yếu t thy lý hóa (nhit độ, pH, TAN và NO2-) các nghim
thc ca thí nghim không có s biến động nhiu, s chênh lnh gia sáng và
chiu vn nm trong khong gii hn thích hp cho s phát trin ca cá bt.
3.2 T l sng ca cá sau 15 ngày ương
Sau 15 ngày ương, t l sng ca cá gia các nghim thc dao động t 5,67-
15,7% (Hình 1) và khác bit có ý nghĩa gia các nghim thc có và không có
Chlorella sp.
T l sng ca cá các nghim thc không có Chlorella sp. thp (5,3%; 5,7%)
trong khi đó t l sng ca cá các nghim thc có Chlorella sp. cao hơn
(10,7%; 11,2%) và khác bit có ý nghĩa thng kê (p<0,05) so vi các nghim
thc không có b sung Chlorella sp. Khi b sung thc ăn chế biến vào môi