LOGO
GVHD: GVHD: Cô Trần Thị Thu Trà Cô Trần Thị Thu Trà NHÓM THỰC HIỆN: Lê Quách Hương Giang (60800523) NHÓM THỰC HIỆN:
Lê Trần Trung (60802379) Nguyễn Thị Quỳnh (60801766) Nguyễn Trí Tín (60802242 )
Cây nho (Vitis vinifera )
thuộc họ nho (Ampelidaeae) gốc ở các miền ôn đới khô Âu Á (Acmêni - Iran).
Loại quả mọc trên các cây dạng dây leo thân gỗ. Quả nho mọc thành chùm từ 6 đến 300 quả, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ-tía hay trắng
Trong 100g phần ăn được chứa khoảng:
+ 0,5g protein + 9mg canxi; 0,6mg sắt + 50 đơn vị quốc tế vitamin A; 0,10mg
vitamin B1; 4mg vitamin C
Quả nho chứa một hàm lượng lớn
Polyphenol đây là chất làm hạn chế quá trình đông vón của tiểu cầu, giảm bệnh nhồi máu cơ tim, chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, chữa cao huyết áp,chống lão hóa…
Giống Cardinal (nho
đỏ):
Là giống quan trọng
của Việt Nam và các nước quanh vùng như Philippines, Thái Lan v.v... có nhiều ưu điểm: mã đẹp, dễ vận chuyển, sinh trưởng nhanh, chất lượng khá.
Giống nho ăn tươi NH01 – 93: - Giống có khối lượng quả to hơn hẳn so với hai giống Cardinal và NH01-48, có độ Brix tương đương với Cardinal, có mùi hương đặc trưng, quả có màu tím đen, hình ô van rất phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Giống nho ăn tươi NH01 – 96: Có thời gian sinh trưởng của từ 115 - 120
ngày kể từ khi cắt cành
Khối lượng quả biến động từ 5,5 - 7,2g, cao hơn nhiều so với giống Cardinal và NH01-48
Có độ Brix khá cao (16-17%), cao hơn so
với Cardinal, có mùi hương đặc trưng, quả có màu xang vàng.
Giống nho làm nguyên liệu chế biến rượu NH02-90 Có khả năng sinh trưởng
mạnh, chống chịu tốt đối với sâu bệnh hại, năng suất thực thu đạt trên 10 tấn/ha/vụ Độ Brix trên 17% và các chỉ tiêu chất lượng phù hợp cho sản xuất rượu vang
Giống nho NH01-48: Là giống nho ăn tươi, chín quả
có màu xanh, hạt ít
Độ đường cao, độ Brix 17-19% so với giống Cardinal từ 13- 14%
Dễ cho bông, năng suất cao và ổn định. Chất lượng của giống này tương đương so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại.
+ Duy trì độ tươi sống: mặc dù nguồn cung cấp chất dinh
+ Sự mất nước: do tự nhiên (độ ẩm tương đối ϕ của không
+ Sự hô hấp: trong quá trình chín của rau quả diễn ra sự (1) (2) (3)
Phản ứng (2) làm hao hụt chất khô trong điều kiện hiếu khí Phản ứng (3) là phản ứng lên men trong điều kiện yếm khí,
Quá trình sống của nho sau khi thu hái: dưỡng không còn nhưng trong khoảng thời gian giới hạn nhất định, nho vẫn giữ được độ tươi. khí, nhiệt độ), do cưỡng bức (làm héo), đều liên quan đến độ trương của mô tế bào thực vật sẽ dẫn đến hiện tượng đường hóa tự nhiên: (C6H10O5)n + n H2O n C6H12O6 Tiếp đó C6H12O6 + 6O2 6H2O + 6CO2 + Q1 C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 + Q2 tiếp đó có thể tiếp diễn các phản ứng phân hủy sâu xa hơn.
- Một lít nước nho có khoảng 200 – 250g
a/ Đường: đường, thành phần chủ yếu là đường glucose và fructose. Ngoài ra, nước nho còn có pentose (arabinose, xylose), galactose, metyl pentose … - Khi bảo trong quá trình chín tới trên cây, đường saccaroza bị chuyển hóa dần dần thành đường khử dưới tác dụng của enzim invertaza, còn trong quá trình sống thực vật thì lại diễn ra sự tổng hợp saccaroza từ đường khử và sự thuỷ phân từ các polysaccarit khác.
b/ Axit hữu cơ: 90% hàm lượng acid hữu cơ trong nho là acid tartaric và acid malic. Phần còn lại là acid citric, acid cetonic (pyruvate, gluarate, oxaloacetate), acid phenilic …
Polyphenol: polyphenol trong nho được chia thành 2
nhóm: hợp chất màu và hợp chất không màu
Hợp chất màu: gồm có anthocyanes và flavones +Anthocyanes: tạo nên màu đỏ hoạc xanh và được tìm thấy trong vỏ nho đỏ và nho đen. Có 5 loại anthocyanidine. Chúng là những aglycone, tạo nên màu đặc trưng cho vang đỏ và vang hồng.
+Flovones: tìm thấy trong vỏ của tất cả các giống nho. Các flavones chỉ tham gia tạo màu trong sản xuất rượu vang trắng.
Polyphenol: Hợp chất không màu: gồm có phenol monomer, polyphenol
ngưng tụ và tannin.
+Phenol monomer: được chia thành 2 nhóm là acid
benzoic (acid gallic, catechic, vanilic và salicylic) và acid cinnamic (acid couramic, cafeic, ferulic)
+ Polyphenol ngưng tụ: là những sản phẩm trung gian
trong chuỗi các phản ứng polymer hóa liên tiếp nhau, ví dụ điển hình như trong quá trình polymer hóa catechins để tạo polyphenol ngưng tụ là tannin. Về bản chất hóa học, chúng là những flavanols.
+ Tannin: trong trái nho, tannin là sản phẩm đồng polymer hóa của acid catechic và các hợp chất glucid. Chúng còn được gọi là catechic tannin hoặc pyrocatechic. Phân tử lượng của chúng dao động trong khoảng 500 – 3000Da.
Thành phần của 1 chùm trái nho gồm có: Cuống: 2 – 5% Vỏ nho: 7 – 11% Hạt nho: 2 – 6%
Thịt nho: 80 – 85%
a/ Cuống: cuống có dạng phân nhánh TPHH
b/ Vỏ: vỏ nho là phần mô bao bọc xung quanh
gồm có: nước, tannin, cellulose, các chất khoáng … Các chất tannin trong cuống không có lợi cho chất lượng sản phẩm, người ta thường tách bỏ một phần cuống nho ra khỏi dịch nho trước khi thực hiện quá trình lên mên rượu vang. trái nho. Các thành phần quan trọng trong vỏ là pectin, chất màu và chất chát. Thành phần chất màu ở nho xanh chủ yếu là flavones và ở nho đỏ là anthocyanes và flavones.
c/ Hạt: hạt nho nằm ở bên trong phần thịt
d/ Thịt nho: Thịt nho là phần quan trọng
nho. Hạt nho có chứa tannin và dầu. Cả hai thành phần này đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng cảm quan của rượu vang. để cung cấp chất chiết cho nước nho. Thịt nho gồm có nước, đường, các acid hữu cơ (dạng tự do và liên kết), khoáng, một số hợp chất chứa nitơ …
Thực phẩm ăn tươi Rượu vang (trắng, đỏ) Nước ép nho Nho khô Thạch nho Dầu hạt nho
1. Đặc điểm nguyên liệu và nguyên nhân gây hư hỏng: • Lượng nước trong nho khá cao (95%) là điều kiện tốt cho vi khuẩn hoạt động •Thành phần dinh dưỡng nho phong phú, có chứa nhiều loại đường, đạm, muối khoáng, sinh tố... kết cấu tổ chức tế bào lại lỏng lẻo, mềm xốp, dễ bị xây xát, sứt mẻ, bẹp, nát nên vi sinh vật dễ bị xâm nhập. •Chứa nhiều loại men, sau khi thu hoạch trong quá trình bảo quản nó vẫn tiếp tục tiến hành hàng loạt các quá trình sinh lý, sinh hoá, thuỷ phân trong nội bộ làm tiền đề cho vi khuẩn phát triển.
do những quá trình biến đổi trong nội bộ quả Một là do những quá trình biến đổi trong nội bộ quả
do tác dụng của vi sinh vật gây nên những biến Hai là do tác dụng của vi sinh vật gây nên những biến + + Hai là
ra những biến đổi về vật lý như sự bay hơi nước, Ngoài ra những biến đổi về vật lý như sự bay hơi nước, Ngoài
2 . Các hiện tượng biến đổi của nho trong quá trình bảo quản: gồm 2 loại lớn là: + + Một là nho và do những nguyên tố của bản thân nho quyết định. Ảnh nho và do những nguyên tố của bản thân nho quyết định. Ảnh hưởng của loại biến hoá đó là do năng lực bảo quản của hưởng của loại biến hoá đó là do năng lực bảo quản của nguyên liệu quả ta gọi là khả năng tự bảo quản của nguyên nguyên liệu quả ta gọi là khả năng tự bảo quản của nguyên liệu. liệu. xâm nhập đổi trong nguyên liệu, những vi sinh vật từ ngoài xâm nhập đổi trong nguyên liệu, những vi sinh vật từ ngoài vào ta gọi là quá trình vi sinh vật gây bệnh. vào ta gọi là quá trình vi sinh vật gây bệnh. • là hiện tượng thường xuyên xảy ra làm cho nho bị héo, giảm là hiện tượng thường xuyên xảy ra làm cho nho bị héo, giảm trọng lượng và giảm phẩm chất trọng lượng và giảm phẩm chất
3. Quy trình cụ thể trong việc chuẩn bị thu hoạch và bảo quản nho sau thu hoạch:
Bao gói trên đồng ruộng nghĩa là thu hoạch và lập
Cần tránh phơi nho dưới ánh nắng mặt trời, kể cả
Con đường đi từ đồng ruộng đến nhà bao gói nên
a/ Công tác thu hoạch và đóng gói trên ruộng nho: tức bao gói sản phẩm sau thời gian lưu trữ tối thiểu. trong lúc thu hoạch và sau thu hoạch. Vì khi nho bị phơi dưới nắng sẽ thu nhiệt, và có thể bị rám nắng. Sản phẩm bị phơi dưới nắng có thể nhanh chóng nóng lên 4 – 60C so với nhiệt độ không khí. được lựa chọn sao cho bằng phẳng, tránh va đập. Bao gói trên đồng ruộng có thể giảm các bước lưu trữ sản phẩm trước khi đưa ra thị trường và giảm được tổn thất đáng kể
b/ Vận chuyển đến nhà bao gói: Khi nông sản được thu hoạch ở vị trí xa so với nhà
bao gói, sản phẩm cần được vận chuyển trước khi bao gói.
c/ Hoạt động trong nhà đóng gói:
Bốc dỡ sản phẩm: đây là bước đầu tiên. Đổ đống phải nhẹ nhàng, có thể đổ ướt hoặc đổ khô. Đổ ướt có thể giảm được các vết bầm dập, trầy xước cho sản phẩm bằng cách sử dụng nước Clo (100-150 ppm) để đón nông sản. Nếu đổ khô, đường dốc thoai thoải hoặc lót đệm có thể giảm tổn thương cho sản phẩm.
Phân loại bước đầu: để loại đi các phần bị
Làm sạch: Phải rửa sạch nhựa mủ để làm
c/ Hoạt động trong nhà đóng gói: tổn thương, thối hỏng, hoặc những sản phẩm khuyết tật khác trước khi làm mát hoặc xử lý thêm, hạn chế được sự lây lan của bệnh lây nhiễm sang các đơn vị sản phẩm khác giảm sự biến màu. Có thể rửa bằng nước Clo (100-150 ppm) để kiểm soát sự phát sinh bệnh trong suốt quá trình.
c/ Hoạt động trong nhà đóng gói:
Bao gói:
+ Đóng gói nho vào thùng chứa phải nhẹ nhàng, cố
gắng đảm bảo rằng không làm cho nho bị dập và thâm. + Nho được đóng gói vào bao nhựa (có những lỗ
nhỏ)
+ Luôn luôn đảm bảo rằng nho được đóng gói
không quá cao trong thùng chứa.
+ Bao gói cần có sự thông hơi vừa đủ để tránh bị
bục.
+ Bao gói bằng các màng dẻo có thể làm cải biến
khí quyển xung quanh sản phẩm
c/ Hoạt động trong nhà đóng gói:
Bao gói trong khí quyển cải biến (MAP):
- Việc sử dụng màng dẻo còn làm giảm sự
- Sẽ hạn chế sự chuyển động của không khí, cho phép sản phẩm hô hấp bình thường, làm giảm hàm lượng Oxy và tăng hàm lượng Cacbondioxit của không khí bên trong vật liệu bao gói. thoát hơi nước
c/ Hoạt động trong nhà đóng gói:
Bao gói trong khí quyển cải biến (MAP):
- Sự lựa chọn màng polyethylene thích hợp nhất
cho sản phẩm phụ thuộc vào tính thấm của màng, và cường độ hô hấp của mỗi loại nông sản dưới điều kiện thời gian/nhiệt độ mong đợi trong suốt quá trình tồn trữ. - Máy hút khí oxy, carbondioxit, và ethylene có thể được sử dụng để duy trì thành phần khí quyển như mong muốn.
Khả năng thấm khí của các màng hiện đang được sử dụng để bao gói nông sản tươi
ấ Tính th m (cc/m
2/mm/ngày, 1atm)
ể
Ki u màng
ệ ố H s CO
2/O2
CO2
O2
Polyethylene m ngỏ
770077000
390013000
2,05,9
Polyvinyl chloride
42638138
6202248
3,66,9
Polypropylene
770021000
13006400
3,35,9
Polystyrene
1000026000
26007700
3,43,8
Saran
52150
826
5,86,5
Polyester
180390
52130
3,03,5
c/ Hoạt động trong nhà đóng gói:
Đóng thùng:
+ Các thùng gỗ là loại dụng cụ đặc trưng để đựng nho.
Loại thùng này rất cứng cáp, và có thể giữ được độ bền của nó qua thời gian dài ở độ ẩm tương đối cao.
+ Thùng nhựa cứng cũng được sử dụng khá rộng rãi. + Thông thường, các tấm vải, giấy lót thường được phủ
lên nho trước khi đóng nắp. Các tấm lót này có tác dụng bảo vệ sản phẩm khỏi bụi hoặc hơi nước ngưng tụ.
+ Nếu tấm đệm lót có chứa sulfua dioxit thì có thể cho vào cùng với nho như một cách xử lý để kiểm soát thối hỏng Hầu hết hàng hóa nông sản ngoại trừ nho, đều có thể bị tổn thương (bị tẩy mầu) nếu xử lý sulfur dioxit.
Kỹ thuật sunfit hoá để bảo quản sản phẩm:
Đặc điểm kỹ thuật sunfit hoá:
- Là phương pháp bảo quản bằng SO2 hoặc
H2SO3. SO2 và H2SO3 là chất khử mạnh, có tác dụng diệt trùng mạnh,làm giảm hàm lượng O2 trong tế bào của rau quả. - H2SO3tan vào các phức chất protein của tế bào vi sinh vật làm chết tế bào, cản trở sự hô hấp của VSV, cản trở quá trình trao đổi chất của VSV dẫn tới kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật háo khí và kìm hãm hoạt động của men oxy-hoá khử.
Kỹ thuật sunfit hoá để bảo quản sản phẩm:
Đặc điểm kỹ thuật sunfit hoá:
- Hiệu quả của SO2 và H2SO3 phụ thuộc vào
nồng độ của chúng cao hay thấp và phụ thuộc, vào nhiệt độ khi xử lý. - Ngoài ra, hiệu quả của nó còn phụ thuộc vào pH của môi trường. Nếu môi trường là pH kiềm hoặc trung tính thì SO2 không có tác dụng, mà ngược lại nó chỉ có tác dụng bảo quản những loại rau quả chứa nhiều axit hữu cơ. Nếu độ axit của rau quả càng cao thì nồng độ SO2 sử dụng càng thấp.
Kỹ thuật sunfit hoá để bảo quản sản phẩm:
Đặc điểm kỹ thuật sunfit hoá:
- Mối liên hệ giữa pH môi trường và nồng độ SO2 sử
dụng:
+ pH=7, nồng độ SO2 là 0,5%; VSV vẫn hoạt động được. + pH=3,5, nồng độ SO2 là 0,03% - 0,05%; đã khống chế
+pH=2,5, nồng độ SO2 chỉ cần 0,01 - 0,03% là ức chế
được VSV. được VSV. - Tuy nhiên dùng SO2 và H2SO3 có hại đến sức khoẻ vì thế việc Sunfit hoá chỉ được dùng cho những bán thành phẩm chế biến có đun sôi
Kỹ thuật sunfit hoá để bảo quản sản phẩm:
Có hai phương pháp: khô và ướt
Kỹ thuật sunfit hoá khô: Tức là xử lý quả đựng trong
Kỹ thuật sunfit hoá ướt: dùng dung dịch SO2 đã được chuẩn bị sẵn trong nước lạnh với nồng độ 4,5 - 5,5% để hoà dần vào sản phẩm bảo quản. Số lượng tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ với điều kiện sao cho đảm bảo nồng độ SO2 trong sản phẩm bảo quản là 0,12-0,2%. các hòm kín và thùng khô có chứa SO2, hoặc có thể nạp trực tiếp khí SO2 từ các bình chứa vào trong phòng, hoặc đơn giản hơn là đốt lưu huỳnh trong phòng cũng sinh ra SO2.
1,6 g
1,8 g
SO2 và H2SO3 được sử dụng dưới dạng muối của nó. Để cần 1 g SO2 sunfit hoá ta cần như sau: NaHSO3 KHNO3
3,1 g
Ca(HSO3
2g
Na2SO3
2.5g
K2SO3
Kỹ thuật sunfit hoá để bảo quản sản phẩm:
Khử sunfua
- Để khử khí sunfua ra khỏi thành phẩm, có thể dùng
- Ưu điểm: phương pháp này khử rất nhanh và sạch - Nhược điểm: do hơi nước phun trực tiếp vào quả
nhiệt độ của hơi nước để xử lý trực tiếp bằng cách cho bán thành phẩm vào nồi, đáy nồi có hệ thống ống phun hơi nước, được nén ở áp suất 2-2 atm hoặc dùng phương pháp đun cách thuỷ trong nồi hấp cũng có tác dụng tốt để khử sunfua. nên làm cho hàm lượng nước trong quả tăng lên và khi cô đặc thì tốn thời gian và có khi làm cho phẩm chất thành phẩm bị giảm.
d/ Bảo quản lạnh trong kho: d/ Bảo quản lạnh trong kho: Giữ nho ở Đặc điểm: Giữ nho ở
- - Đặc điểm: nhiệt độ an toàn thấp nhất nhiệt độ an toàn thấp nhất của nó sẽ tăng tuổi thọ của nó sẽ tăng tuổi thọ sau thu hoạch qua việc sau thu hoạch qua việc giảm cường độ hô hấp, giảm cường độ hô hấp, giảm tính nhạy cảm với khí giảm tính nhạy cảm với khí ethylen, và giảm sự mất ethylen, và giảm sự mất nước nước
d/ Bảo quản lạnh trong kho: d/ Bảo quản lạnh trong kho:
Nguyên tắc: Nguyên tắc: - Khi làm lạnh những túi nho, thường nho - Khi làm lạnh những túi nho, thường nho
- Nhiệt độ ở tâm quả nho phải được duy trì - Nhiệt độ ở tâm quả nho phải được duy trì
phải được đặt lên trên những đế so le nhau trong phải được đặt lên trên những đế so le nhau trong kho lạnh, để cho hơi lạnh có thể luân chuyển giữa kho lạnh, để cho hơi lạnh có thể luân chuyển giữa các thùng. các thùng. - Tốt nhất, những túi nho nên được bảo quản - Tốt nhất, những túi nho nên được bảo quản C) ở độ ẩm từ 85 – 95%. tại nhiệt độ ổn định (0 – 100C) ở độ ẩm từ 85 – 95%. tại nhiệt độ ổn định (0 – 1 C) khi nho được giữ ở kho chứa trước khi tại (0 – 100C) khi nho được giữ ở kho chứa trước khi tại (0 – 1 được đem đến nơi tiêu thụ. được đem đến nơi tiêu thụ.
e/ Kiểm soát thối hỏng và côn trùng gây hại:
Nguyên tắc
- Đầu tiên: giúp sản phẩm nho phòng ngừa được côn
- Yếu tố quan trọng thứ hai: là cẩn trọng trong quá
trùng, bệnh hại và thối hỏng trước và sau khi thu hoạch bằng cách trồng các loại giống cây có sức đề kháng tốt, thực hành kỹ thuật tưới nước, cắt tỉa trong quá trình sản xuất để tránh vòm cây xòa xuống mặt đất... trình thu hái và chuẩn bị cho thị trường ở trên đồng ruộng. - Thứ ba, loại bỏ các sản phẩm bị tổn thương hoặc thối hỏng để hạn chế sự lây nhiễm sang các sản phẩm nguyên vẹn khác.
e/ Kiểm soát thối hỏng và côn trùng gây hại:
Kiểm soát côn trùng hại: kiểm soát bằng hóa chất
- Nước có Clo sẽ ngăn ngừa được thối hỏng gây ra bởi vi khuẩn, nấm men và nấm mốc trên bề mặt sản phẩm. - Muối Canxi hypoclorit (dạng bột) và Natri hypoclorit (dạng lỏng) rẻ tiền, và được sử dụng rộng rãi. Hiệu quả của Clo sẽ tăng lên khi pH giảm từ 11 xuống 8, nhưng nếu pH thấp hơn thì Clo sẽ trở nên không ổn định.
- Nho rửa trong dung dịch hypoclorit (dung dịch Clo 25 ppm trong 2 phút), sau đó súc rửa hoặc sản phẩm có thể được nhúng trong dung dịch hypoclorit (dung dịch Clo 50- 70ppm) sau đó rửa dưới vòi nước sạch để kiểm soát vi khuẩn, nấm men và nấm mốc.
Sulfur dioxit: SO2 được sử dụng như chất tẩy uế, khử
Natri bisulfit hoặc Kali bisulfit: Bisulfit thường được
e/ Kiểm soát thối hỏng và côn trùng gây hại: trùng (với khả năng chịu đựng thuốc tồn dư là 10 ppm) trên nho để kiểm soát nấm Botrytis, Rhizopus và Aspergillus. Tính toán cẩn thận hàm lượng SO2 cần thiết để xử lý nho có thể giảm công đoạn thông hơi hoặc làm sạch không khí bảo quản để loại bỏ SO2 còn dư, sau khi xông. chứa bên trong các tấm đệm bằng giấy hoặc nhựa dẻo, có thể được đặt vào trong thùng carton để giải phóng SO2, giúp kiểm soát nấm mốc trên nho trong suốt quá trình vận chuyển và tồn trữ.
e/ Kiểm soát thối hỏng và côn trùng gây hại: e/ Kiểm soát thối hỏng và côn trùng gây hại:
Kiểm soát côn trùng hại
- - Sulfur dioxit:
Bisulfit thường Natri bisulfit hoặc Kali bisulfit: : Bisulfit thường - - Natri bisulfit hoặc Kali bisulfit
iểm soát bằng hóa chất Kiểm soát côn trùng hại: : kkiểm soát bằng hóa chất được sử dụng như chất tẩy uế, Sulfur dioxit: SOSO2 2 được sử dụng như chất tẩy uế, khử trùng (với khả năng chịu đựng thuốc tồn dư là 10 ppm) khử trùng (với khả năng chịu đựng thuốc tồn dư là 10 ppm) Aspergillus. Botrytis, Rhizopus và và Aspergillus. trên nho để kiểm soát nấm Botrytis, Rhizopus trên nho để kiểm soát nấm cần thiết để xử lý nho có Tính toán cẩn thận hàm lượng SO22 cần thiết để xử lý nho có Tính toán cẩn thận hàm lượng SO thể giảm công đoạn thông hơi hoặc làm sạch không khí bảo thể giảm công đoạn thông hơi hoặc làm sạch không khí bảo quản để loại bỏ SO2 còn dư, sau khi xông. quản để loại bỏ SO2 còn dư, sau khi xông. được chứa bên trong các tấm đệm bằng giấy hoặc nhựa dẻo, được chứa bên trong các tấm đệm bằng giấy hoặc nhựa dẻo, có thể được đặt vào trong thùng carton để giải phóng SO 22, , có thể được đặt vào trong thùng carton để giải phóng SO giúp kiểm soát nấm mốc trên nho trong suốt quá trình vận giúp kiểm soát nấm mốc trên nho trong suốt quá trình vận chuyển và tồn trữ. chuyển và tồn trữ.