Bài giảng Giới thiệu một số nội dung của Luật Đất đai 2013
lượt xem 64
download
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung của Luật Đất đai 2013 trình bày những nội dung cơ bản của Luật Đất đai 2013 với 14 chương và 212 điều. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về bộ luật này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Giới thiệu một số nội dung của Luật Đất đai 2013
- GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
- BỐ CỤC CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 1. Bố cục của Luật đất đai Luật đất đai bao gồm 14 chương và 212 điều, cụ thể như sau: Chương I. Quy định chung (gồm 12 điều, từ Đ1 Đ12); Chương II. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai (gồm 16 điều, từ Đ13 Đ28); Chương III. Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai (gồm 6 điều, từ Đ29 Đ34); Chương IV. Quy hoạch, kế hoạch SDĐ (gồm 17 điều, từ Đ35 Đ51); Chương V. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ (9 điều, từ Đ52 đến Đ60); Chương VI. Thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (gồm 34 điều, từ Đ61 Đ94); Chương VII. đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và TS khác gắn liền với đất (gồm 12 điều, từ Đ95 Đ106);
- BỐ CỤC CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Chương VIII. Tài chính về đất đai, giá đất và đấu giá QSDĐ (gồm 13 điều, từ Đ107 Đ 119); Chương IX. hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (gồm 5 điều, từ Đ120 Đ124); Chương X. Chế độ sử dụng các loại đất (gồm 42 điều, từ Đ125 Đ165); Chương XI. Quyền và nghĩa vụ của người SDĐ (gồm 29 điều, từ Đ166 Đ194); Chương XII. Thủ tục hành chính về đất đai (gồm 03 điều, từ Điều 195 đến Điều 197); Chương XIII. Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại , tố cáo và XLVPPL về đất đai (12 điều, từ Đ198 đến Đ209); Chương XIV. Điều khoản thi hành (gồm 3 điều, từ Điều 210 đến Điều 212).
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 2. Những nội dung cơ bản của Luật đất đai 2.1. Chương I. Quy định chung Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng thuận lợi, giải thích từ ngữ, sở hữu đất đai, người SDĐ, nguyên tắc SDĐ, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc SDĐ, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý, khuyến khích đầu tư vào đất đai, phân loại đất, căn cứ để xác định loại đất và những hành vi bị nghiêm cấm . So với LĐĐ 2003, LĐĐ 2103 có những điểm thay đổi sau đây: Bổ sung quy định giải thích một số từ ngữ như quy hoạch SDĐ, chi phí đầu tư vào đất còn lại, hệ thống thông tin đất đai, CSDL đất đai, tổ chức sự nghiệp công lập , tổ chức kinh tế, đất để xây dựng công trình ngầm, HGĐ SDĐ và HGĐ, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (các K.2, 13, 22, 23, 26, 27, 28, 29 và 30 Điều 3) để giúp cho việc hiểu và thuận lợi Luật một cách thống nhất.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Quy định về người SDĐ (tại K. 6 và 7 Điều 5) có làm rõ hơn về người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp với Luật quốc tịch và Luật đầu tư. Luật hóa các quy định của Nghị định 181/2004/NĐCP của Chính phủ về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc SDĐ (Điều 7), người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao (Điều 8). Quy định cụ thể hơn về căn cứ xác định loại đất để thuận lợi cho việc áp dụng trên thực tế (Đ11). Theo đó, loại đất được xác định theo GCN, các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các K1, 2 và 3 Đ.100 của Luật này (tương ứng với các loại giấy tờ quy định tại Đ50 Luật 2003); trường hợp không các loại giấy tờ trên thì căn cứ xác định loại đất theo quy định của Chính phủ.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, Luật quy định bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm như HGĐ, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định (K5 Điều 12); SDĐ, thực hiện giao dịch về QSDĐ mà không đăng ký (K 6 Đ12); không cung cấp hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác theo quy định của PL (K 9 Đ12). 2.2. Chương II. Quyền của Nhà nước và trách nhiệm quản lý của Nhà nước đối với đất đai: LĐĐ 2013 đã dành 1 chương riêng quy định về quyền và trách nhiệm của Nhà nước. Quy định cụ thể về 08 quyền của Nhà nước – đại diện chủ sở hữu về đất đai như (1) quy định quy hoạch SDĐ, kế hoạch SDĐ, (2) quy định mục đích SDĐ, (3) quy định hạn mức SDĐ, thời hạn SDĐ, (4) quy định thu hồi đất, trưng dụng đất, (5) quy định giá đất, (6) quy định trao QSDĐ cho người SDĐ, (7) quy định chính sách tài chính về đất đai, (8) quy định quyền và nghĩa vụ của người SDĐ (Đ13 Đ20); việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai (Đ21)
