Bài giảng Cây lạc
lượt xem 57
download
Bài giảng "Cây lạc" cung cấp cho người học các kiến thức: Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất, đặc điểm sinh vật học, các thời kỳ sinh trưởng và phát triển, yêu cầu sinh thái cây lạc, kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo quản lạc. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên ngành Nông nghiệp dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Cây lạc
- 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 1. Giá trị kinh tế và tình hình sản xuất Cây công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao, tất cả các bộ phận của cây đều có giá trị sử dụng Cây lạc Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao: - Lipid: 45-50% + 80% a. béo không no: a. olêic và a. linolêic, + 20% a. béo no: a. panmetic và a. stearic Tỷ lệ: a. olêic/ a. linolêic Arachis hypogaea L. - Protein: 26-34% + Có đầy đủ 8 a.a không thay thế, - Vitamin: B1, B2, B3, PP, E, F. - Hydratcacbon: C15H30 và C19H38 → hương thơm, vị Năng lượng: 100g hạt lạc 590 Calo > đậu tương (411 Calo) > Gạo (356 Calo) > Trứng vịt (189 Calo) → Sử dụng chế biến thức ăn: lạc rang, lạc luộc, bơ lạc, kẹo lạc, sữa lạc, fomat lạc, dầu ăn,… Cây lạc là cây có giá trị trong chăn nuôi + Thân, lá xanh → thức ăn tươi cho gia súc, hoặc ủ → cho lợn Tình hình sản xuất lạc trên thế giới + Quả lạc non: Tận dụng cho trâu bò → tăng tỉ lệ sữa. - Lịch sử trồng trọt 3000 năm, nguồn gốc Nam Mỹ. TK XVIII mới được + Khô dầu lạc: Đứng thứ 3 trong các loại khô dầu làm thức ăn chăn phát triển. Bằng nhiều con đường đã đưa cây lạc đi khắp thế giới. nuôi, chứa 50% protein, - Đứng thứ hai trong số các cây lấy dầu thực vật + Cám lạc: từ vỏ quả lạc dùng làm thức ăn cho chăn nuôi Diện tích Năng suất Sản lượng (1000 ha) (tạ/ha) (1000 tấn) Cây có tác dụng cải tạo đất: + Cây trồng lý tưởng trong các hệ thống luân canh. Thế giới 24.590,1 15,6 38.201,3 + Cây bổ sung đạm cho đất, sau 1 vụ: 40-70 Kg N/ha Châu Á 13.343,2 18,4 24.514,1 + Thân lá: 5-10 tấn lá/ha → nguồn phân hữu cơ để cải tạo TPCG Châu Phi 10.052,6 10,0 10.053,1 + Cây che phủ, chống xói mòn trên đất đồi Châu Mỹ 1.166,1 30,9 3.602,9 Châu Âu 10,6 8,3 8,7 Mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị. Châu Úc 17,6 12,7 22,5 Đối với nước ta lạc cũng là cây đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng. Hiện nay chúng ta đã có một số nhà máy chế biến dầu lạc tinh luyện với công nghệ và thiết bị hiện đại, có khả năng chế biến được nhiều Trung Quốc 4.620 31,2 14.340 loại dầu có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và Ấn Độ 6.850 10,7 7.340 xuất khẩu. Nigeria 2.300 17,0 3.900 Mỹ 610 38,3 2.340 Những tiến bộ về sản xuất lạc ở nước ta trong thời gian qua: - Trước 1945: chủ yếu miền núi phía Bắc: S ≈ 5.000 ha, NS: 7,4 tạ/ha + Nhiều giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt: L23, L14, L18,… Sau 1975: có > 100.000 ha, NS: >9,3 tạ/ha + Cải tiến kỹ thuật trồng: Từ1990 trở lại đây diện tích và năng suất lạc tăng lên khá nhanh - Che phủ nilông cho lạc - Thời vụ, mật độ, bón phân, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hợp lý S: 256.000 ha NS: 2,09 tấn/ha. SL: 538.000 tấn Triển vọng phát triển cây lạc ở nứơc ta: - Phân bố sản xuất lạc ở Việt Nam như sau: + Cây có giá trị dinh dưỡng cao, là thực phẩm quan trọng. Đây là nguồn prôtêin và lipit quan trọng đối với người dân. Phân vùng Diện tích Năng suất + Lạc dễ trồng phù hợp với khí hậu nhiệt đới sẽ là một nguồn thực (%) (tấn/ha) phẩm giàu protein chủ yếu của nứơc ta. + Đất đai nông nghiệp bị rửa trôi và phong hóa nhanh ... vì thế là cây Trung du miền núi phía Bắc 29,8% 17,1 trồng cải tạo đất trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta. ĐB. Sông Hồng 13,5% 23,9 Để nâng cao hiệu quả kinh tế cần tạo vùng sản xuất tập trung để nâng Bắc Trung bộ 23,3% 2,10 cao tỉ lệ lạc thương phẩm và phấn đấu năng suất cao. Nam Trung bộ 8,6% 1,51 Hợp tác quốc tế, lai và chọn tạo giống mới có NS, PC cao phù hợp với các vùng trồng lạc. Tây Nguyên 7,8% 1,62 Ngoài ra cần tổ chức hệ thống biện pháp kỹ thuật hợp lý, phải có sự hỗ Đông Nam bộ 11,6% 2,86 trợ giúp đỡ của nhiều ngành, nhiều cấp mới mong tạo ra những ĐB. Sông Cửu Long 5,4% 31,2 bước tiến trong thâm canh sản xuất lạc để sản xuất lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1
