
1
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG
--------------------
GV: LÊ THỊ NHƯ QUỲNH
BÀI GIẢNG
HOÁ HỌC CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG 2
Quảng Ngãi, 12/2015.

1
LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm giúp sinh viên thuận lợi hơn trong việc học tập học phần Hóa học công
nghệ - môi trường 2 theo học chế tín chỉ tôi soạn bài giảng này với các mục tiêu sau:
- Bám sát chương trình đề cương chi tiết học phần Hóa học công nghệ - môi
trường 2 của hệ Cao đẳng sư phạm đã được bộ môn phát hành.
- Nội dung chính xác, rõ ràng được chọn lọc từ nhiều giáo trình phù hợp với
trình độ của sinh viên Cao đẳng sư phạm.
Tuy nhiên với phạm vi là một bài giảng nên tôi chỉ trình bày những phần nội
dung cốt lõi, không thể đầy đủ hết những phần đọc thêm, mở rộng kiến thức nên khi
nghiên cứu bài giảng này sinh viên nên kết hợp với giáo trình và các tài liệu khác để
mở rộng hơn kiến thức cho mình.
Ngoài sinh viên Cao đẳng sư phạm Hóa học thì sinh viên thuộc các ngành học,
bậc học khác cũng có thể dùng bài giảng này làm tài liệu nghiên cứu trong việc học tập
của mình.
Sẽ không tránh khỏi sự thiếu sót trong quá trình soạn bài giảng này nên tôi rất
mong sự quan tâm góp ý của bạn đọc và các em sinh viên để bài giảng được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa, bộ môn
Hóa – khoa Cơ bản đã tạo điều kiện cho tôi đưa bài giảng này lên website của trường.
Tác giả

2
Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ HOÁ HỌC MÔI TRƯỜNG
1.1. Chiến lược toàn cầu về bảo vệ môi trường
Hiện nay vấn đề môi trường đã trở thành vấn đề nóng bỏng trên toàn cầu. Đặc
biệt từ sau hội nghị của Liên hiệp quốc về môi trường và con người ở Stockholm vào
năm 1972 và khi tổ chức Môi trường quốc tế đã công bố chiến lược bảo vệ môi trường
toàn cầu (1980). Chiến lược này đã nhấn mạnh: “bảo vệ không đối lập với phát triển,
bảo vệ bao gồm bảo tồn và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm mục
đích làm cho con người có cuộc sống hạnh phúc không chỉ cho thế hệ hôm nay mà còn
cho thế hệ mai sau. Chiến lược bảo vệ toàn cầu khẳng định loài người tồn tại như một
bộ phận của thiên nhiên. Loài người sẽ không tồn tại hay không có tương lai nếu thiên
nhiên không được bảo vệ. Mặt khác thiên nhiên sẽ không được bảo vệ nếu không được
phát triển để giảm bớt nghèo nàn và bất hạnh của hàng trăm triệu con người nghèo khổ
đang sống trên trái đất [1]. Muốn “phát triển” thì phải “bảo vệ” và “bảo vệ” để “phát
triển”, đó là đặc tính phụ thuộc lẫn nhau giữa phát triển và bảo vệ và được gọi bằng
thuật ngữ “sự phát triển bền vững ”.
Chiến lược bảo vệ toàn cầu nhấn mạnh 3 mục tiêu:
- Phải duy trì các quá trình sinh thái quan trọng của các hệ đảm bảo sự sống.
- Phải bảo tồn tính đa dạng di truyền.
- Phải sử dụng bền vững bất kỳ 1 loài hay 1 hệ sinh thái nào.
Vào những năm của thập kỷ 80, tính cần thiết cấp bách và phức tạp của những
vấn đề về môi trường ngày càng rõ rệt và đòi hỏi phải có những hành động cụ thể. Do
đó chiến lược “Cứu lấy trái đất” ra đời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người, đồng thời bảo tồn tính đa dạng và sự sống trên trái đất. Chiến lược “Cứu lấy trái
đất ” đề ra một chiến lược đầy đủ, rõ ràng và rộng rãi trên toàn thế giới nhằm mục đích
tạo ra những thay đổi trong cách sống hiện nay để xây dựng một xã hội loài người bền
vững [1].
Các nguyên tắc của chiến lược “Cứu lấy trái đất”:

