DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giới thiệu chương 1 ......................................................................................... 7
Hình 1.2: Mô hình văn hóa tổ chức của schein ............................................................. 17
Hình 1.3: Mô hình văn hoá tổ chức của Hofstede ......................................................... 18
Hình 1.4: mô hình văn hóa tổ chức của denison ........................................................... 19
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu dự kiến ......................................................................... 62
Hình 3.1: Giới thiệu chương 3 ....................................................................................... 70
Hình 3.2: Mười quốc gia có kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may lớn nhất thế giới
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3: Mười nhóm hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2019
tại Việt Nam ................................................................................................. 74
Hình 3.4: Thống kê trình độ lao động toàn ngành ......................................................... 75
Hình 3.5: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 80
Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................................. 88
Hình 3.7: Quy trình xây dựng phiếu khảo sát ............................................................... 95
Hình 4.1: Giới thiệu chương 4 ..................................................................................... 104
Hình 4.2: Thống kê mô tả theo quy mô doanh nghiệp ................................................ 105
Hình 4.3: Thống kê mô tả theo khu vực hoạt động ..................................................... 106
Hình 4.4: Thống kê mô tả theo tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu ........................................... 106
Hình 4.5: Mô hình đo lường trong smartpls ................................................................ 109
Hình 4.6: Mô hình cấu trúc trong SmartPLS ............................................................... 115
Hình 4.7: Kết quả kiểm định các tác động trực tiếp .................................................... 117
Hình 4.8: Mô hình kiểm định vai trò điều tiết ............................................................. 120
Hình 4.9: Kết quả kiểm định vai trò điều tiết .............................................................. 121
Hình 4.10: Vai trò điều tiết chi tiết .............................................................................. 121
Hình 5.1. Giới thiệu chương 5 ..................................................................................... 124
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại dịch COVID-19 làm cho nền kinh tế thế giới rơi vào trạng thái khủng hoảng
trầm trọng nhất kể từ năm 1930 tới nay. Covid-19 làm cho tăng trưởng kinh tế thế giới bị
thiệt hại nghiêm trọng do gián đoạn chuỗi cung ứng. Đứng trước bối cảnh đó, các quốc gia
đã có những nỗ lực để phục hồi nền kinh tế và bảo đảm sức khỏe, an sinh xã hội đối với
người dân. Năm 2021, Việt Nam đã nỗ lực duy trì, phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế
với nhiều điểm sáng tích cực. Nền kinh tế nước ta tiếp tục được đánh giá là nền kinh tế
phát triển ổn định, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù tăng trưởng
kinh tế quý III/2021 âm 6% do đợt bùng phát dịch lần thứ tư, nhưng sang quý IV/2021 đã
đạt mức tăng 5,22%, cao hơn cùng kỳ năm 2020 (4,61%), và cả năm ước tăng 2,58%. Thu
ngân sách nhà nước vẫn tăng 16,4%, cao hơn mức tăng 11,3% của năm 2020. Tổng kim
ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt mức kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so
với năm 2020 (đưa Việt Nam trở thành 1 trong 20 nước có nền kinh tế đứng đầu thế giới
về thương mại); cán cân thương mại duy trì xuất siêu năm thứ 6 liên tiếp, đạt khoảng 4 tỷ
USD. Theo Tổng cục thống kê, năm 2021, ngành dệt may đã về đích với 39 tỷ USD kim
ngạch xuất khẩu, tăng 11,2% so với năm trước. Nhưng xét về thị phần, dệt may Việt Nam
không có sự cải thiện. Trong số các thị trường xuất khẩu chính của dệt may Việt Nam năm
2021, ngoài Mỹ, có sự phục hồi bằng năm 2019 với khoảng 100 tỷ USD kim ngạch nhập
khẩu hàng may mặc; các thị trường lớn còn lại của dệt may Việt Nam khả năng phục hồi
thấp, thậm chí thấp hơn năm 2020. Như vậy, ngành dệt may Việt Nam đóng góp rất lớn
vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chiếm gần 20% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Hiện nay, Việt Nam luôn có thứ hạng cao trong danh sách các quốc gia sản xuất
và xuất khẩu hàng dệt may đứng đầu thế giới. Giai đoạn gần đây ghi nhận các sản phẩm
dệt may của Việt Nam được quan tâm và trở thành sự lựa chọn thay thế cho sản phẩm
của Trung Quốc nhờ chi phí nhân công thấp, việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự
do đa phương mới, v.v. Điều đó đã giúp ngành dệt may có nhiều hy vọng sau khi nền
kinh tế phục hồi khỏi khủng hoảng từ dịch bệnh. Tại nước ta, với nỗ lực vượt qua nhiều
biến động của đại dịch Covid - 19, các doanh nghiệp vừa, nhỏ và lớn ngành dệt may có
những bước chuyển mình mạnh mẽ, linh hoạt và bắt kịp nhu cầu thời đại chuyển từ sản
xuất quần áo thường sang quần áo bảo hộ, gia tăng năng suất lao động và tạo lợi thế
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước. Lợi thế cạnh tranh là mục tiêu
của các tổ chức doanh nghiệp đồng thời là kết quả tích cực của mối quan hệ giữa VHTC