- 7/18/15 Theo dự báo của Viện chiến lược quốc gia: - Nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng > 2 lần trong 10 năm (2001-2010) -Tốc độ tăng NS: 2006-2010 đạt 6,6%/năm - Đến hết năm 2010: NS bình quân: 2,2 tấn/ha, sản lượng 840.000 tấn, ăn trực tiếp: 500.000 tấn, xuất khẩu: 200.000 nghìn tấn, còn lại đưa vào chế biến thức ăn Chương 2. Trong thời gian tới 2010-2020: + Đưa S: 450.000 ha và NS: 2,7 tấn/ha vào năm 2020, Đặc điểm sinh vật học + Sản lượng: >1,2 triệu tấn. + Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ là hai vùng sản xuất lạc hàng hóa xuất khẩu lớn, chiếm 45% S và SL cả nước. 1. Phân loại Nhóm phân cành liên tục Nhóm phân cành xen kẽ Nguồn gốc Nam Mỹ, thích ứng với khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới Chủ yếu phân cành cấp 1, cấp 2, Phân cành cấp cao, có thể phân ít có cành cấp 3, cấp 4 tới các cành cấp 3, cấp 4 Họ đậu (Fabacae), chi Arachis, 2n = 20. Loài lạc trồng trọt: A. hypogaea Thân chính có hoa và quả Thân chính không bao giờ có Phân loại lạc trồng: hoa Dựa vào dáng cây: Sự ra hoa: trên cặp cành đầu Sự ra hoa: trên cặp cành ngang - Dạng đứng đứng (A. hypogaea Fastigrata) tiên hoa ra liên tục, các cành trên đầu tiên hoa ra xen kẽ, cụ thể: 2 - Dạng bò (A. hypogaea Procombens) không theo quy luật này thường đốt đầu ra cành sinh dưỡng, đốt có từ 6 - 8 đốt mang hoa. 3, 4 ra hoa, 2 đốt tiếp ra cành. - Dạng trung gian: dạng bụi, nửa bò, dạng nghiêng ngả Dựa vào số hạt trong quả: Kết quả tập trung ở gần gốc Kết quả rải rác, không tập trung ở phần gốc - Loại hình Peru: 3-4 hạt/quả TGST:120 ngày - Lọại hình Braxin: 1-2 hạt/quả Dựa vào đặc điểm phân cành, đặc điểm nở hoa: Hạt không có thời gian ngủ nghỉ Hạt có thời gian ngủ nghỉ, cần có - Nhóm phân cành liên tục: Virginia thời gian bảo quản (3 - 4 tháng) - Nhóm phân cành xen kẽ: Valencia, Spanish Bệnh đốm lá: rất mẫn cảm với Bệnh đốm lá: ít mẫn cảm với bệnh bệnh. a. Rễ lạc Rễ cọc: Rễ chính và rễ bên Trên rễ có nhiều nốt sần: - Nốt sần: do vi khuẩn cộng sinh cố định N (Rhizobium Vigna) - Sự hình thành nốt sần: Do phản ứng của rễ bị vi khuẩn 2. Đặc điểm thực vật học xâm nhập. Khi lạc 4-5 lá thật bộ rễ tiết ra mùi thơm → vi khuẩn xâm nhập ở miền lông hút → "dây xâm nhiễm“ → phân chia nhanh → rễ phình to → nốt sần 2
- 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ - Đặc tính vi khuẩn: + Là vi khuẩn hảo khí + Chuyên tính khá cao + Ưa pH trung tính (pH từ 5,5-6,5) - Phẩm chất nốt sần tốt biểu hiện + Kích thước và khối lượng lớn + Khi ép nốt sần quan sát thì dịch nốt sần có màu nâu đỏ Nếu dịch màu xanh hoặc nâu nhạt chứng tỏ nốt sần đã thoái hoá hoặc vô hiệu → Liên hệ biện pháp kỹ thuật xới xáo b. Thân lạc Thân thảo Căn cứ vào chiều dài và góc độ của thân chính với cành cấp I non: tròn đặc, chia ra các dạng: già: có cạnh, rỗng giữa - Dạng lạc đứng: chiều dài thân chính tương đương với chiều Thân có khoảng 25-30 đốt dài cành cấp I và góc cành so với thân chính thường nhỏ Tuỳ giống, điều kiện ngoại cảnh,... (góc nhọn) Thân có màu xanh, đỏ tím (tuỳ thuộc vào giống) - Dạng lạc bò: chiều dài thân ngắn hơn với chiều dài cành cấp I Thân có lông tơ trắng và góc cành so với thân chính thường lớn hơn (góc tù) Mật độ nhiều hay ít tuỳ thuộc vào giống Khả năng dẫn truyền của thân lạc mạnh: Giải phẫu ngang Chiều cao thân chính biến động rất lớn (40-100 cm) thân lạc → quan sát thấy sự sắp xếp libe thân theo bó dạng Tuỳ thuộc vào giống, điều kiện kỹ thuật canh tác, mùa vụ hình cánh cung quanh tượng tầng c. Cành lạc: Lạc có thể phân cành cấp I, II, III, IV nhưng chủ yếu là cành cấp I và II Chiều dài cành biến động từ 20-100 cm tuỳ giống, thời vụ,.... Hai cành cấp I đầu d. Lá lạc Lá mầm: Có tác dụng quang hợp tiên mọc từ nách lá mầm, thường mọc đối và cung cấp dinh dưỡng cho cây cách qua thân chính trong thời gian đầu Lá thật: - Lá kép có 4 lá chét - Hình dạng khác nhau là tuỳ giống: Lá thật hình tròn, hình trứng, bầu dục,.... Lá chét Chú ý: Trên cây có thể có những lá thật không phải là lá kép có 4 lá chét (3, 5, Lá mầm 6,....) → lá biến thái không Ở lạc có cặp cành cấp I đầu tiên và đặc trưng cho giống các cặp cành cấp II mọc từ cành cấp I thứ nhất (tuỳ thuộc vào dạng hình phân cành). Những cặp cành này quyết định rất lớn đến năng suất lạc, nhất là ở dạng lạc đứng 3