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (Đ22): Ngoài 13 nội dung theo quy định của LĐĐ 2003, LĐĐ năm 2013 có bổ sung các nội dung sau đây: + Điều tra, đánh giá tài nguyên đất đất; điều tra xây dựng giá đất; + Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; + Giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và XLVPPL về đất đai; + Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. Quy định cụ thể về những bảo đảm của Nhà nước đối với người SDĐ (Đ26) như bảo hộ QSDĐ và TS gắn liền với đất hợp pháp; cấp GCN nếu đủ điều kiện theo quy định; bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo quy định; có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu SDĐ được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Quy định trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất đối với đồng bào DTTS (Đ 27). Cụ thể: Nhà nước có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt chung của cộng đồng đồng bào DTTS phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng; có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào DTTS trực tiếp sản xuất NN ở nông thôn có đất để sản xuất NN. Bổ sung vào Luật quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân (Đ28). Theo đó, Nhà nước có các trách nhiệm cụ thể sau đây: + Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân; + Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật. + Nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, SDĐĐ có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 2.3. Chương III. Địa giới hành chính và điều tra cơ bản về đất đai Chương này quy định về 5 vấn đề: địa giới hành chính(Đ29); bản đồ hành chính(Đ30); lập bản đồ địa chính (Đ31) và điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ (Đ 34) cơ bản được kế thừa như quy định của Luật 2003 (tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20, 53 và Điều 137). 2.3.1. Về lập, chỉnh lý bản đồ địa chính (Đ31): Vấn đề này được bổ sung thêm 2 nội dung gồm: (1) Việc chỉnh lý bản đồ địa chính và trách nhiệm của địa phương trong việc chỉnh lý bản đồ; (2) điều kiện hành nghề đo đạc địa chính (thực hiện theo quy định của Bộ TN&MT). 2.3.2. Điều tra, đánh giá đất đai (Đ32 và Đ 33): Đây là nội dung mới của Luật, quy định 3 vấn đề: Quy định các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; Nội dung điều tra, đánh giá đất đai; Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 2.3.3. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Đ34): Nội dung này có các điểm mới sau: Bổ sung quy định việc kiểm kê đất đai chuyên đề: Công việc này không thực hiện định kỳ mà thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ quản lý đất đai từng thời kỳ , được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ TN&MT. Bổ sung quy định trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất QP, AN và gửi báo cáo kết quả về Bộ TN&MT; Sửa đổi quy định về báo cáo, công bố kết quả: Bộ TN&MT báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê, kiểm kê.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 2.4. Chương IV. Quy hoạch , kế hoạch SDĐ Về nguyên tắc lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ: khẳng định vai trò, vị trí của quy hoạch , kế hoạch SDĐ là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả , tránh chồng chéo; đồng thời làm căn cứ để văn bản dưới Luật quy định chi tiết trách nhiệm của UBND các cấp trong việc rà soát quy hoạch , kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có SDĐ bảo đảm phối hợp với quy hoạch , kế hoạch SDĐ đã được CQ Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Về kỳ kế hoạch sử dụng đất: đối với kế hoạch SDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh và kế hoạch SDĐ QPAN, LĐĐ 2013 vẫn quy định kỳ kế hoạch là 5 năm. Tuy nhiên, đối với kế hoạch SDĐ cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch SDĐ, Luât ̣ quy định “kế hoạch SDĐ cấp huyện được lập hàng năm” (K 2 Đ37).
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ là “kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ tràn lan (thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch SDĐ 5 năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ như hiện nay), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất. Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ + Quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ của từng cấp. Nội dung quy hoạch , kế hoạch SDĐ được quy định riêng cho từng cấp đê v ̉ ừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học , vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý cua t ̉ ừng cấp; đảm bảo nguyên tắc “quy hoạch SDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng KTXH; quy hoạch SDĐ đất cấp huyện phải thể hiện nội dung SDĐ của cấp xã”.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 + Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ trong LĐĐ 2013 là quy định cụ thể “nội dung kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện” tại K4 Đ40. Trong đó quy định: “xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án SDĐ vào mục đích quy định tại Đ61 và Đ62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kinh tế, xây dựng , chỉnh trang đô thị, thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá QSDĐ thực hiện dự án nhà ở, thương mại , dịch vụ , sản xuất kinh doanh ” (Đ.c K.4 Đ 40). Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện” (Đ.đ K.4 Đ40) để thể hiện được công trình, dự án này. Quy định lồng nội dung quy hoạch SDĐ của các vùng KTXH trong quy hoạch SDĐ cấp quốc gia, quy hoạch SDĐ chi tiết của cấp xã trong quy hoạch SDĐ cấp huyện nhằm tăng tính liên kết giữa các tỉnh, liên kết giữa các vùng, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành việc lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Đổi mới trong việc quy định nội dung lập kế hoạch SDĐ hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ gắn với nhu cầu SDĐ trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phối hợp với khả năng đầu tư và huy động năng lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. + Để tránh chồng chéo trong quy hoạch , LĐĐ 2013 đã quy định mối liên kết giữa quy hoạch SDĐ với quy hoạch đô thị trên địa bàn quận tại K5 Đ 40, cụ thể là: “đối với quận đã có quy hoạch đô thị được CQ Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch SDĐ nhưng phải lập kế hoạch SDĐ hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch SDĐ cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch SDĐ cấp tỉnh”
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Lấy ý kiến về quy hoạch , kế hoạch SDĐ Đây là nội dung được bổ sung mới trong LĐĐ 2013 quy định tại Đ43: CQ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nội dung về quy hoạch , kế hoạch SDĐ là CQ tổ chức lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ ; hình thức , nội dung và thời gian lấy ý kiến nội dung đối với quy hoạch , kế hoạch SDĐ của từng cấp; việc xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nội dung và hoàn thiện PA quy hoạch , kế hoạch SDĐ trước khi trình hội đồng thẩm định quy hoạch , kế hoạch SDĐ CQ tổ chức lập quy hoạch , kế hoạch SD thực hiện . Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch , kế hoạch SDĐ Luật bổ sung quy định “UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại K3 Đ62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện” (K3 Đ45) nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ, đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Tư vấn lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ Nhằm chấn chỉnh và chuyên môn hóa các tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn quy hoạch , kế hoạch SDĐ, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch , kế hoạch SDĐ, Luât đâ ̣ ́t đai năm 2013 bổ sung thêm một điều về “Tư vấn lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ” (Điều 47); Luật giao cho Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch , kế hoạch SDĐ. Thực hiện quy hoạch , kế hoạch SDĐ Luật bổ sung đổi mới quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người SDĐ trong vùng quy hoạch đã được CQ Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cua ng ̉ ười SDĐ, cụ thể: “trường hợp quy hoạch SDĐ đã được công bố mà chưa có kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện thì người SDĐ được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người SDĐ theo quy định của pháp luật.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Trường hợp đã có kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện thì người SDĐ trong khu vực phải chuyển mục đích SDĐ và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người SDĐ nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người SDĐ có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được CQ Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của PL” (K2 Điều 49). Để khắc phục những khó khăn , bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ tại thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch SDĐ mà quy hoạch SDĐ kỳ mới chưa được phê duyệt, cụ thể K4 Đ49 quy định: “khi kết thúc kỳ quy hoạch SDĐ mà các chỉ tiêu quy hoạch SDĐ chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch SDĐ kỳ tiếp theo được CQ Nhà nước có thẩm quyền quy định, phê duyệt”. Nội dung đổi mới này nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án đầu tư không bị đình trệ, góp phần thúc đẩy phát triển KT XH.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 2.5. Chương V. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Về các trường hợp giao đất, cho thuê đất LĐĐ 2013 quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ, giao đất không thu tiền SDĐ và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm đảm bảo sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo SDĐ tiết kiệm, hiệu quả , cụ thể thông qua các quy định mới như: Bổ sung quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (K.3 Đ 55); Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, HGĐ, cá nhân trong nước cũng được quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (K.1 Đ56);
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người VN định cư ở nước ngoài, DN có vốn đầu tư nước ngoài đều thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp (Đ.e K.1 Đ56). Bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện DA đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng QSDĐ gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền SDĐ (K.4 Điều 55). Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ Đ. 52 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ căn cứ vào kế hoạch SDĐ hàng năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung quy hoạch , kế hoạch SDĐ hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy định của Luật đất đai 2003.
- NỘI DUNG CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 So với quy định của PL hiện hành, quy định mới này góp phần quản lý chặt chẽ hơn việc UBND cấp có thẩm quyền quy định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ. đồng thời, với quy định mới này nhằm nâng cao vai trò của quy hoạch , kế hoạch SDĐ trên cơ sở nâng cao chất lượng quy hoạch , kế hoạch SDĐ, đặc biệt là kế hoạch SDĐ hàng năm cấp huyện. Vì vậy, “nội dung kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện” (K.4 Đ.40) quy định phải “xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án SDĐ vào mục đích quy định tại Đ61 và Đ62 trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. đối với dự án hạ tầng kinh tế, xây dựng , chỉnh trang đô thị, kinh doanh C nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá QSDĐ thực hiện dự án nhà ở, thương mại , dịch vụ , sản xuất kinh doanh ” (Đ.c K.4 Đ40) và “Lập bản đồ kế hoạch SDĐ hàng năm của cấp huyện” (Đ.đ K.4 Đ40) nhằm đảm bảo đủ căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bài giới thiệu một số nội dung cơ bản, chủ yếu trong Luật Bầu cử đại biểu quốc hội - Luật Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân - Dương Quang Thọ
105 p | 235 | 60
-
Bài giảng kinh tế học đại cương - Tổng quan
44 p | 286 | 48
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung mới của Luật Nhà ở năm 2014
34 p | 157 | 35
-
Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô - ThS. Trần Mạnh Kiên
193 p | 214 | 23
-
Bài giảng Luật Thực phẩm: Chương 1 - ThS. Bùi Hồng Quân
14 p | 157 | 23
-
Bài giảng Giới thiệu về kinh tế học và kinh tế y tế - Nguyễn Quỳnh Anh
53 p | 149 | 19
-
Bài giảng Kinh tế Vi mô: Bài 1 - Giới thiệu Kinh tế Vi mô - Nguyễn Hoài Bảo
257 p | 122 | 19
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử ĐBQH và Luật Bầu cử đại biểu HĐND - Nguyễn Phương Tuấn
10 p | 147 | 18
-
Bài giảng Bài giới thiệu một số nội dung cơ bản của Nghị định 34/2010/NĐ-CP - Dương Quang Thọ
116 p | 125 | 16
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô - ThS Trần Thị Hòa
31 p | 151 | 11
-
Bài giảng Kinh tế học quản lý: Chuyên đề 7 - Nguyễn Văn Dư
12 p | 72 | 10
-
Bài giảng Giới thiệu Luật Bảo hiểm xã hội 2014
23 p | 83 | 9
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung cơ bản của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản - Ngô Huy Toàn
96 p | 109 | 7
-
Bài giảng Giới thiệu Hệ thống thông tin phục vụ triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia
11 p | 94 | 6
-
Bài giảng Kinh tế học vĩ mô - ThS.Trần Mạnh Kiên
209 p | 69 | 4
-
Bài giảng môn Pháp luật đại cương: Chương 1 - Nhập môn pháp luật đại cương
6 p | 10 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học vi mô dành cho chính sách công: Bài 15 - Giới thiệu một số lý thuyết mới về hãng (2021)
14 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn