CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CACAO VÀ BƠ CACAO

1. Phân loại và làm sạch

2. Rang

3. Tách vỏ

4. Kiềm hóa

5. Sấy

6. Nghiền

7. Ép bánh

8. Nghiền mịn

9. Đóng gói và bảo quản

Quy trình chế biến hạt cacao

Tiêu chuẩn lựa chọn hạt

chất béo

 Trên thị trường hạt nhỏ thường giá thấp  Hạt hư hỏng do tất cả các nguyên nhân

<=10%

 TCVN 7519 : 2005  Tỷ lệ hạt vỡ  Số lượng hạt trong 100 g  Độ đồng đều của hạt  Kích thước hạt: nếu hạt bé vỏ nhiều, ít nhân, ít

Tiêu chuẩn lựa chọn hạt

màu đặc trưng)  Tỷ lệ vỏ: 10-12%  Hàm lượng chất béo (ít nhất 52%)  Tỷ lệ các axit béo

 Hạt được lên men tốt  Khô  Màu sắc mùi vị (Không có mùi khói, mùi lạ,

Một số vấn đề

 Hạt nhiễm mốc  nhiều axit béo tự do  Độc tố nấm mốc (Ochratoxin A)  Dư lượng thuốc trừ sâu  Kim loại nặng  Các loại Hydrat cacbon từ khói do sấy lò

Làm sạch

 Thiết bị

 Mục đích:

Làm sạch

 Rửa  Sàng quạt  Từ tính  Tầng sôi

Xát vỏ, nghiền thô

 Làm vỡ nhân và vỏ  Thổi vỏ tách khỏi nhân (nib)

 Mục đích:

Tiệt trùng

 Tiêu diệt vi sinh vật  Tiến hành: xông hơi

 Liên tục hoặc gián đoạn  Hạt vỡ được xông hơi trước rang hoặc sau rang  Sau khi tiệt trùng số VSV tổng số < 500 cfu/g,

không có vi sinh vật gây bệnh

 Mục đích:

Tiệt trùng

trùng

 Có thể trước khi rang (quy trình tự nhiên)  Hoặc kiềm hóa trước (quy trình Hà lan) khi tiệt

sống sót sau quá trình rang

 Thường phun hoặc xông hơi trong thùng quay,

thời gian 20s

 Có thể tiến hành sau rang để tiêu diệt vsv còn

Quá trình kiềm hóa

 Nâng pH lên 6,8 -7,5  Cải thiện màu sắc và hương vị, làm cho phần rắn

phân tán tốt hơn trong nước

 Tiến hành:

 Phun dung dịch NaOH trong thùng quay có chứa

nhân, sau đó làm khô nhiệt độ < 100oC

 Quy trình này gọi là quy trình Hà lan (do Van

Houten người Hà lan phát triển)

 Mục đích:

Quá trình rang

 Phát triển tiền hương vị hình thành trong quá

trình lên men

 Tạo điều kiện tách nhân và vỏ

 Mục đích

Quá trình rang

 Rang toàn bộ hạt  Chỉ rang nhân  Dịch cacao

Rang nguyên hạt

 Phương pháp truyền thống  Hạt được rang để sau đó sàng tách vỏ  Tách vỏ: hạt va đập mạnh với đĩa kim loại

Rang nhân

hóa, tăng sự tiếp xúc với đường sau này để tăng hương vị ở một số loại cacao

 Nhân cacao được rang sau khi đã tách vỏ  Phương pháp này làm tăng hiệu quả kiềm

Rang dịch cacao

sảy trước khi dịch tạo thành do nhiệt

 Nhân được nghiền trước khi rang  Hạt được gia nhiệt để tách vỏ trước và sàng

được gia nhiệt trước  hiệu quả tách vỏ kém  Cải tiến: thiết bị bổ sung phần gia nhiệt trước

để tách vỏ dễ dàng

 Vấn đề khi rang nhân và dịch là hạt không

Biến đổi trong quá trình rang

vật lý của nhân cacao

 Rất quan trọng trong hình thành chất lượng

SP

 Nhiệt độ rang  Tốc độ mất nước  Ảnh hưởng đến mức độ biến đổi hóa học và

Biến đổi trong quá trình rang

chua và đắng

 Mất nước đến độ ẩm 2%  Nhân trở nên dễ nghiền, màu sẫm dần  Giảm vi sinh vật  Phát triển các hợp chất thơm  Giảm axit bay hơi và các hợp chất tạo nên vị

Biến đổi trong quá trình rang

Biến đổi trong quá trình rang

Nghiền nhân và sản xuất dịch cacao

hương vị sô cô la

 Thiết bị nghiền đĩa, nghiền trục, nghiền búa,

nghiền bi (nghiền hạt)

 Nghiền nhân thành dịch mịn, độ nhớt thấp,

µm)

 Độ nhớt phụ thuộc độ ẩm và mức độ rang

 Nhân cacao chứa 50-55% bơ ở dạng rắn  Trong quá trình nghiền bị nóng chảy   tạo thành dịch cacao (kích thước hạt <30

để loại vi sinh vật và tàng trữ

 Sử dụng trong sản xuất sô cô la hoặc ép tách

bơ và bột cacao

 Dịch được gia nhiệt 90-100oC trong tăng chứa

Thiết bị nghiền

Ép bơ cacao

biến tiếp

 Tách bơ ra khỏi toàn khối dịch  Máy ép thủy lực 520 kg/cm2  Bơ được tách ra và bảo quản ở 60oC để chế

Bánh cacao

cacao

 Phần còn lại sau khi tách bơ  Bánh cacao ít béo: 10-12% chất béo  Bánh cacao giàu chất béo: 22-24% chất béo  Bánh cacao được bẻ vụn và nghiền thành bột