3
- Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng: nói lên trách nhiệm phải quan
tâm đến người khác và các hình thức khác của sự sống trong hiện tại và tương lai. Đây
là nguyên tắc thuộc về đạo đức. Nguyên tắc này đề ra sự phát triển của nước này không
được làm thiệt hại đến quyền lợi của nước khác và của thế hệ mai sau, đây là nguyên
tắc quan trọng nhất của chiến lược.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống con người: mục đích của sự phát triển là cải
thiện chất lượng cuộc sống con người. Mỗi dân tộc có những mục tiêu phát triển khác
nhau nhưng cuối cùng là xây dựng một cuộc sống lành mạnh, có nền giáo dục tốt, có
đủ tài nguyên cho cuộc sống vừa phải, có quyền tự do về chính trị, được đảm bảo an
toàn và không có bạo lực.
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất: sự phát triển trên cơ sở bảo vệ, đòi
hỏi phải có những hành động thận trọng để bảo vệ được cấu trúc, chức năng và tính đa
dạng của các hệ thống thiên nhiên trái đất mà loài người hoàn toàn lệ thuộc vào nó.
Điều này đòi hỏi chúng ta phải:
+ Bảo vệ hệ thống nuôi dưỡng sự sống. Hệ thống này là những quá trình sinh thái
nuôi dưỡng và bảo tồn sự sống. Nó điều chỉnh khí hậu, nước và không khí trong lành,
điều hoà dòng chảy, chu chuyển các yếu tố cơ bản, kiến tạo và cải tạo đất trồng và làm
cho các hệ sinh thái luôn hồi phục.
+ Bảo vệ tính đa dạng sinh học không những của các loài động vật, thực vật cũng
như các tổ chức sống khác mà còn có cả vốn gien di truyền có trong mỗi loài và các
dạng hệ sinh thái khác nhau.
+ Bảo đảm chắc chắn việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên như tái tạo đất,
động vật hoang dã, động vật nuôi, rừng, bãi chăn thả, đất trồng, các hệ sinh thái nước
mặn và nước ngọt,... Sử dụng bền vững và sử dụng trong phạm vi cho phép để nguồn
tài nguyên có thể phục hồi lại [2], [4].

4
1.2. Khái niệm về môi trường
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có
khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể nào,
một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường.
Môi trường tự nhiên bao gồm: môi trường vật lý và môi trường sinh học
1.2.1. Môi trường vật lý
Là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên bao gồm khí quyển, thuỷ quyển
và thạch quyển.
+ Môi trường khí quyển (môi trường không khí): là lớp khí bao quanh trái đất,
chủ yếu là ở tầng đối lưu, cách mặt đất từ 10÷12km. Ở tầng này theo chiều cao nhiệt
độ giảm, áp suất giảm và nồng độ không khí loãng dần. Khí quyển đóng vai trò cực kỳ
quan trọng trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính
chất khí hậu, thời tiết của trái đất.
+ Môi trường thuỷ quyển (môi trường nước): là phần nước của trái đất, bao gồm
đại dương, biển, sông, hồ, ao, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và trong
không khí. Thuỷ quyển đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì sự sống
của con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu và phát triển các ngành kinh tế.
+ Môi trường thạch quyển (môi trường đất): bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày
từ 60 ÷ 70km trên phần lục địa và 20 ÷ 30km dưới đáy đại dương. Tính chất vật lý và
thành phân của thạch quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người, sự phát
triển nông lâm, ngư nghiệp, giao thông vân tải, đô thị, cảnh quan và tính đa dạng sinh
học trên trái đất [2], [4].
1.2.2. Môi trường sinh học
Là thành phần hữu sinh của môi trường. Môi trường sinh học bao gồm các hệ
sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh học tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự tiến hoá của môi trường vật lý.
Môi trường sống của con người (môi trường nhân văn, môi sinh) được chia
thành môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo.