ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC SỰ SỐNG
--------------------------
BÀI GIẢNG:
CÔNG NGHỆ HOÁ SINH
Người soạn: ThS. Trịnh Đình Khá
TI NGUYÊN - 2010
CHƯƠNG 1
CÔNG NGHỆ SẢN XUT KHÁNG SINH VÀ KHÁNG SINH BÁN
TỔNG HỢP
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHÁNG SINH
2. CÔNG NGHỆ SẢN XUT KHÁN SINH PENICILLIN
3. CÔNG NGHỆ SẢN XUT β-LACTAM BÁN TỔNG HỢP
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẤT KHÁNG SINH
1.1. LƯC SỬ NGHIÊN CỨU
Thuật ngữ chất kháng sinh lần đầu tiên được Pasteur Joubert (1877) sử dụng để
mô t hiện tượng kìm hãm khả năng gây bệnh của vi khuẩn Bacillus ant hracis trên
động vật nhiễm bệnh.
Babes (1885) đã nêu ra định nghĩa hoạt tính kháng khuẩn của một chủng là đặc tính
tng hợp được các hợp chất hoá học có hoạt tính kìm hãm các chủng đối kháng.
Nicolle (1907) là người đầu tiên phát hiện ra hoạt tính kháng khuẩn của Bacillus
subt ilis liên quan đến quá trình hình thành loài bào tử.
Gratia và đồng nghiệp (1925) đã tách t nấm mốc một chế phẩm có thể sử dụng điều
trị hiệu quả các bệnh truyền nhiễm trên da do cầu khuẩn ông là người đầu tiên
xây dựng hoàn thiện phương pháp tìm kiếm phát hiện vi sinh vật sinh tổng hợp
chất kháng sinh trong tự nhiên.
Năm 1929 thuật ngữ chất kháng sinh mới được Alexander Fleming mô t một cách
đầy đủ chính thức trong báo cáo chi tiết v penicillin
Năm 1931, c nhà khoa học Mỹ đã triển khai lên men thành công penicillin theo phương pháp lên
men bề mặt.Năm 1938 Oxford, Ernst Boris Chain Howara Walter Florey đã tiếp tục triển khai
nghiên cứu này. các ông đã tinh chế được một lượng lớn penicillin (1939) đủ để thử nghiệm trên
các loạt động vật thí nghiệm. Ny 25/ 05/ 1940 penicillin đã được thử nghiệm rất thành công trên
chuột chính thức được dùng điều trị thành công trên người (1941) trong nỗ lực cuối ng nhằm
cứu sống các thương binh bị nhiễm khuẩn nặng trong chiến tranh thế giới thứ hai.
Trong thập kỷ 40 50 của thế k XX đã ghi nhận những bước tiến vượt bậc của ngành công nghệ sản
xuất chất kháng sinh non trẻ n:
* Khám phá ra hàng loạt chất kháng sinh như: griseofulvin (1939), gramicidin S (1942), streptomycin
(1943), bacitracin (1945), chloramphenicol polymycin (1947), clotetracyclin cephalosporin
(1948), neomycin (1949), oxytetracyclin nystatin (1950), erythromycin (1952), cycloserin (1954),
vancomycin (1956), kanamycin rifamycin (1957),...
* Áp dụng phối hợp các kỹ thuật tuyển chọn tạo giống tiên tiến đã tạo ra những biến chủng công
nghiệp có năng lực siêu tổng hợp” các chất kháng sinh cao gấp hàng vạn lần các chủng ban đầu.
*Triển khai thành công công nghệ lên men chìm quy mô sản xuất công nghiệp để sản xuất penicillin G
(1942) hoàn thiện công nghệ lên men này trên những sản phẩm khác trong những năm tiếp
theo.
*Năm 1959, phát hiện tinh chế s dụng thành công 6-aminopenicillinic acid (6APA) làm nguyên liệu
để sản xuất c chất kháng sinh penicillin bán tổng hợp
1.2. KHÁI NIỆM CHẤT KHÁNG SINH
Theo các nhà sinh học, kháng sinh là những hợp chất hoá học do vi sinh vật
tiết ra có tác dụng ức chế sự phát triển hay tiêu diệt một cách chọn lọc một
nhóm vi sinh vật xác định hay cả tế bào ung t nồng độ thấp.
Còn các nhà hoá học thì muốn định nghĩa kháng sinh sinh phải bao hàm c
các chất tổng hợp bằng hoá học có tác dụng diệt khuẩn như các chất thuộc
quinolon.
Chất kháng sinh (antibiotic) các chất hoá học xác định, không
bản chất enzyme, nguồn gốc sinh học với đặc tính ngay
nồng đ thấp kh ng ức chế mạnh m hoặc tiêu diệt được
các vi sinh vật y bệnh vẫn đảm bảo được an toàn cho người
hay động vật được điều trị”.