
1.1. TẬP HỢP
1.1.1. Khái niệm tập hợp
1.1.1.1. Khái niệm
Tập hợp là một trong các khái niệm cơ bản của Toán học. Khái niệm tập hợp
không được định nghĩa mà chỉ được mô tả qua các ví dụ: Tập hợp các học sinh của
một lớp học, tập hợp các cầu thủ của một đội bóng, tập hợp các cuốn sách trên một
giá sách, tập hợp các số tự nhiên,...
Các đối tượng cấu thành một tập hợp được gọi là các phần tử của tập hợp đó.
Người ta thường kí hiệu các tập hợp bởi các chữ A, B, C, X, Y, Z,... và các phần tử
của tập hợp bởi các chữ a, b c, x, y, z, ...
Nếu a là một phần tử của tập hợp A thì ta viết a
A (đọc là a thuộc tập hợp A.
Nếu a không phải là một phần tử của tập hợp A thì ta viết a
A (đọc là a không
thuộc tập hợp A).
1.1.1.2. Các cách xác định tập hợp
- Liệt kê tất cả các phần tử của tập hợp.
Ví dụ : A = { 1, 2, 3 } B = { a, b, c, d }
- Chỉ ra tính chất đặc trưng của các phần tử của tập hợp.
Ví dụ: C = { x / x là ước của 8 }
1.1.1.3. Chú ý:
- Người ta biểu thị tập hợp A bằng một đường cong khép kín gọi là biểu đồ
ven.
- Tập hợp có vô số các phần tử gọi là tập vô hạn
- Tập có hữu hạn phần tử gọi là tập hữu hạn
- Tập hợp không có phần tử nào gọi là tập rỗng, kí hiệu:
Ví dụ: Nghiệm của phương trình x2 + 2 = 0 là tập rỗng
1.1.2. Tập con. Các tập hợp bằng nhau
1.1.2.1. Tập hợp con
Tập hợp A được gọi là tập con của tập hợp X nếu mọi phần tử của A đều là phần
tử của X. Kí hiệu: A
X hay X
A
Kí hiệu
gọi là dấu bao hàm. A
X gọi là một bao hàm thức.
Ví dụ : A = { a, b, c }
X = { a, b, c, d, e }
Nếu tập A không là tập con của tập X, ta kí hiệu: A
X
1.1.2.2. Tập hợp bằng nhau