T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
ÁP DỤNG KỸ THUẬT CẶP KIỂM SOÁT CHỌN LỌC CUỐNG GAN<br />
TRONG CẮT GAN THEO PHƯƠNG PHÁP TÔN THẤT TÙNG<br />
Trịnh Hồng Sơn*; Ninh Việt Khải*; Nguyễn Tiến Quyết*; Nguyễn Quang Nghĩa*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nêu đặc điểm kỹ thuật của phương pháp cặp kiểm soát chọn lọc (KSCL) cuống<br />
gan trong cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng. Đối tượng và phương pháp: bệnh nhân<br />
(BN) có tổn thương u gan (nguyên phát, thứ phát) khu trú ở một phần gan, được cắt gan theo<br />
phương pháp Tôn Thất Tùng kết hợp với KSCL cuống gan từ tháng 9 - 2011 đến 5 - 2014 tại<br />
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: nghiên cứu gồm 72 BN. Biến đổi động mạch (ĐM) gan<br />
thường gặp nhất là ĐM gan trái phụ đến từ ĐM vị trái 12,5%. Huyết khối tĩnh mạch (TM) cửa<br />
9,7%, TM cửa phải được nút 23,6%. Phẫu tích cuống Glisson gan phải riêng ĐM gan, TM cửa<br />
40,3%, phẫu tích cuống Glisson gan phải en bloc 15,2%. Phẫu tích cuống Glisson gan trái riêng<br />
ĐM gan, TM cửa 18%, phẫu tích ĐM gan, TM cửa trái en bloc 2,8%. Phẫu tích cuống phân thùy<br />
sau và thuỳ gan trái lần lượt là 4,2% và 5,6%. KSCL cuống Glisson gan (phải hoặc trái) liên tục<br />
37,5%, KSCL cuống Glisson gan (phải hoặc trái) cách quãng 45,8%. Tai biến rách đường mật<br />
1,4%, chảy máu nhu mô khi phẫu tích en bloc cho 30 BN có tỷ lệ 10%. Thời gian phẫu tích<br />
KSCL cuống Glisson 12,5 ± 7,2 phút (nhanh nhất 5 phút, lâu nhất 45 phút). Kết luận: việc nắm<br />
vững giải phẫu gan, cuống gan kỹ thuật cặp KSCL cuống gan có thể thực hiện an toàn với tỷ lệ<br />
biến chứng thấp, không mất nhiều thời gian. Kỹ thuật giúp làm giảm lượng máu mất trong mổ.<br />
* Từ khóa: Cắt gan; Kiểm soát chọn lọc cuống gan; Phương pháp Tôn Thất Tùng.<br />
<br />
Applying the Technique of Selective Hepatic Pedicle Control in<br />
Liver Resection according to Ton That Tung Method<br />
Summary<br />
Objectives: To describe the technique of selective hepatic pedicle control in liver resection<br />
according to Ton That Tung method. Subjects and methods: Patients with liver tumours (primary<br />
or secondary) in a part of liver, were operated by Ton That Tung liver resection method<br />
combined with selective hepatic pedicle control. Results: There were 72 patients in our<br />
research. The most frequent type of hepatic artery variation was accessory left hepatic artery<br />
arising from left gastric artery 12.5%. Portal tumour thrombosis was 9.7%, right portal vein<br />
embolisation 23.6%. Right hepatic artery and portal vein seperately dissecting and control<br />
40,3%, right Glissonean pedicle en bloc dissecting 15.2%. Left hepatic artery and portal vein<br />
seperately dissecting 18%, left Glissonean pedicle en bloc dissecting 2.8%. Posterior and<br />
lateral segmental Glissonean pedicle en bloc dissecting was consecutively 4.2% and 5.6%.<br />
* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br />
Người phản hồi (Corresponding): Ninh Việt Khải (khaivduc@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 03/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2017<br />
<br />
200<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Continuous right or left Glissonean pedicle clamp 37.5%, intermittent right or left Glissonean<br />
pedicle clamp 45.8%. Accidental rate of bile duct wall tearing was 1.4%, bleeding due to<br />
parachemal rupture while dissecting en bloc Glissonean pedicle was 10%. The average time of<br />
selective Glissonean pedicle control was 12.5 ± 7.2 minutes (min: 5 minutes, max: 45 minutes).<br />
Conclusion: With liver and hepatic pedicle anatomy knowledge, selective hepatic pedicle control<br />
technique is safe with low accidence and complication. Time consumption is not much.<br />
* Key words: Liver resection; Selective hepatic pedicle control; Ton That Tung method.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Mất máu và truyền máu trong, sau mổ<br />
cắt gan là một trong những yếu tố tiên<br />
lượng chính đối với kết quả sau mổ.<br />
Nhiều phương pháp kiểm soát mạch máu<br />
được đưa ra nhằm giảm lượng máu mất<br />
khi cắt gan như cặp toàn bộ cuống gan<br />
(thủ thuật Pringle), cặp loại trừ toàn bộ<br />
mạch máu gan… [1]. Tuy nhiên, những kỹ<br />
thuật này gây thiếu máu toàn bộ gan và ứ<br />
máu ruột. Mức độ tổn thương tăng lên<br />
nếu thời gian cặp cuống kéo dài và đặc<br />
biệt ở BN có bệnh lý gan mạn tính. Henry<br />
Bismuth (1982) và Makuuchi (1987) đã<br />
đưa ra phương pháp phẫu tích cặp KSCL<br />
tạm thời TM cửa và ĐM gan nửa cuống<br />
gan (cuống phải hoặc trái) của nửa gan<br />
có tổn thương nhằm tránh nguy cơ ứ máu<br />
ruột và thiếu máu toàn bộ gan, đặc biệt<br />
phần gan để lại [9, 10]. Ngoài ra,<br />
Takasaki (1986), Galperin (1989) và<br />
Launois (1992) mô tả bao Glisson bọc<br />
chung cả ba thành phần: ĐM gan, TM<br />
cửa, đường mật khi đi vào nhu mô gan và<br />
đề xuất việc KSCL mạch máu vào gan<br />
bằng cách tiếp cận cuống Glisson cặp en<br />
bloc (chung cả ba thành phần) [6, 8].<br />
Ngoài mục đích giảm mất máu khi cắt<br />
gan, cặp KSCL cuống gan (nửa gan,<br />
phân thùy hoặc hạ phân thùy) còn giúp<br />
nhận diện đường cắt gan chính xác, dựa<br />
vào ranh giới giữa vùng thiếu máu và<br />
không thiếu máu.<br />
<br />
Tại Việt Nam, cặp KSCL cuống gan<br />
bước đầu được nêu lên trong nghiên cứu<br />
của Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Cường<br />
Thịnh, Trần Công Duy Long. Tuy nhiên,<br />
chưa có tác giả nào nói đầy đủ về vấn đề<br />
kỹ thuật của phương pháp này. Chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đưa ra<br />
những đặc điểm kỹ thuật của phương<br />
pháp cặp KSCL cuống gan trong cắt gan<br />
theo phương pháp Tôn Thất Tùng.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
- BN có tổn thương u gan (nguyên<br />
phát, thứ phát) khu trú ở một phần gan.<br />
- BN có chỉ định cắt gan và được cắt<br />
gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng kết<br />
hợp với KSCL cuống gan từ tháng 9 2011 đến 5 - 2014 tại Bệnh viện Hữu nghị<br />
Việt Đức.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Quy trình kỹ thuật KSCL cuống gan:<br />
<br />
Hình 1:<br />
201<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
- Cặp kiểm soát cuống Glisson gan<br />
phải và trái - “nửa cuống gan”.<br />
<br />
+ Cắt gan phân thùy, hạ phân thùy:<br />
cách KSCL cuống như sau:<br />
<br />
+ Phẫu tích riêng ĐM gan, TM cửa:<br />
bên phải mở phúc mạc nửa trên bờ phải<br />
cuống gan, bên trái mở phúc mạc ở bên<br />
trái cuống gan gần ngay sát đáy của rãnh<br />
rốn. Phẫu tích ĐM gan và TM cửa để luồn<br />
dây 2 thành phần này.<br />
<br />
. Kiểm soát cuống phải hoặc trái của<br />
phân thùy đó và cặp cách quãng 15 - 20<br />
phút, thả cặp 5 phút rồi cặp lại.<br />
<br />
+ Phẫu tích chung en bloc cuống<br />
Glisson gan phải và trái: bên phải rạch<br />
mở bao Glisson ngay mép trước và sau<br />
rốn về phía phải (điểm A và C) (hình 1),<br />
để hạ mảng rốn gan, tách mặt trên cuống<br />
Glisson gan phải khỏi nhu gan để luồn<br />
dây. Tương tự, bên trái là điểm D và E.<br />
- Cặp KSCL cuống Glisson phân thuỳ:<br />
Chúng tôi luôn phẫu tích kiểu<br />
en bloc, KSCL cuống phân thùy có thể<br />
là cuống phân thuỳ sau, phân thùy<br />
trước, cuống thuỳ trái. Cuống phân thùy<br />
sau là điểm B và C, phân thuỳ trước là<br />
điểm A và B.<br />
- Nguyên tắc cặp KSCL cuống gan:<br />
+ Cắt gan phải hoặc trái: cuống<br />
Glisson gan phải hoặc trái tương ứng sẽ<br />
được kiểm soát và cặp liên tục.<br />
<br />
. Kiểm soát cuống phân thùy gan, cặp<br />
liên tục (đối với cắt phân thùy gan) và<br />
cách quãng với cắt hạ phân thùy thuộc<br />
phân thùy gan đó).<br />
. Phẫu tích luồn dây cả cuống Glisson<br />
gan phải hoặc trái và cuống phân thùy.<br />
Cuống phân thùy gan được cặp để xác<br />
định ranh giới chính xác của phân thùy<br />
(vùng thiếu máu). Khi cắt nhu mô gan<br />
cuống Glisson gan phải hoặc trái được<br />
cặp cách quãng 15 - 20 phút, thả cặp<br />
5 phút rồi cặp lại.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
- Ghi nhận các hình thái cắt gan, tình<br />
trạng cuống gan, giải phẫu ĐM gan (CT<br />
đa dãy dựng hình, phẫu tích và sờ mạch<br />
đập), giải phẫu TM cửa (CT đa dãy dựng<br />
hình, phẫu tích), tổn thương TM cửa.<br />
- Ghi nhận các kỹ thuật KSCL cuống<br />
gan, thời gian thực hiện, mức độ và kiểu<br />
KSCL, tai biến trong quá trình thực hiện,<br />
lượng máu mất trong mổ.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian từ tháng 9 - 2011 đến 5 - 2014 có 72 BN thuộc diện nghiên cứu.<br />
Chẩn đoán xác định bệnh gồm: ung thư biểu mô tế bào gan 62 BN (86,1%), ung thư đường<br />
mật trong gan 5 BN (6,9%) và ung thư gan thứ phát từ ung thư đại trực tràng 5 BN (7%).<br />
Bảng 1: Giải phẫu ĐM gan và TM cửa, tổn thương TM cửa tại cuống gan (đánh giá<br />
trong mổ kết hợp với hình trên CT đa dãy).<br />
Giải phẫu ĐM gan, TM cửa<br />
Loại 1: ĐM gan bình thường<br />
Giải phẫu<br />
ĐM gan<br />
(n = 72)<br />
<br />
202<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
58<br />
<br />
80,5<br />
<br />
Loại 3: ĐM gan phải thay thế từ ĐM mạc treo tràng trên<br />
<br />
2<br />
<br />
2,8<br />
<br />
Loại 4: ĐM gan trái thay thế từ ĐM vị trái, ĐM gan phải<br />
thay thế từ ĐM mạc treo trực tràng<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Loại 5 : ĐM gan trái phụ từ ĐM vị trái<br />
<br />
9<br />
<br />
12,5<br />
<br />
Loại 6: ĐM gan phải phụ từ ĐM mạc treo tràng trên<br />
<br />
2<br />
<br />
2,8<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
Giải phẫu<br />
TM cửa<br />
(n = 68)<br />
<br />
Tổn thương<br />
TM cửa<br />
<br />
Bình thường - 2 nhánh<br />
<br />
66<br />
<br />
97,1<br />
<br />
TM cửa 3 nhánh<br />
<br />
2<br />
<br />
2,9<br />
<br />
TM cửa 4 nhánh<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Huyết khối nhánh trái lan vào thân chính<br />
<br />
2<br />
<br />
2,8<br />
<br />
Huyết khối nhánh trái<br />
<br />
3<br />
<br />
4,1<br />
<br />
Huyết khối nhánh phải<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Huyết khối nhánh phân thùy<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
TM cửa phải được nút<br />
<br />
17<br />
<br />
23,6<br />
<br />
TM cửa không có tổn thương<br />
<br />
48<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Loại 5 là bất thường ĐM gan gặp nhiều nhất (12,5%). Tổn thương huyết khối TM<br />
cửa (9,7%). TM cửa phải được nút 17 BN (23,6%).<br />
Bảng 2: Mức độ và cách thức phẫu tích cuống gan.<br />
Mức độ và cách thức phẫu tích cuống<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Riêng ĐM gan, TM cửa phải<br />
<br />
29<br />
<br />
40,3<br />
<br />
En bloc<br />
<br />
11<br />
<br />
15,2<br />
<br />
Cuống phân thùy trước/sau en bloc<br />
<br />
5<br />
<br />
6,9<br />
<br />
Phẫu tích cuống Glisson phân thùy sau en bloc<br />
<br />
3<br />
<br />
4,2<br />
<br />
Phẫu tích cuống<br />
Glisson gan trái<br />
<br />
Riêng ĐM gan, TM cửa trái<br />
<br />
13<br />
<br />
18<br />
<br />
En bloc<br />
<br />
2<br />
<br />
2,8<br />
<br />
Phẫu tích cuống thuỳ gan trái en bloc<br />
<br />
4<br />
<br />
5,6<br />
<br />
Phẫu tích cuống hạ phân thùy 1<br />
<br />
3<br />
<br />
4,2<br />
<br />
Dạng khác<br />
<br />
2<br />
<br />
2,8<br />
<br />
72<br />
<br />
100<br />
<br />
Phẫu tích cuống<br />
Glisson gan phải<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Phẫu tích riêng ĐM gan, TM cửa phải có 29 BN (40,3%), trong đó 2 BN có ĐM gan<br />
phải phụ đến từ ĐM mạc treo trực tràng được phẫu tích và cặp khi KSCL cuống phải<br />
để cắt gan, phẫu tích cuống Glisson gan phải en bloc chiếm 15,2%. Phẫu tích riêng<br />
ĐM gan và TM cửa trái 13 BN (18%), trong đó 2 BN có ĐM gan trái phụ đến từ động<br />
mạch vị trái được phẫu tích và cặp khi cắt gan, cuống Glisson gan trái en bloc chiếm<br />
2,8%. 2 BN có TM cửa chia 3 được phẫu tích en bloc cuống Glisson gan phải và en<br />
bloc cuống Glisson phân thùy sau.<br />
203<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
Bảng 3: Tổn thương TM cửa và cách phẫu tích cuống Glisson.<br />
Cách thức phẫu tích cuống<br />
<br />
TM cửa phải nút<br />
<br />
Huyết khối TM cửa<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Phẫu tích riêng ĐM gan, TM cửa<br />
<br />
15<br />
<br />
88,2<br />
<br />
7<br />
<br />
100<br />
<br />
Phẫu tích en bloc cuống Glisson<br />
<br />
2<br />
<br />
11,8<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
17<br />
<br />
100<br />
<br />
7<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
15 BN (88,2%) nút TM cửa phải được phẫu tích riêng ĐM gan, TM cửa; 2 BN<br />
(11,8%) được phẫu tích en bloc. Tất cả 7 BN có huyết khối TM cửa đều được phẫu<br />
tích riêng ĐM gan, TM cửa để KSCL.<br />
Bảng 4: Mức độ và kiểu KSCL cuống gan.<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
KSCL cuống Glisson gan (phải hoặc trái) liên tục<br />
<br />
Mức độ và kiểu kiểm soát<br />
<br />
27<br />
<br />
37,5<br />
<br />
KSCL cuống Glisson gan (phải hoặc trái) cách quãng<br />
<br />
33<br />
<br />
45,8<br />
<br />
KSCL cuống Glisson mức phân thùy liên tục<br />
<br />
5<br />
<br />
6,9<br />
<br />
KSCL cuống Glisson mức phân thùy cách quãng<br />
<br />
4<br />
<br />
5,6<br />
<br />
KSCL cuống Glisson mức hạ phân thùy<br />
<br />
3<br />
<br />
4,2<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
72<br />
<br />
100<br />
<br />
KSCL cuống Glisson gan phải hoặc trái liên tục 35%, cách quãng 47,5%. KSCL<br />
cuống Glisson mức phân thùy cách quãng 7,5%. KSCL cuống Glisson mức hạ phân<br />
thùy được thực hiện khi cắt gan hạ phân thùy 1 cho 4 BN (5%).<br />
Bảng 5: Thời gian phẫu tích cuống chọn lọc.<br />
Thời gian trung<br />
bình (phút)<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Riêng ĐM gan, TM cửa phải (n = 29)<br />
<br />
10,6 ± 2,4<br />
<br />
7<br />
<br />
16<br />
<br />
En bloc (n = 11)<br />
<br />
8,9 ± 2,6<br />
<br />
5<br />
<br />
12<br />
<br />
Cuống phân thùy trước và hoặc sau<br />
en bloc (n = 5)<br />
<br />
15,4 ± 3,6<br />
<br />
12<br />
<br />
20<br />
<br />
Phẫu tích cuống phân thùy sau en bloc (n = 3)<br />
<br />
9,3 ± 0,6<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
Phẫu tích cuống<br />
Glisson gan trái<br />
<br />
17,3 ± 7,6<br />
<br />
10<br />
<br />
38<br />
<br />
7±0<br />
<br />
7<br />
<br />
7<br />
<br />
6 ± 1,4<br />
<br />
5<br />
<br />
8<br />
<br />
Phẫu tích cuống hạ phân thùy 1 (n = 3)<br />
<br />
33,3 ± 16,1<br />
<br />
15<br />
<br />
45<br />
<br />
Dạng khác (n = 2)<br />
<br />
12,5 ± 6,4<br />
<br />
8<br />
<br />
17<br />
<br />
12,5 ± 7,2<br />
<br />
5<br />
<br />
45<br />
<br />
Mức độ và cách thức phẫu tích cuống Glisson<br />
Phẫu tích cuống<br />
Glisson gan<br />
phải<br />
<br />
Riêng ĐM gan, TM cửa trái (n = 13)<br />
En bloc (n = 2)<br />
<br />
Phẫu tích cuống thuỳ gan thùy en bloc (n = 4)<br />
<br />
Toàn bộ<br />
<br />
Thời gian phẫu tích cuống Glisson trung bình của toàn bộ nghiên cứu là 12,6 ± 7,3<br />
phút, nhanh nhất 5 phút và lâu nhất 45 phút (cuống Glisson hạ phân thùy 1). Phẫu tích<br />
cuống Glisson hạ phân thùy 1 có thời gian trung bình lâu nhất (28,8 ± 16 phút). Phẫu<br />
tích cuống Glisson thuỳ gan trái có thời gian trung bình nhanh nhất (6 ± 1,4 phút).<br />
204<br />
<br />