- 7/18/15 Lá kèm: phần còn lại trong quá trình biến thái của lá - Vị trí tại gốc cuống lá kép - Có khả năng quang hợp cho cây - Có hình dạng khác nhau:hình mũi mác, mỏ chim Hình dạng lá kèm là một chỉ tiêu dùng để phân biệt giống e. Hoa lạc Hoa màu vàng, lưỡng tính Cấu tạo hoa (tự thụ phấn là chính) lạc: Hoa ra thành chùm: 2-7 hoa, - Đế hoa có khi tới 15 hoa) - Lá đài - Cánh cờ - Cánh bên - Cánh thìa - Nhị hoa - Nhụy hoa Chú ý: Ở cây lạc thường có 1 số hoa mọc ở gốc bị đất che phủ, kích thước thường bé,màu nhạt ống đài ngắn, cánh hoa không mở gọi là hoa dưới đất (hoa ngậm). Hoa ngậm vẫn có khả năng thụ phấn thụ tinh và kết quả như hoa bình thường. f. Tia lạc: •Tia đâm xuống đất sâu 3-7 cm thì Sau khi hoa thụ tinh (khoảng 5-7 ngày sau nở phình ra, phát triển theo chiều hoa), lớp tế bào ở đầu cuống hoa phân chia ngang → quả. mạnh thành tia quả g. Quả lạc: •Tia phát triển nhanh, Hình dạng quả bao gồm: Quả hướng địa đưa các tế dạng bình thường, lưỡi búa, bồ bào noãn đã thụ tinh đào, chuôi, gẫy khúc,... nằm ở đầu tia đâm xuống đất (sau nở 8-11 ngày) 4
- 7/18/15 h. Hạt lạc: Vỏ quả dày, có từ 10-16 đường gân dọc và nhiều đường gân Hình dạng: hình bầu dục, hình thoi, hình hạt đào, hình tam giác ngang → vỏ có hình dạng lưới xù xì Màu sắc: trắng hồng, hồng, tím, đỏ,... Trên quả có eo (eo lưng và eo bụng) căn cứ vào eo để phân biệt giống Quả có mỏ: mỏ quả có thể tù, bằng hoặc hơi nhọn tuỳ giống → phân biệt các giống lạc với nhau Cấu tạo hạt lạc 3. Các thời kì sinh trưởng phát triển 1. Thời kì mọc mầm 2. Thời kỳ cây con - Từ khi gieo đến khi mọc (lá thật đầu tiên xuất hiện) - Từ khi mọc đến khi hoa đầu tiên xuất hiện trên cây - Kéo dài 5-7 ngày, rét, khô hạn: 15-20 ngày - Kéo dài 30-40 ngày tuỳ theo giống và mùa vụ (nhiệt độ) - Trong quá trình nảy mầm, trong hạt có quá trình biến đổi sinh lý, sinh hoá sâu sắc dưới tác động của điều kiện môi trường: VD: Giống lạc L14- vụ xuân 40 ngày, vụ thu 30 ngày. Lipit → Glyxerin → Triozophotphat → Glucozo - Cây sinh trưởng chậm đặc biệt trước TK 3 lá (chưa có nốt Lipit → Axit béo → Axetilacofecmen A ↑ sần). Protein dự trữ → a. amin - Phân hoá đốt và mầm hoa → ánh sáng rất quan trọng. Quá trình hút nước: Cần cân đối sinh trưởng thân chính, cành và mầm hoa + Hướng chủ động: để hoạt hoá các men → hạt nảy mầm - Rễ phát triển mạnh, sâu, rộng,nốt sần bắt đầu được hình + Hướng bị động: hạt chết (mất sức nảy mầm) thành và tăng nhanh về mặt số lượng. - Thời kì cây con cây lạc dễ bị nhiều loại sâu bệnh phá hại. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt - Điều kiện ngoại cảnh: → Biện pháp kỹ thuật: + Nhiệt độ: thích hợp 25 - 300C,
- 7/18/15 3. Thời kỳ ra hoa, đâm tia: - Sự hình thành tia sau nở hoa 5-7 ngày - Do thời gian phân hoá mầm hoa kéo dài → thời gian ra hoa kéo dài. (Khoảng 25-40 ngày tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh) Điều kiện để cho quả lạc phát triển: - Hoa nở lúc 6-8h. Trời âm u, hoa nở muộn hơn. + Ẩm độ, bóng tối - Quá trình thụ phấn trước khi nở khoảng 4-6h + Cần có sự cọ xát cơ giới. - Quá trình thụ tinh diễn ra khoảng 10h sau khi thụ phấn. Ngoài ra cần có đủ 02 và đủ các chất dinh dưỡng - Toàn bộ thời gian ra hoa của lạc có thể chia thành 3 TK nhỏ: + TK đầu (chớm hoa): 1-3 ngày, 1-2 hoa/cây/ngày. → Biện pháp kỹ thuật cần tác động: + TK hoa rộ: 10-15 ngày, 5-7 hoa/cây/ngày. + Xới và vun cao → Hoa hữu hiệu → Tạo điều kiện cho hoa ra tập trung + Bón vôi bột: 300-500 kg/ha, lúc sáng sớm trên mặt lá. + TK hết hoa: 1-3 ngày, 1-2 hoa/cây/ngày. - TK mẫn cảm với ngoại cảnh bất thuận: hạn, rét, sâu bệnh. - TK khủng hoảng nước Cần cân bằng sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Hiện tượng lốp đổ: + Do bón quá nhiều N, không cân đối với P, K. + Giàu N, nghèo P, Ca, sự phân bố các chất dinh dưỡng không hợp lý chỉ tập trung ở thân lá mà không chuyển về quả, hạt được. → Biện pháp kỹ thuật Thời kỳ ra hoa - làm quả diễn ra 2 hoạt động sinh lý mạnh: 4. Thời kỳ kết quả đến chín - Cây vừa hình thành vừa phát triển cơ quan sinh thực - Sau thời kỳ hoa rộ, tia đâm xuống đất phát triển thành quả - Các bộ phận dinh dưỡng tăng nhanh về khối lượng Quá trình hình thành quả Cả hai quá trình này đều đòi hỏi nhiều dinh dưỡng. Quan hệ sinh + Thay đổi hình dạng đầu tia (sau 5-6 ngày) trưởng sinh thực và sinh trưởng dinh dưỡng vừa tương hỗ vừa cạnh + Hình thành quả non (9-10 ngày) tranh: + Quả đạt kích thước tối đa (18-20 ngày) + Cơ quan sinh trưởng dinh dưỡng nếu sinh trưởng mạnh, đạt trọng + Hạt xuất hiện (30 ngày) lượng khô cao, diện tích lá lớn tạo tiền đề cho số quả nhiều, quả chắc. Nhưng vào thời kỳ chín, các bộ phận dinh dưỡng phải giảm + Hạt to, mẩy (40 ngày) trọng lượng để tích luỹ chất khô vào hạt. + Hạt chín (60 ngày) + Nếu sinh trưởng dinh dưỡng quá lớn, nhất là vào thời kỳ chín của hạt, - TK chín: hạt biến đổi hình thái, sinh lý, sinh hóa: sinh trưởng dinh dưỡng vẫn ở tốc độ tăng trưởng lớn, sản phẩm + Hàm lượng nước, đạm, glucoza giảm dần quang hợp và nguồn đạm hấp thu không được vận chuyển về quả + Hàm lượng lipit, protein tăng dần và đạt tối đa khi thu hoạch hạt mà vẫn tập trung ở đầu cành, đầu thân làm cây bị lốp đổ, giảm năng suất. - Cân đối sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực: + Trong kỹ thuật trồng trọt cần chú ý mối quan hệ giữa sinh trưởng sinh thực và sinh trưởng dinh dưỡng, trên cơ sở tạo cho sinh trưởng dinh → Biện pháp kỹ thuật cần chú ý ở thời kỳ quả chín: dưỡng tốt ở giai đoạn đầu, là cơ sở tạo năng suất lạc. + Phòng trừ sâu bệnh + Duy trì độ ẩm thích hợp (60-70%) 1. Nhiệt độ - Cây yêu cầu nhiệt độ cao. Tổng tích ôn 2600-40000C, tùy theo giống và mùa vụ. - Nhiệt độ thích hợp: 25-350C - Nhiệt độ ảnh hưởng toàn bộ quá trình sinh trưởng phát triển của lạc: + Nhiệt độ thấp: Mọc chậm Cây con còi cọc, chậm phân hóa 4. Yêu cầu sinh thái của cây lạc
- 7/18/15 2. Ánh sáng 3. Yêu cầu về nước - Cây ngày ngắn, nhưng phản ứng với quang chu kỳ rất yếu. - Yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. → Có thể xem như cây trung tính: Thời gian chiếu sáng trong 1 ngày - Ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của cây lạc. không ảnh hưởng đến sự ra hoa của lạc, có thể gieo nhiều vụ. - Thời gian sinh trưởng của lạc hầu như chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ - Suốt chu kỳ sống cây yêu cầu lượng nước từ 450-700mm. không khí mà không phụ thuộc vào quang chu kỳ . - Cần Lượng mưa tập trung nhiều hơn vào thời kỳ ra hoa, làm quả. - Cây C3, hiệu quả sử dụng quang năng không bằng cây C4 (mía...) tuy Thời kỳ này chiếm lượng nước bằng 2/3 tổng lượng nước cây cần. nhiên lạc là cây ưa sáng. - Thời kỳ khủng hoảng nước là thời kỳ ra hoa, nếu để hạn năng suất Thời kỳ nở hoa, những ngày có nắng, hoa nở tập trung, quá trình thụ giảm lớn. phấn thụ tinh thuận lợi . - Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, cây có khả năng chịu hạn tốt nhất tuy nhiên hạn kéo dài cũng có ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây. Trong quá trình trồng trọt cần chú ý: + Phải đảm bảo ánh sáng đầy đủ cho lạc phát triển . + Không được trồng xen trong trường hợp cây trồng chính khép tán. Độ ẩm đất thích hợp cho cây lạc qua từng thời kỳ: + Không nên trồng với mật độ quá dày cây vươn cao, phân hoá hoa ít. + TK mọc: 70-80%. + TK cây con: 60-70% + TK ra hoa, đâm tia: 70-80% + TK làm quả: 70-80% + TK chín: 60-70% 4. Đất trồng - Yếu tố quan trọng nhất quyết định vùng trồng lạc. Năng suất lạc phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố đất đai. - Tiêu chuẩn của đất trồng lạc tốt: đất tơi xốp, đất nhẹ, có thành phần cát thô, cát mịn nhiều hơn đất sét, lạc ưa đất sáng màu hàm lượng chất hữu cơ dưới 2%. - Đất có thành phần cơ giới nhẹ để: + Giúp lạc mọc mầm dễ + Rễ phát triển mạnh cả chiều sâu và chiều ngang Chương 3. + Đủ O2 cho vi khuẩn hoạt động + Thuận lợi tối đa cho quá trình đâm tia, quả phát triển tối đa Kỹ thuật trồng trọt + Thu hoạch dễ dàng - Độ pH thích hợp cho đất trồng lạc 5,5-6,5. → Đất thịt nhẹ, đất cát pha: Tỷ lệ cát thô cao, đất cát ven biển Nghệ An không bị chua, tỉ lệ cát thô cao thích hợp cho việc trồng lạc. → Đất bạc màu (Hà Bắc) cát mịn cao, tầng canh tác mỏng, chua, nghèo dinh dưỡng, trồng lạc để cải tạo đất. → Đất sét, đất thịt mất kết cấu không thích hợp cho trồng lạc. 1. Chế độ trồng trọt 1.2. Trồng xen Việc trồng xen lạc với cây trồng khác cũng đã được nhân dân ta 1.1. Chế độ luân canh áp dụng từ lâu đời ở các địa phương khác nhau, như việc trồng xen Lạc là cây trồng cạn có hàm lượng đạm cao trong thân lá, là đối lạc vào ruộng ngô, mía, sắn, các loại cây ăn quả và cây công nghiệp tượng cho nhiều loại sâu bệnh khác nhau gây hại. Nếu trồng lạc liên như cam, chè... Cách làm này không chỉ tận dụng đất hạn chế cỏ dại, tục trên một mảnh đất làm giảm năng suất chống xói mòn, đỡ công chăm sóc, chống hạn cho cây trồng mà còn Lạc là loại cây trồng thuộc họ đậu có thời gian sinh trưởng ngắn, đem lại hiệu quả kinh tế trên nhiều mặt. Theo kết quả nghiên cứu của có khả năng cố định nitơ khí quyển thành nitơ cung cấp cho cây Đại học Huế, nếu trồng lạc thuần thì năng suất lạc đạt 20,1 tạ/ha. trồng. Do vậy đưa lạc vào các công thức luân canh để cải tạo đất. Trong trường hợp xen lạc vào ngô thì năng suất lạc là 18 tạ/ha, năng Sau 1 vụ trồng lạc đã để lại cho đất từ 40-70 kg đạm/ha . suất ngô đạt 25 tạ/ha. Vì vậy lạc là cây trồng trước hoặc cây trồng sau rất tốt trong các Lạc là cây ưa sáng, có bộ tán lá thấp, có bộ rẽ ăn sâu. Khi trồng xen công thức luân canh. Tuỳ thuộc điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu và tập quán canh tác cần chú ý: của địa phương để bố trí chế độ luân canh thích hợp: + Nếu coi lạc là cây trồng chính, mỗi m2 lạc có thể trồng xen 1-2 cây + Vùng cao, không chủ động nước. Lạc xuân - Lúa mùa sớm - ngô Cây vụ đông + Nếu coi lạc là cây trồng phụ: trồng xen với cây trồng hàng rộng vào + Đất bãi: Lạc xuân - Ngập nước - Cây vụ đông thời kì chưa khép tán. Có thể trồng xen với mía, sắn hoặc cà phê, + Đất chuyên màu: Mạ mùa - Lạc thu - Cây khoai lang chè ở thời kỳ kiến thiết cơ bản. + Vùng đất cát ven biển Nghệ An: Lạc xuân - Vừng - Rau Hoặc Lạc xuân - Lúa mùa - Khoai tây hoặc rau các loại 7
- 7/18/15 2. Giống lạc và chuẩn bị hạt gieo * Giống LO2: Có nguồn gốc từ Trung Quốc Ưu điểm: 2.1. Giống lạc + Là giống cho năng suất cao thuộc loại hình thâm canh. Một giống lạc tốt là giống thích hợp với điều kiện địa phương và cho + Quả to, hạt to khối lượng 100 hạt trên 50g. năng suất cao. ở Việt Nam thường trồng một số giống lạc sau: + Chất lượng dầu cao * Giống Sen Nghệ An: + Năng suất cao đạt 20-30 tạ/ha. Là giống địa phương có nguồn gốc ở Nghệ An, trồng hầu hết ở Nhược điểm: Vỏ dày, tỉ lệ nhân thấp. các tỉnh phía Bắc. * Giống L14: ưu điểm: Có nguồn gốc ở Trung Quốc. Giống này hiện nay được trồng phổ biến, + Thời gian sinh trưởng 120 ngày quả nhiều, năng suất cao. + Sinh trưởng, phát triển trong điều kiện không cần thâm canh cao. * Giống MD7: + Có thể cho năng suất từ 13-15 tạ/ha. Là giống do viện KHKTNN tạo ra, mới được công nhận năm 2002. + Quả rất đẹp, hạt có màu sắc đẹp, màu trắng hồng, đều hạt tròn căng. Ưu điểm: + Chất lượng dầu cao ăn béo. + Có khả năng chống bệnh tốt đặc biệt là bệnh héo xanh. + Xuất khẩu phù hợp, được ưa chuộng. + Năng suất đạt loại khá, đạt 15-20 tạ/ha + Tỷ lệ nhân cao: 73-75%. + Màu sắc hạt trắng hồng, thích hợp xuất khẩu. Nhược điểm: Khối lượng 100 hạt đạt 48g (tiêu chuẩn lạc xuất * Giống Sen lai 75/23: khẩu trên 50g). Là giống do BM.CCN tạo ra từ THL Sen Nghệ An và Trạm Xuyên + Là giống tốt, có khả năng chịu nước trời. + Năng suất cao hơn lạc Sen. 2.2. Chuẩn bị hạt gieo 3. Thời vụ Để nâng cao sức nảy mầm cho hạt ở ngoài đồng ruộng cần có những biện pháp sau: 3.1. Cơ sở chung để xác định thời vụ + Phơi lại quả giống: giảm ẩm độ trong hạt, tăng khả năng hút nước, - Yêu cầu sinh thái của cây lạc: nhiệt độ tương đối cao, ưa sáng, ẩm độ kích thích sự nảy mầm của hạt. Biện pháp này đơn giản chủ động đầy đủ vào thời kì ra hoa làm quả. trên đồng. - Đặc điểm của giống lạc (chủ yếu dựa vào thời gian sinh trưởng) + Ngâm ủ hạt giống: VD: vụ xuân, giống chín sớm gieo cuối T2, giống chín muộn gieo đầuT2 Trong điều kiện nhiệt độ thấp 13-150C nếu gieo trực tiếp trên đồng ruộng thời gian mọc mầm của hạt lâu. Vì vậy cần tiến hành ngâm ủ - Cơ cấu cây trồng của vùng trồng lạc. để rút ngắn thời gian mọc, nâng cao tỉ lệ mọc mầm cho hạt. 3.2. Thời vụ gieo trồng Ngâm vào nước ấm từ 2-3h để hạt hút trương, sau đó vớt ra để ráo a. Vụ lạc xuân rồi đem ủ nơi thoáng mát gần bếp hoặc trong đống rơm rạ. Sau 24- Là vụ lạc chính của miền Bắc có từ lâu đời, cho sản phẩm chủ yếu. 48h hạt nhú phôi trắng. Chọn những hạt nhú phôi đem gieo. Gieo vào tháng 2 thu hoạch vào tháng 5, 6. Biện pháp này rất hiệu quả vì tỉ lệ mọc thực tế trên đồng ruộng cao Đặc điểm khí hậu của vụ lạc này: do đã loại bỏ được hạt không nảy mầm, rút ngắn thời gian trên đồng + Cây lạc sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng tăng ruộng, tránh hại do rét. dần từ đầu đến cuối vụ, phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây lạc. Chú ý: - Không nên ngâm ủ trong các trường hợp sau + T4 có nắng đầy đủ, bắt đầu có mưa thuận lợi cho ra hoa làm quả. + Rét đậm làm mầm bị chết. + Thời gian thu hoạch có nắng to thuận lợi cho thu hoạch và bảo quản. + Đất khô không tưới được nước làm cho mầm bị héo. + Thời vụ này thường rét và khô hạn khi gieo hạt, hạt mọc chậm, tỉ lệ Gieo trồng vụ lạc thu để làm giống cho tỉ lệ mọc mầm rất cao > 98%. mọc giảm. Có khả năng bị hạn vào thời kỳ ra hoa nhất là vụ sớm. - Tạo điều kiện môi trường thuận lợi khi gieo hạt: đất tơi xốp, đủ ẩm, độ + TK cây con tiếp tục bị rét, mây mù nhiều, thiếu ánh sáng làm cây con sâu của lớp đất gieo hạt thích hợp... sinh trưởng chậm. Biện pháp khắc phục b. Vụ lạc thu + Tránh ngày rét ẩm không gieo. Là vụ lạc chủ yếu trồng để bán giống. Gieo vào tháng 7 chủ yếu tháng 8, thu hoạch vào tháng 11,12. + Ngâm ủ hạt giống. Vụ lạc thu còn gọi là biện pháp giữ giống ngoài đồng ruộng vì rút + Bón lót đầy đủ phân lân. ngắn thời gian bảo quản giống, tỉ lệ mọc mầm cao, sức sống hạt + Tưới nước bổ sung đặc biệt là vào thời kì ra hoa. giống khỏe, hạt có thể nảy mầm trong điều kiện khí hậu thời tiết bất + Vào thời kì quả chín cần phải tiêu nứơc. thuận của vụ lạc xuân. + Đối với đất ngoài bãi gieo sớm hơn, thu hoạch khẩn trương để tránh Đặc điểm khí hậu của vụ lạc thu: rủi ro. + Cây lạc sinh trưởng trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng giảm dần từ đầu vụ đến cuối vụ. + Khi gieo hạt thường gặp mưa lớn. + Thời kì sinh trưởng đầu gặp điều kiện nhiệt độ cao (30-350C) rút ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng, lượng chất khô tích lũy ít, số hoa số qủa ít so với vụ xuân. + Thời kì ra hoa làm quả thường bị khô hạn làm giảm trọng lượng của quả và hạt. + Bệnh đốm lá phát triển nặng hơn vụ xuân. Những điều kiện trên làm năng suất lạc thu chỉ bằng 1/2 hoặc 2/3 vụ lạc xuân, nên khó vận động bà con trồng. 8
- 7/18/15 Biện pháp khắc phục: 4. Làm đất + Trồng dày với mật độ 35-40 cây/m2. Yêu cầu chung: + Tưới nước bổ sung vào thời kì ra hoa làm quả. + Đất tơi xốp, nhỏ để: Giúp hạt nảy mầm được dễ dàng. Nốt sần hình + Phòng trừ bệnh đốm lá bằng dung dịch boocđô ngay khi bước vào thành sớm và nhiều. Tia đâm xuống dễ dàng giúp quá trình hình thời kì ra hoa. thành quả thuận lợi. Thu hoạch thuận lợi. + Khi gieo thường gặp mưa cần làm luống cao, mặt luống hẹp, dùng + Đủ ẩm đảm bảo cho hạt hút ẩm. Trong trường hợp đất khô phải tưới trấu hoặc đất bột hoặc dùng ni lông phủ sau khi gieo hạt, chọn đất nước bổ sung. nhẹ dễ thoát nước. + Làm đất phẳng, độ ẩm đồng ruộng đồng đều (tránh gây úng cục bộ) + Khi thu hoạch về nếu thiếu nắng có thể sấy khô quả. tạo điều kiện tưới và tiêu nước dễ dàng. + Sạch cỏ dại. Sau khi làm đất xong cần lên luống nhằm tạo điều kiện tưới, tiêu nước thuận lợi, chăm sóc tốt, tạo điều kiện để bộ rễ phát triển tốt trên tầng đất mặt. Kích thước của luống như sau: Rộng 1,2-1,3m; cao 0,2m; rãnh rộng 35-40cm. Đối với đất ngoài bãi dẽ thoát nước làm theo băng rộng 3-5m. 5. Mật độ, khoảng cách gieo trồng Mật độ cụ thể: Bố trí mật độ, khoảng cách hợp lý nhằm sử dụng một cách hợp + Vụ xuân: 28-34 cây/m2 Khoảng cách 35-40cm x 8-10cm (gieo 1 lý nhất đất đai, dinh dưỡng và ánh sáng tức là giải quyết tốt nhất mối hạt) quan hệ giữa cá thể và quần thể để đạt năng suất cao nhất trên một Trường hợp gieo cụm 2 hạt: Khoảng cách 35-40 x 16-20cm đơn vị diện tích. + Vụ thu: 35-40 cây/m2 Khoảng cách 30-35 x 7-8cm (gieo 1 hạt) Cơ sở để xác định mật độ: 30-35 x 14-16cm (gieo cụm 2 hạt). + Dựa vào đặc điểm của giống lạc đem gieo: giống sinh trưởng khỏe, phân cành nhiều, tán rộng do đó trồng thưa. Hiện nay có giống LO2 với dáng cây đứng, tán gọn, do đó có thể trồng dày. Tiêu chuẩn hạt giống khi gieo: + Dựa vào thời vụ gieo trồng. + Phải có tỉ lệ nảy mầm trên 80% (bằng cách, lấy một ít hạt, ngâm trong + Dựa vào đặc điểm đất đai: cốc nước, rồi đổ nước đi, để giấy ẩm lên trên cốc, sau 24h kiểm tra) + Mức độ thâm canh: đủ phân, tưới tiêu chủ động, phòng trừ sâu bệnh + Hạt giống không có mầm mống sâu bệnh tốt, do đó có thể gieo thưa. Trong trường hợp thiếu phân, không chủ + Hạt không được lẫn giống (kiểm tra màu sắc hạt, vỏ quả) động trong các khâu khác cần gieo dày. + Hạt đồng đều về kích thước (để bảo đảm đều về mặt quần thể) Năng suất lạc/đv S = Số cây/đơn vị diện tích x Khối lượng quả/1 cây + Hạt phải khô, vê tay, tróc vỏ lụa, độ ẩm =< 8 % Yếu tố động dễ tác động nhất vào hệ thống cân bằng này là mật độ. Lưu ý: Riêng vụ lạc thu không nhất thiết phải làm như vậy. Tác động vào mật độ là yếu tố kỹ thuật quan trọng để đạt năng suất cao. 6. Bón phân 6.1. Bón phân đạm Các nguồn dinh dưỡng đạm của cây lạc: Vai trò của phân đạm Đạm là yếu tố dinh dưỡng quyết định đến sinh trưởng của cây + Đạm sinh học: Do vi sinh vật cộng sinh cung cấp, nguồn đạm này có thể cung cấp 2/3 tổng lượng đạm mà cây cần. Tuy nhiên nguồn đạm lạc, thiếu đạm cây có biểu hiện lá vàng, sinh trưởng kém, thân lạc còi này cung cấp nhiều vào thời kì ra hoa, làm quả, trước thời kỳ 3 lá cọc, phân cành ít, ít hoa, ít quả, trọng lượng quả giảm, năng suất chưa có. thấp thậm chí không cho thu hoạch vì: + Nguồn đạm có sẵn ở trong đất, tùy thuộc vào loại đất trồng. + Đạm là thành phần của axit amin cấu tạo nên protein và các hợp chất + Do bón vào (dạng phân hữu cơ hoặc phân khoáng) có đạm khác ở bộ phận non của cây. Thời kỳ cây hấp thụ đạm nhiều nhất là thời kỳ ra hoa, làm quả kết + Đạm là thành phần của diệp lục. hạt. Thời kỳ này chỉ chiếm 20-25% tổng thời gian sinh trưởng nhưng + Đạm là thành phần của protein giữ trữ trong hạt. hấp thu từ 40-50% tổng lượng đạm. + Đạm có mặt trong các enzim quan trọng trong các hoạt động sống của cây. Kỹ thuật bón phân đạm có hiệu quả. + Lần 1: bón sớm khi lạc mới có 2-3 lá kép + Lần 2: bón trước khi lạc ra hoa 9
- 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 6.2. Lân 6.3. Kali Vai trò của lân Tồn tại trong cây dưới dạng muối vô cơ hòa tan và muối axit hữu cơ + Kích thích cho bộ rễ phát triển, do đó tạo được nhiều nốt sần. trong tế bào. + Kích thích phân nhánh, phân cành nhiều, tăng tính chống chịu rét. Vai trò của kali: + Là nguyên tố cung cấp và trao đổi năng lượng dưới dạng ATP rất cần + Không trực tiếp tham gia vào thành phần cấu tạo của cây, nhưng thiết cho quá trình tổng hợp protein, lipit, quá trình cố định đạm, tham gia vào hoạt động của các enzim, đóng vai trò là chất điều chuyển hóa các sản phẩm gluxit. chỉnh và xúc tác cho các phản ứng hóa học trong cây. Nhu cầu lân của lạc: khả năng hấp thụ lân của lạc kém, do đó lượng lân bón cho lạc tương đối cao. + Vai trò quan trọng nhất của kali là xúc tiến quang hợp, đặc biệt cần Lạc hấp thu lân nhiều nhất vào thời kỳ ra hoa và thời kỳ hình thành thiết cho quá trình tổng hợp dầu, protein, ngoài ra tham gia vào quá quả, chiếm 45% tổng lượng lân mà cây cần. trình trao đổi nước trong cây. Thời kỳ sinh trưởng đầu lạc cũng cần nhiều lân. + Kali làm tăng việc hình thành mô cơ giới, làm cứng cây, hạn chế xâm Do phân lân có hiệu quả chậm, do đó nên bón sớm chủ yếu là bón lót. nhập của sâu bệnh, tăng tính chống rét, khô hạn. Trong cây kali tập trung chủ yếu ở bộ phận non, lá Nhu cầu kali của lạc chủ yếu vào thời kỳ đầu. Kỹ thuật bón kali cho lạc: bón sớm trước thời kỳ ra hoa (60% nhu cầu kali được hấp thu vào thời kỳ ra hoa, làm quả) 6.4. Canxi Quy trình bón phân chung cho lạc: 1ha trồng lạc cần bón Vai trò của canxi: 8-10 tấn phân chuồng + Điều chỉnh pH đất tạo môi trường thích hợp cho rễ và VK hoạt động. 300-400 kg supelân + Là nguyên tố dinh dưỡng cho cây: Tham gia vào thành phần 100-150 kg KCl pectatcanxi là chất gắn kết các tế bào với nhau, có vai trò quan trọng 50-100 kg ure trong quá trình phân chia tế bào. Nếu thiếu thì vỏ quả không hình 500 kg vôi bột thành được, vỏ quả bị giòn. Bản thân tia và quả lạc có khả năng đồng hóa Ca, do đó bón vôi bột gần tia và quả rất tốt. Chống lốp, làm Cách bón: tăng lượng đạm hấp thu do rễ và nguồn đạm cố định. Đặc biệt Ca - Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân + 100% KCl + 50% CaO xúc tiến sự chuyển đạm từ thân lá về hạt để tạo protein dự trữ. - Thúc 2 lần. + Lần 1: 50% đạm khi lạc có 2-3 lá thật. + Ngăn ngừa sự tích lũy nhôm và các cation gây độc khác. + Lần 2: 50% đạm + 50% vôi bột khi lạc ra hoa. Kỹ thuật bón: Ngoài ra, trong sản xuất bón thêm phân vi lượng: Mo, Cu, Zn,… + Nếu có vôi bột sớm, thì bón lót cùng với phân chuồng. trên nền N, P, K. + Bón thúc vào thời kỳ lạc ra hoa - hoa rộ, (rạch hàng bón) hoặc thúc VD: Mo, Bo có tác dụng tốt cho quá trình cố định đạm, tăng tỷ lệ TP,TT, sớm khi cây đạt 2 - 3 lá. tỷ lệ kết hạt. Cu làm cho màu sắc của quả, hạt tăng lên. 6.5. Lưu huỳnh, magiê Hiệu quả của phân vi lượng có thể tăng năng suất từ 5-10 % Lưu huỳnh: Cách sử dụng: phun từ 1-2 lần vào thời kỳ lạc bắt đầu ra hoa. + Là thành phần của một số axit amin cấu tạo nên protein. - Xử lý phân VK: Đối với những vùng nghèo vi khuẩn - phân nitragin. + Kéo dài thời gian ra hoa của lạc, do đó bón đạm sunfat tốt hơn urê. + Trộn đều hạt giống trước khi gieo, tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời Magiê: (nếu không vi khuẩn sẽ bị chết), gieo xong phải lấp đất ngay. + Có trong thành phần diệp lục, do đó có tác dụng tốt đối với sự hình + Các gói phân để trong bóng tối. Khi sử dụng loại phân này cần phải thành diệp lục và quang hợp cho cây. giảm một nửa lượng đạm. 7. Chăm sóc cho lạc 7.4. Phòng trừ các loại sâu bệnh 7.1. Dặm cây Lạc là cây trồng mà trong suốt quá trình sinh trưởng bị nhiều loại sâu Nên dặm ngay khi thấy mất khoảng. Dặm càng sớm càng tốt, sử bệnh hại khác nhau phá hại. Sâu bệnh phá hại ngay từ lúc cây mới dụng các hạt giống đã nứt nanh để tránh sự chênh lệch giữa cây mọc đến khi thu hoạch. Sâu bệnh hại đã làm giảm năng suất lạc có dặm hoặc cây gieo trước. khi đến 20 - 30%. 7.2. Xới vun Nhóm sâu phá hại hạt giống: giế, mối, kiến...chúng ăn hạt khi gieo, Lần 1: Vào thời kỳ cây có 2 - 3 lá thật. chui vào quả ăn hạt vào thời kì quả chín. Xới nhẹ, làm đất tơi xốp, diệt cỏ dại, cung cấp O2 cho VK hoạt động Biện pháp phòng trừ: (chỉ xới xáo, không vun) + Bằng biện pháp canh tác: Luân canh, ngâm nước ở ruộng... Lần 2: Trước khi ra hoa, xới xáo mạnh tay hơn lần 1 (4 - 5cm) sau +Bằng thuốc hoá học: phun Basuzin ... lần 1 từ 15 - 20 ngày Nhóm sâu ăn lá: Sâu xanh, khoang, con ban miêu...Phá hại nặng từ Mục đích: Cung cấp O2, trừ cỏ (lần này không được vun) lúc ra hoa trở đi, nếu xuất hiện với mật độ nhiều ăn trụi lá làm giảm Lần 3: Sau khi lạc ra hoa rộ. Tiến hành xới sâu, vun cao, tạo lớp năng suất. đất tơi xốp, tạo điều kiện bóng tối và ẩm độ cho quả lạc phát triển. Phòng trừ bằng: biện pháp canh tác: vệ sinh đồng ruộng, luân canh... Xới vun có thể chạm cặp cành cấp 1. Xới sâu khoảng 5cm. Nhóm sâu chích hút: Rệp, bọ trĩ, rầy xanh... vừa hại lá vừa là 7.3. Tưới nước, tiêu nước môi giới truyền bệnh. Tưới nước: dựa vào mùa vụ và nhu cầu nước của cây ở từng thời kì. Thời kỳ ra hoa làm quả là thời kỳ khủng khoảng nước. Tiêu nước: Miền Bắc dễ úng vào dịp lụt tiểu mãn và cuối vụ lúc quả chín. Vì vậy cần chống úng để tránh hỏng củ lạc. Chân ruộng cao việc làm này dễ thực hiện. Còn đối với chân ruộng thấp cần áp dụng làm mương hai cấp. 10
- 7/18/15 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Bệnh: 8. Thu hoạch + Bệnh chết ẻo lạc: do VK làm cho cây héo đột ngột nhưng lá vẫn xanh. Căn cứ vào: Nguyên nhân gây ra bệnh: do trồng lạc liên tục, đất ẩm ướt. Biện pháp phòng trừ: Luân canh, xới xáo, nhổ bỏ cây ệnh, rắc vôi bột - Thời gian sinh trưởng. + Bệnh héo rũ: thường hại ở TK cây con làm lá bị héo. Nguyên nhân - Quan sát cây trên đồng ruộng: lá và rụng khoảng 2/3. Nhổ để kiểm tra gây bệnh là do nấm phấn đen và nấm phấn trắng. Nhổ cây lên thấy nếu trên 75% quả chắc là có thể thu hoạch. Biểu hiện quả chắc: vỏ có sợi nấm trắng, sợi nấm đen bao bọc. Bệnh phát sinh trong điều quả màu nâu đen xen lẫn bạc trắng. kiện đất ẩm ướt bí rí, ở những vùng trồng lạc liên tục. Phòng trừ: luân canh, VS đồng ruộng, ngâm nước, nhổ cây bị bệnh... + Bệnh đốm lá lạc: Có 2 loại, đốm đen và đốm nâu - Bệnh đốm đen: Vết bệnh có dạng gần tròn. Bệnh phát triển mạnh vào thời kì ra hoa rộ đến khi quả chín, làm lá rụng nhiều. - Bệnh đốm nâu hại lá và thân. Vết bệnh màu nâu, xung quanh vết bệnh có quầng vàng rõ, bệnh nặng làm lá rụng hàng loạt. Phòng trừ: phun boocđô + Bệnh rỉ sắt: Nấm xâm nhập vào mặt dưới lá, tạo thành những mụn nhỏ trông như rỉ sắt. Bệnh phát triển mạnh từ ra hoa đến quả chín . Bệnh rỉ sắt, đốm nâu, đốm đen phát sinh phát triển trên cùng một lá, phát triển mạnh khi ẩm độ, nhiệt độ cao. Bệnh phát triển mạnh làm rụng lá sớm, có thể làm năng suất giảm từ 30 - 40%. Phòng trừ: Phun Boocđo 1% vào lúc sau gieo 40 - 45 ngày thì phun dợt 1. Sau đợt 1 từ 2 đến 3 tuần thì phun đợt 2. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG CÂY CÔNG NGHIỆP NGẮN NGÀY
139 p | 1186 | 256
-
CÂY LẠC
25 p | 334 | 89
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 1
9 p | 250 | 77
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 4
8 p | 289 | 67
-
Bài giảng Giải pháp quản lý dịch hại trên cây Lạc - ThS. Phan Anh Thế
52 p | 269 | 65
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 2
12 p | 198 | 59
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 3
7 p | 206 | 51
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 5
5 p | 196 | 38
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 7
6 p | 205 | 38
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 6
7 p | 153 | 33
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 04: Chọn tạo giống đậu tương và lạc
5 p | 216 | 30
-
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 8
8 p | 127 | 22
-
Bài giảng cây thức ăn : Một số cây đậu sử dụng trong chăn nuôi part 1
6 p | 148 | 14
-
Bài giảng Chọn tạo giống cây trồng ngắn ngày: Chương 9 - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
28 p | 85 | 10
-
Bài giảng Cây công nghiệp - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
94 p | 31 | 7
-
Bài giảng Chọn giống cây trồng ngắn ngày - Chương 9: Chọn giống cây lạc
28 p | 25 | 3
-
Kết quả nghiên cứu kỹ thuật phòng trừ tổng hợp một số loài cỏ dại khó trừ trên cây lạc ở Hà Nội và Bắc Giang
6 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn