HOÀNG SA, TRƯỜNG SA LÀ CỦA VIỆT NAM
1
1. Những chứng cứ lịch sử
2. Những căn cứ pháp lý
NGHIÊN CỨU 3 PHẦN
3. Yếu tố thực tiễn
2
1. Những chứng cứ lịch sử
a) Những tư liệu của Việt Nam
3
- Năm 1686: đời Lê Hy Tông, Đỗ Bá Công biên soạn Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư trong Hồng Đức Bản Đồ hay Toàn Tập An Nam Lộ trong sách Thiên Hạ Bản Đồ. Tấm bản đồ trong Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư thể hiện Hoàng Sa rất rõ: “Giữa biển có một dải cát dài gọi là Bãi Cát Vàng (Hoàng Sa) dài tới 400 dặm…
Bản đồ Đàng Ngoài Việt Nam (Ton Kin), Đàng Trong Việt Nam (Cochin Chin) cùng quần đảo Hoàng Sa (le Paracel) (có cùng một cách tô đường viền màu xanh dương nhạt) (năm 1771). Trong bản đồ gốc cương vực Vương quốc Trung Hoa được giới hạn bằng đường viền màu vàng và không bao gồm quần đảo Hoàng Sa (le Paracel).
4
Trong sách Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn soạn trong năm Cảnh Hưng thứ 37 (1776), đây là tài liệu rất cổ, miêu tả kỹ càng nhất về Hoàng Sa, cụ thể là việc chúa Nguyễn xác lập chủ quyền của Đại Việt tại Hoàng Sa bằng hoạt động của Đội Hoàng Sa và Đội Bắc Hải. Sách này viết đảo Hoàng Sa thuộc hải phận xã yên Vĩnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
5
Bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ vẽ năm 1838 triều Minh Mạng, vẽ một dãy nhiều đảo nhỏ thuộc về phương Đông hải phận tỉnh Quảng Nam và các tỉnh đi Nam, ghi tên là Hoàng Sa và Vạn Lý Trường Sa.
6
ổ ạ
ể
ấ
ố
ể
ổ
ư Quy n C Đ i Nam nh t th ng chí;
Các quy n sách c nh :
ề
ạ
ị
ủ
ạ
ố
L ch tri u lo i chí
ấ Đ i Nam nh t th ng chí
c a Phan Huy Chú;
ủ
ụ
ứ
ề
ề
ạ
c a Cao Xuân D c so n trong tri u vua Duy Tân đ u ch ng
ủ
ầ
ả
ệ
minh qu n đ o Hoàng Sa là c a Vi
t Nam.
ộ ạ
ạ ộ ế ả ị ị ắ ẳ
ả
ồ Đông D ng thu c Pháp
ộ ẽ
ủ
ệ
ươ (French Trong B n đ IndoChina) vào năm 1914, v rõ Hoàng Sa (Paracels) là c a Vi
t Nam.
7
ả ộ ố ấ Đ i Nam nh t th ng chí (in xong năm Trong b sách ộ ỉ ả 1910), xác đ nh rõ Hoàng Sa thu c t nh Qu ng Ngãi và ti p ộ ủ ụ t c kh ng đ nh ho t đ ng c a đ i Hoàng Sa và B c H i, trong đó đ i Hoàng Sa kiêm qu n...
ộ ồ
ứ
ẽ ả
ồ
ư có v b n đ Hoàng Sa ngoài
ơ ỉ
ả
Sách Thiên Nam T chí L Đ Th kh i t nh Qu ng Ngãi.
8
ờ
ồ th i Lê, ch ng minh
ư ệ ủ
ủ
ệ
ườ
T li u trong toàn t p ề ch quy n c a Vi
ậ Thiên Nam đ a đị ố ớ t Nam đ i v i Hoàng Sa, Tr
ứ ng Sa.
9
ị
ế
ế
ề
ươ
ể
ể
ệ
ươ ả
ễ
ườ
i, ng
ậ
ứ ế ủ
ươ
ả
ề
ỏ
ứ
ử
ử
ậ
ư
ộ
Sách L ch tri u hi n ch ạ ng lo i chí t: “Xã An vi ở ầ g n bi n. Ngoài bi n, Vĩnh, huy n Bình D ng ề ắ phía Đông B c có đ o Hoàng Sa nhi u núi (130 ặ ộ ờ ọ ng n núi). Các đ i chúa Nguy n đ t đ i Hoàng Sa ườ 70 ng i làng An Vĩnh, thay phiên nhau đi ấ ả ậ l y h i v t. Hàng năm, c đ n tháng 3, khi nh n ở ượ ệ ng, ch đ c l nh sai đi, ph i đem đ 6 tháng l ớ ế ế ể 5 chi c thuy n nh ra bi n, 3 ngày 3 đêm m i đ n ộ ấ ạ ả ấ ế i đ o y (t c Hoàng Sa)... Đ n tháng 8 thì đ i y l ế ứ ề v , vào c a Yêu Môn (t c c a Thu n An) đ n thành Phú Xuân, đ a n p”.
10
Hai trang sách Đại Nam Thực lục Chính biên bằng chữ Hán do Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn, viết về việc Nhà Nguyễn Việt Nam chính thức xác lập chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa với tư cách là một quốc gia, gồm: 01 trang ở Đệ nhất kỷ quyển 52 và 01 trang ở Đệ nhị kỷ quyển 122.
11
ế
ả
ượ
ề ầ ả
huy n đ o Lý S n, Qu ng Ngãi, gìn gi
ả ở
ỉ
ị
ề
ễ
ắ ộ ộ
ạ ớ
ế
ồ
ẽ ọ
ủ
ắ
ạ
ứ
ị
ữ ắ
ệ ỉ
ả ẳ
ủ
ị S c ch này kh ng đ nh ch quy n c a Vi
ầ
- S c ch ễ ỉ c a tri u đình nhà Nguy n liên quan đ n ủ ắ ọ ộ ữ ệ qu n đ o Hoàng Sa đ c gia t c h vi c canh gi ữ ơ ố ệ ở ặ su t Đ ng ể ạ i cho S Văn hóa Th thao 174 năm qua, nay trao l ỉ ủ và Du l ch t nh S c ch c a vua Minh M ng (tri u ề Nguy n), phái m t đ i thuy n g m 3 chi c v i 24 lính ố ở ồ th y ra đo đ c, v h a đ Hoàng Sa, c m m c ữ ả đ o Hoàng Sa vào ngày 15 Hoàng sa... canh gi Ấ ạ ứ tháng 4 năm Minh M ng th 15 (t c năm t Mùi, ư ử ệ t Nam đang l u 1835). (Hi n nay, B o tàng L ch s Vi ệ ề ủ t Nam gi ườ ả trên 2 qu n đ o Hoàng Sa, Tr ng Sa.
12
ả
ả
ấ
ố
ồ ổ ủ ự
ờ ổ
ủ
ể
ầ
ồ
ườ
ả ố (1136) cho th y đ o H i B n đ c c a Trung Qu c th i nhà T ng ố ổ ố Nam là c c nam c a lãnh th Trung Qu c. (Lãnh th Trung Qu c ả (năm 1136) không bao g m các qu n đ o trên bi n Đông: Hoàng Sa, Tr
ng Sa.
13
ườ ủ ệ ủ ệ b) Tài li u c a Trung Qu c minh ch ng Hoàng Sa, Tr ố ng Sa là c a Vi ứ t Nam
ấ
ả
ố ồ Đ i Minh th ng nh t chí
Trong b n đ
ầ
ố
năm 1461, quy n ể ả
ả
ạ ẽ ự
đ u cũng v c c nam Trung Qu c là đ o H i Nam.
14
ờ
ượ
ư ả ồ
ả
ủ ồ đ i Nguyên c a Chu T B n đ ư ồ ủ “Qu n Nh Đ c a La H ng Tiên” ự ầ
ườ
ỏ ẽ ư ị B n ả D đ a đ c v thu nh ể ạ quy n 1, i trong sách l ố ệ ự th c hi n năm 1561, ph n c c nam lãnh th Trung Qu c là ả ả đ o H i Nam,
không có Hoàng Sa và Tr
ổ ng Sa.
15
ố
ồ Hoàng Minh đ i th ng nh t t ng đ
ạ ươ
ứ
ổ
ị ng đ a đ
ờ ồ đ i Minh, trong ấ ổ ồ c a Tr n T Th (năm ầ ủ ả
ự
ả
ầ
ố
- B n đ ả ụ Hoàng Minh ch c ph ẽ 1635) đã v ph n c c Nam Trung Qu c là đ o H i Nam.
16
ư
ờ
ờ
ủ
ị
ệ ố ễ ườ
ể
ỉ
ạ ả
ủ ậ
ể
ư
ầ
ẳ
ở
ị
ầ
ạ (1633 Năm 1695, nhà s Thích Đ i Sán ở ỉ ạ t nh Giang Tây, 1704), hi u Th ch Liêm, quê ế Trung Qu c, đ n Phú Xuân theo l i m i c a chúa Nguy n Phúc Chu đã ghi chép đ a danh ầ ng Sa” ngoài Bi n Đông (ch qu n “V n lý Tr H i ả đ o Hoàng Sa trong quy n 3 c a t p sách ả ụ ể ự. Nhà s này đã miêu t ạ ngo i ký s c th thiên ở ậ ả nhiên, khí h u, tài nguyên qu n đ o Hoàng Sa ề ừ ễ ị và kh ng đ nh chúa Nguy n đã t ng sai thuy n ậ ừ ả ra khai thác các s n v t t khu các tàu b chìm ả ự v c qu n đ o này.
17
ồ
ố
ả
ẽ
ố ả
ầ
ả
B n đ Trung Qu c năm 1737 , do chính JeanBaptiste ổ ệ ể Bourguignon d'Anville v , th hi n lãnh th Trung Qu c ồ ả ỉ ế mà không bao g m qu n đ o cũng ch đ n đ o H i Nam Hoàng Sa (Paracels).
18
ả
ố ố
ả ủ ị ả
ờ ự
ố
ị ồ
ệ
ờ
ươ ầ
ả
B n đ Trung Qu c năm 1740 ố ồ ủ b n đ ả ồ là b n sao nguyên g c c a ổ ứ ặ ủ ướ ng Đ c t ng Ch t ch Trung Qu c. Lãnh th nhà d'Anville 1735, do Th t ầ ờ Thanh Trung Qu c (đ u th i Càn Long kho ng 17351740, th i c c th nh, ễ t Nam khai thác Hoàng Sa), không bao g m ng th i chúa Nguy n Vi đ qu n đ o Hoàng Sa (Paracels).
19
ệ
ờ
ồ
ủ ị “N i ph đ a đ ”
ồ đ i Thanh, “Đ i ạ
ườ
ị
- B n ả Hoàng tri u ph s nh châu huy n toàn đ ủ ả ề ẽ năm 1862, v theo ỉ Thanh k ch t nh toàn đ ”
ộ ồ không có Hoàng Sa và Tr
ồ g m 26 m nh mang tên ả ng Sa.
20
ổ
ố
ề
ấ
ư ị
ư ị ố ự
ả
ấ ự
ổ
ả
ủ ắ
ộ
B n đả ồ ồ Hoàng tri u nh t th ng d đ a t ng đ ấ trong cu nố Hoàng Thanh nh t th ng D đ a toàn đồ xu t b n năm Quang T 20 (1894) ố ủ cũng ghi rõ c c Nam c a lãnh th Trung Qu c ở ỳ là Nhai Châu, ph Qu nh Châu, Qu ng Đông, 18 đ 13 phút B c, trong khi Tây Sa (Hoàng Sa) ở
ở ạ
ộ
17 đ 05 phút tr l
i.
21
ả
ư ị
ả
ỉ
ồ Qu ng Đông t nh đ
ồ trong Qu ng Đông d đ a toàn đ
ả ứ ỉ
ủ
ả
ổ
ẽ ấ ỳ
ồ, do ố ờ ự i t a c a T ng đ c ở
ươ
ấ
ầ
ả
ả
B n đ quan ch c t nh Qu ng Đông v năm 1897, có l Tr
ng Nhân Tu n không có b t k qu n đ o nào
Qu ng Đông.
22
ấ
ự ỉ
ư
ị
ồ ổ Hoàng tri u tr c t nh đ a c toàn đ
ề ấ ả
ể
ố
ị ỉ ế
ả
- T m b n đ c ồ do nhà ả ố Thanh (Trung Qu c) xu t b n năm Giáp Thìn (1904), trong đó ớ ủ i c a Trung Qu c trên bi n Đông năm 1904 xác đ nh ranh gi ả ch đ n đ o H i Nam.
23
ạ
ấ ả
ế ồ Đ i Thanh đ qu c toàn đ
ồ xu t b n ỉ ẽ năm 1910 ch v ả
ế
ạ
ố
- B n đ ố ả ứ ư ả ầ năm 1905, tái b n l n th t ả ế đ qu c Đ i Thanh đ n đ o H i Nam.
24
ế
ồ (năm 1909) đã
ố v trí khu ho ch đ ả
ị ố
ạ ự
ả ẽ
ạ ả
ồ Đ i Thanh đ qu c B n đ ầ v ph n c c Nam Trung Qu c là đ o H i Nam.
25
ị
ể
ủ ả
ự
ế
ầ
ỳ
ả
ả
ố
- Sách giáo khoa Trung Qu c ố Đ a lý h c Giáo ọ khoa thư xu t b n năm 1906 vi ấ ả ế t: “Đi m mút c a ờ ể ở Đông Nam là b bi n Nhai Châu, đ o Trung Hoa ắ Qu nh Châu, vĩ tuy n 18°13' B c”, ph n c c Nam Trung Qu c là đ o H i Nam.
ố
ả ẳ
ị
ủ
ề
- Trong sách b c ti u h c c a Trung Qu c in năm ủ ể ọ ậ ọ ớ ả ỉ ế ủ 1912, biên gi i c a h ch đ n đ o H i Nam. ừ ế ỷ ệ th k 17 đã kh ng đ nh t Nam ta t Trong khi Vi ố ớ ch quy n đ i v i Hoàng Sa.
26
ả
ư ậ
ồ ổ ủ
ố
ẽ ừ
ở ề ướ
ự
ướ
ố năm 1909 tr v tr ả
ứ
ứ
ườ
ụ
ố
ề
ự
ồ
ả
ả
ủ
ố
ố
ả
ườ
ầ
ả
ể ệ ệ
t Nam.
ề ủ ề
ố
=> Nh v y, các b n đ c c a Trung Qu c do c chính Trung Qu c v t ả c này là đ o H i Nam, nó minh c c nam n ng ch ng Tây Sa và Nam Sa (t c Hoàng Sa, Tr ể ộ Sa) không thu c v Trung Qu c. C th , các ả ị ề b n đ này đ u xác đ nh đ o H i Nam là c c ớ i phía Nam Trung Nam cu i cùng c a biên gi ồ ả Qu c. Trong khi, các b n đ hàng h i châu Âu ng Sa đ u th hi n qu n đ o Hoàng Sa và Tr Rõ ràng, Tây Sa (Hoàng Sa) ch a ư c a Vi ổ ủ h là lãnh th c a Trung Qu c.
27
ủ
ủ
ề
ướ
ư ệ ệ
ủ
ườ
c) T li u c a các n c a Vi
t Nam trên Hoàng Sa, Tr
ị c khác xác đ nh ch quy n ng Sa
ả
ườ
ươ
ồ Đông Nam Á do ng
i ph
ẽ ấ ề
ượ
ậ
ộ
c ghi thu c Champa t
ng Tây v năm 1606, Hoàng Sa ữ i v trí trong đ t li n gi a Cinoa (Thu n
ạ ị ằ
ế
B n đ (Pracel) đ Hóa) và Champa là Cofta de Pracel (b ng ti ng Latin).
28
ồ
ự
ả ẽ
ầ
ớ
ứ
ằ
ị ủ
ầ ầ
ả
ắ
Trong B n đ khu v c Đông Nam Á do JeanBaptiste Nolin (1657 ọ ả 1708) v xong năm 1687, qu n đ o Hoàng Sa (Paracel), v i tên g i Baixos de Chapar ou de Pulls Scir, t c là Bãi cát Chămpa (bãi đá ng m), n m trong V nh Cochinchine (Golfe de la Cochin Chine), ồ ph n phía đông b c c a b n đ .
29
ậ
ị
ướ
ầ
ộ
ộ
- Nh t ký tàu Amphitrite , năm 1701, Pháp xác đ nh Paracels ả (Hoàng Sa) là m t qu n đ o thu c n
c Annam.
ả
ầ
ọ
ớ
ồ ủ
ẽ
ả
Qu n đ o Hoàng Sa (Isles Pracel) cùng v i tên g i Baixos de Chapar de Pullo Scir, trong b n đ c a Joachim Ottens (1663 1719) v xong năm 1710.
30
ồ
ả
ủ
ầ
ể ẽ c a Danvilleen v năm 1735 cũng th ổ ộ ườ ng Sa thu c lãnh th
ệ ệ
- B n đ Đông D ng ươ ả hi n rõ hai qu n đ o Hoàng Sa và Tr Vi
t Nam.
31
ể
ườ
ẽ
ả ầ
ồ ả
do ng ướ
ớ ạ
i tên De Paracelles. (Trong gi
ả
ố
ả c ghi chú) có hình d ng và v trí t ấ ạ
ườ
ủ
ạ
- B n đ Bi n Đông ậ i Hà Lan v vào năm 1754 ghi nh n ầ i h n qu n qu n đ o Hoàng Sa d ờ ả đ o De Paracelles, có 2 nhóm đ o, nhóm đ o phía nam tách r i ớ ố ươ ạ ượ ng đ i gi ng v i (không đ ồ ố ả nhóm đ o V n lý Tr
ị ng Sa c a Đ i Nam nh t th ng toàn đ ).
32
ồ
ể
ả
ủ
ả
ấ
c a Robert Sayer (17251794), nhà xu t b n
B n đ Bi n Đông
ầ
ả
Luân đôn in năm 1791 ghi chú là: Paracel Bank (qu n đ o Hoàng
ự
ả
ứ
ủ
ẽ
ả
ỉ
Sa) v theo D th o Hàng h i ch nam c a x An Nam (Cochin
China Đàng Trong) năm 1764.
33
ướ
ượ
ỉ ả ẳ
ộ ả ớ
ấ ị
ườ
ủ
ồ ổ do B s n xu t năm 1827 đ i đánh giá cao đã kh ng đ nh Hoàng Sa và Tr
ề c nhi u n ng Sa là c a Vi
ộ ả
ồ ổ ườ
ấ ả
ệ
ị ị
ậ
ỉ
ế B b n đ c c trên th ệ t gi ọ Nam. B b n đ c này do nhà Đ a lý h c Philippe Vandemaelen i sáng l p Vi n Đ a lý Hoàng gia B xu t b n năm (17951869), ng 1827.
34
ả
ồ
ủ
ầ
(Hoàng Sa) m t ph n c a
ươ
B n đ Paracels Islands ộ ố CochinChine (V ng qu c An Nam) năm 1827.
35
ố
ả
ọ
ẽ ượ ụ ồ (do Giám m c Taberd v , đ ả
ị
ạ ồ An Nam đ i qu c h a đ ố ừ ể ấ ả ể
ủ
ầ
ồ
ả ữ ế ề
ữ
ằ
ồ
c in ằ ẳ đi n xu t b n năm 1838) kh ng đ nh Hoàng Sa là đ o n m ẽ ộ ệ t Nam (Vì trong b n đ có v m t góc c a qu n đ o Hoàng ả ả t ti n ữ ế ế
ệ
ệ
ạ
-Trong B n đ ộ trong m t cu n t ả trong vùng bi n Vi Sa rìa phía ph i b n đ và chú thích b ng dòng ch cái La tinh (ch vi ủ thân c a ch vi
t hi n đ i): “Paracel seu Cát vàng”.
t ti ng Vi
36
ầ
ả
ẽ
ễ
v vùng Vi n
- Qu n đ o Hoàng Sa trên Ấ
ứ b n đ c a Đ c năm 1876 ộ
ồ ủ ả
ớ ờ
ứ
ầ
ả nHinterIndien v i l
i ghi rõ qu n đ o thu c x “Annam”.
37
ầ ả ủ
ộ
ướ
ọ ụ
ố ọ ữ ấ
ư
ượ ấ ỳ ằ ề ụ ứ ế
ườ ứ ệ
ể ố
ủ ng Sa là c a Vi ứ ư ầ ứ ứ ề ứ ấ
ẽ ườ ng Sa là c a Vi ườ ư ươ ầ ấ ệ ớ i Pháp n y, c p huy ch
38
- Năm 1996, cu n ố Ch quy n trên qu n đ o Paracels và ề ủ ậ Spratlys c a bà Monique Chemilier Gendreau, m t lu t ổ ở ư ư c ngoài đã làm cho Pháp và n s , giáo s có tên tu i ế ố ố ắ ố ả ọ các h c gi Trung Qu c b i r i. Bà đã đ n B c Kinh và ế ố ả ấ ặ ớ Trung Qu c. Bà cho bi đ i m t v i m y ch c h c gi t ả ề ố ả c nh ng v n đ Trung Qu c không gi i đáp đ h c gi ứ ượ ặ c b t k b ng ch ng nào do bà đ t ra, không đ a ra đ ứ ứ ư có s c thuy t ph c. Bà đ a ra nhi u ch ng c minh t Nam. Bà nói: ch ng Hoàng Sa, Tr Không còn gì đ tranh cãi, khi c n c đ a ra tòa án qu c ế , bà s là nhân ch ng cung c p ch ng c v Hoàng t ủ ủ Sa, Tr t Nam. M i đây, Chính ph ta ờ ng cho đã m i bà giáo s ng bà.
ồ
ả
ả
ể ệ
ầ
th hi n hai qu n
ườ
ệ
ả
- B n đ hàng h i châu Âu th k XV XVI đ o Hoàng Sa và Tr
ế ỷ ủ ng Sa c a Vi
t Nam.
39
ệ
ố ậ ủ ị
ứ ứ
ố ấ
ờ ượ ả ọ ườ đ c cho là do h a sĩ ng
ẽ
ứ ứ ạ ằ
ả ờ ự c in t ằ
ả ồ
ờ ươ ễ ệ ờ ớ ng v i th i chúa Nguy n Vi ầ ng đ t Nam t
ề ả ố
ả ả
40
ồ ườ ả Ngày 28 tháng 3 năm 2014, trong ti c chiêu đãi ủ ế nhân chuy n thăm c a ch t ch Trung Qu c T p ủ ướ ớ ậ i Đ c, th t ng Đ c Angela Merkel đã C n Bình t ố t m b n đ Trung Qu c ồ ủ ị ặ t ng Ch t ch Trung Qu c th i nhà Thanh i Pháp JeanBaptiste Bourguignon d'Anville v năm 1735 ồ ổ ượ i Đ c. B n đ c này là b ng ch ng cho đ ủ ị ấ th y r ng: vào th i c c th nh c a nhà Thanh Trung ố Qu c (đ u th i Càn Long kho ng 17351740), đ ng ổ ờ ươ th i t ổ ứ ch c khai thác và qu n lý Hoàng Sa, thì lãnh th Trung Qu c cũng ch đ n đ o H i Nam v phía Nam mà không bao g m qu n đ o Hoàng Sa (Paracels) ầ ẫ l n qu n đ o Tr ả ỉ ế ầ ng Sa.
ạ ọ
ậ
ả
ấ ủ
ọ ả
ồ
ệ
ị
- Ngoài ra, Đ i h c Tokyo (Nh t B n) và Đ i h c Paris (Pháp) cũng cung c p cho ta nhi u b n đ xác đ nh Hoàng Sa là c a Vi
ạ ề t Nam.
41
2. Những căn cứ pháp lý để khẳng định chủ quyền 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, cụ thể:
ổ
ầ
ễ
ứ
ế ỉ ả
ả
ắ
ệ
ộ ỗ
ả
ở
ể
ượ ấ
ữ
ữ
ậ
ủ ắ
ữ
ch c khai thác Đ u th k 17: Chúa Nguy n t ộ trên các đ o. Đ i Hoàng Sa và Đ i B c H i có ầ ụ nhi m v ra đóng hai qu n đ o, m i năm 8 tháng ợ i: đánh cá, thâu l m đ khai thác các ngu n l nh ng tài nguyên c a đ o và nh ng báu v t do l y đ
ồ ả nh ng tàu đ m.
ượ ừ c t
42
- Sự kiện nổi bật đánh dấu việc Trung Hoa (Trung Quốc) thừa nhận chủ quyền 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam được viết trong sách Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn. Vào năm 1753, có 10 người lính của Đội Bắc Hải đến quần đảo Trường Sa: 8 người xuống đảo, còn 2 người thì ở lại canh thuyền. Thình lình cơn bão tới và thuyền bị trôi dạt đến cảng Thanh Lan của Trung Quốc. Chính quyền Trung Hoa cho điều tra, và khi biết các sự kiện, đã cho đưa 2 người lính Việt Nam về. Lê Quý Đôn viết: “Tôi đã từng thấy một đạo công văn của quan chính đường huyện Văn Xương Quỳnh Châu gửi cho Thuận Hóa nói rằng: năm Càn Long thứ 18 (1753), có 10 tên quân nhân xã An Vĩnh tổng Cát Liềm huyện Chương Nghĩa phủ Quảng Ngãi nước An Nam, một ngày tháng 7 đến Vạn lý Trường Sa tìm kiếm các thứ, có 8 tên lên bờ tìm kiếm, chỉ để 2 tên giữ thuyền, bị gió đứt dây thuyền, giạt vào Thanh Lan cảng, quan ở đấy xét thực, đưa trả về nguyên quán...”.
43
ề
ọ ồ
ặ ộ ầ ắ ễ ề ệ
ệ ả
- Năm 1835, vua Minh M ng cho xây đ n, đ t bia đá, ạ ả ộ đóng c c, và tr ng cây. Đ i Hoàng Sa và Đ i B c H i ụ ơ ượ c trao nhi u nhi m v h n: khai thác, tu n ti u, thu đ ụ ệ ế thu dân trên đ o và nhi m v biên phòng b o v hai ế ầ qu n đ o. Hai đ i này ti p t c ho t đ ng cho đ n khi ươ ườ ng
ế ả ạ ộ
44
ả ụ ộ i Pháp vào Đông D ng.
ờ
ệ
ủ
ủ
ộ
ự ẳ
ả
ị
ệ
ầ
ả
ệ
ứ ờ ộ ậ
ề
ố
ươ ế
ự
ệ
ệ
ờ
- Bia ch quy n Hoàng Sa c a Vi ề t Nam th i Pháp thu c d ng ạ ả ầ ủ i đ o Hoàng Sa c a qu n đ o Hoàng Sa, kh ng năm 1938 t ủ ề ủ t Nam trên qu n đ o Hoàng Sa đ nh ch quy n c a Vi ụ ừ (Paracels) liên t c t năm 1816 (niên hi u Gia Long th 14) đã ố ủ ủ ộ ng qu c An Nam (th i đ c l p, qu c thu c ch quy n c a v ờ ể t Nam), cho đ n th i đi m d ng bia năm 1938 (th i hi u Vi ộ Pháp thu c, Indochine française).
45
ươ
ồ
ề
ả
tác gi
Jean Baptiste Chaigneau
Trong tác ph m ẩ H i ký v Đông D ng,
ầ
ả
ứ
ằ
ậ
cũng ghi r ng vua Gia Long đã chính th c thu nh n qu n đ o Hoàng Sa
ườ
ặ ề
ươ
ộ
ả
vào năm 1816. Khi ng
i Pháp đ t n n b o h trên toàn cõi Đông D ng,
ế ụ
ụ ả
ọ
ệ
ệ
h cũng ti p t c lãnh nhi m v b o v Hoàng Sa. Vào các năm 1895 và
ậ
ậ
ủ
ủ
ứ
ế
1896, có hai chi c tàu Bellona c a Đ c và Imeji Maru c a Nh t v n
ị ắ ở
ể
ị ắ
ế
ả
ầ
ồ chuy n đ ng b đ m
ộ qu n đ o Hoàng Sa; m t chi c b đ m năm 1895
ế
ở
ộ
ầ
ả
ả
và chi c kia chìm năm 1896
nhóm đ o An Vĩnh thu c qu n đ o Hoàng
ị
ườ
ừ ả
ế
ả
ướ
ế
Sa và b ng
i dân t
đ o H i Nam (Trung Hoa) đ n đánh c
p, khi n
ớ ụ ở ở
ủ
ể
ả
ử
ư
ể
công ty b o hi m c a hai con tàu v i tr s
Anh g i th khi n trách nhà
ả ồ
ứ
ườ
ộ ố ồ
ượ
ch c trách Trung Hoa ph i b i th
ng vì có m t s đ ng đ
ề c đem v
ạ ả
ả ờ
ề
ả
bán t i đ o H i Nam. Chính quy n Trung Hoa tr l
i là Trung Hoa không
ổ ủ
ệ
ả
ị
ề ch u trách nhi m, vì Hoàng Sa không ph i là lãnh th c a Trung Hoa và v
ả
ượ
ấ ứ ộ
ệ
ậ
hành chính các đ o đó không đ
c sáp nh p vào b t c m t huy n nào
ủ
ả
ả
c a đ o H i Nam.
46
ượ ệ ầ ả ả ọ
c Vi ắ ữ
- Khi Pháp xâm l t Nam, h qu n lý 2 qu n đ o ế ầ n y, khi chi n tranh s p k t thúc, Pháp có nh ng văn ả ề ả b n giao ch quy n 2 qu n đ o n y l
ầ ạ ế ủ ệ ầ i cho Vi t Nam.
ố
ả ử ậ
ầ ề ị ả ừ
ầ ớ ỉ ộ ầ
ầ ượ ặ ượ
ậ ả ộ ạ t đ t m t tr m khí t ạ ổ ủ ả
- Năm 1932: Pháp chính th c tuyên b An Nam có ch ủ ứ quy n l ch s trên qu n đ o Hoàng Sa. Pháp sáp nh p qu n đ o Hoàng Sa v i t nh Th a Thiên. Cũng trong năm ươ này, Đông D ng thu c Pháp, sáp nh p qu n đ o vào ng lãnh th c a mình. Pháp l n l ố ệ trên đ o Phú Lâm mang s hi u 48859 và m t tr m khí ượ t
47
ố ệ ả ộ ng trên đ o Hoàng Sa mang s hi u 48860.
ặ ả
ư ệ ả ể ả ườ ệ ộ ng và đ a đ i biên phòng ng i Vi
ủ ầ ả
ề ầ ả ắ
- Năm 1938: Pháp cho đ t bia đá, xây h i đăng, đài khí ượ t ra đ b o v đ o t ữ ộ Hoàng Sa c a qu n đ o Hoàng Sa. N i dung dòng ch ị ủ ẳ kh c trên Bia nh m tái kh ng đ nh ch quy n qu n đ o ừ ờ t Nam t Hoàng Sa, Tr
ườ ệ ằ ng Sa Vi th i Gia Long.
ả ạ ạ
ầ ụ ậ ạ ỉ
ả ừ ề ướ ủ ề ờ ộ
ỏ ị ụ c Nam đã lâu đ i và d ạ ỉ ướ ộ ề ấ
- Ngày 30 tháng 3 năm 1938: Vua B o Đ i ra đ o d tách qu n đ o Hoàng Sa kh i đ a h t t nh Nam Ngãi nh p vào ạ ỉ t nh Th a Thiên. Đ o d ghi rõ: “Các cù lao Hoàng Sa i các ti n thu c v ch quy n n ề ị tri u, các cù lao y thu c v đ a h t t nh Nam Ngãi. Nay nh p các cù lao Hoàng Sa vào đ a h t t nh Th a Thiên”.
48
ề ậ ạ ỉ ừ ị
ươ ề
ộ ạ ậ ị ị
- Ngày 15 tháng 6 năm 1938, Toàn quy n Đông D ng ư Jules Brévié đ a ra Ngh đ nh thành l p m t đ i lý hành chính trên qu n đ o Hoàng Sa.
ầ ả
ừ ề c (t
ướ ủ ị c) đã kh ng đ nh qu n đ o Hoàng Sa là c a Vi ở ề năm 1932 tr v ệ t
- Báo chí n ế ỷ ướ ướ c ta nhi u th k tr ẳ ả ầ tr ọ Nam nh : Ng báo, Ti ng dân, T p chí Nam Phong...
ư ế ạ
ứ ủ ả ườ ề ầ
ủ ệ ầ ố
- Ngày 14 tháng 10 năm 1950: Chính ph Pháp chính ể ng Sa th c chuy n giao quy n ki m soát qu n đ o Tr và qu n đ o Hoàng Sa cho chính ph Qu c gia Vi t Nam, do B o Đ i đ ng đ u.
49
ể ả ả ạ ứ ầ
ớ ậ ị ố ệ ướ
ủ ề ầ
ạ ố
ng kiêm B tr ầ ầ ả
ố ộ ưở ữ ả ả ộ ầ
ộ ố ằ ề ị ả ư
ướ ộ Ngày 6 tháng 9 năm 1951: T i ạ H i ngh San Francisco ả ề c Hoà bình v i Nh t B n, v n không chính v Hi p ị ứ th c xác đ nh rõ các qu c gia nào có ch quy n trên qu n ủ ướ ả ng B Ngo i giao Qu c gia đ o, Th t ệ t Nam Tr n Văn H u tuyên b r ng c qu n đ o Vi ổ ườ ng Sa và qu n đ o Hoàng Sa đ u thu c lãnh th Tr ệ Vi t Nam, và không g p ph i kháng ngh hay b o l u nào ừ 51 n t ả ặ ị ự ộ c tham d h i ngh .
ệ ộ ơ
ườ ầ ả ắ ờ ộ ị ả t ng Sa và d ng
50
Ngày 22 tháng 8 năm 1956: M t đ n v h i quân Vi ự Nam C ng hòa c m c trên qu n đ o Tr bia đá.
ế ộ ậ
ố ế ố ố ổ
ộ
ệ ệ ừ ầ
ế ệ ố
ả ả ệ ầ ả
ệ ườ ệ ị
ị Ngày 26 tháng 10 năm 1956: Qu c h i L p hi n Qu c gia ứ t Nam chính th c ban hành Hi n pháp đ i tên Qu c gia Vi ế ệ ộ ệ t Nam C ng hòa. Vi t Nam C ng hòa k t Nam thành Vi Vi ả ả ệ ố t Nam qu n lý qu n đ o Hoàng Sa theo th a Qu c gia Vi ộ t Nam C ng hòa đã đ m . Vi đúng công pháp qu c t ả ầ nhi m vi c qu n lý hai qu n đ o Hoàng Sa và qu n đ o ệ ng Sa theo đúng trách nhi m mà Hi p đ nh Genève Tr năm 1954 quy đ nh.
ệ ộ
ệ ứ ề ấ ở
ộ ỉ ướ t Nam C ng hòa Ngô Đình Đi u th nh t ừ c thu c t nh Th a Thiên, sau
51
ầ ộ ỉ ả ổ ổ ố Năm 1961, T ng th ng Vi ắ ệ ố Di m ký s c l nh s 34, ngày 29/7/1961, ả nêu qu n đ o Hoàng Sa tr đ i thu c t nh Qu ng Nam.
ố ệ ộ
ổ ắ ệ ố
ị ầ ệ ả ả
ả ị
ộ ỉ ọ ị ệ ậ ộ
ầ ả ự ộ ả ặ ướ ề ị
Ngày 13 tháng 7 năm 1961: T ng th ng Vi t Nam C ng hòa Ngô Đình Di m ban hành s c l nh s 174 NV, trong đó ộ ấ n đ nh: “Qu n đ o Hoàng Sa thu c t nh Qu ng Nam. M t ượ ồ ơ c đ n v hành chánh xã bao g m tr n qu n đ o này đ ậ ấ thành l p và l y danh hi u là xã Đ nh H i tr c thu c qu n i quy n m t phái viên hành Hòa Vang. Xã Đ nh H i đ t d chánh”.
ệ
ố ớ ộ ả ề ầ
52
ườ Ngày 14 tháng 2 năm 1974: Vi t Nam C ng hòa ra tuyên ủ cáo xác đ nh ch quy n đ i v i hai qu n đ o Hoàng Sa và Tr ị ng Sa.
ệ ộ
ộ ạ ư
ớ ị ố ớ ạ ắ ề ủ ệ ị
ườ ả ầ ố ộ Năm 1975: B Ngo i giao Vi t Nam C ng hòa công b ử ứ ữ m t b ch th (sách tr ng) trình bày nh ng ch ng c l ch s và xác đ nh ch quy n pháp lý c a Vi t Nam đ i v i hai qu n đ o Hoàng Sa và Tr ủ ng Sa.
ệ ố t Nam th ng nh t d
ọ ớ ộ
ả
ệ ệ
ướ ệ ả
53
ự ế ầ ả ấ ướ Ngày 2 tháng 7 năm 1976: Vi i tên ủ ộ ệ ớ ư ừ g i m i C ng hoà xã h i ch nghĩa Vi t Nam. T đó, v i t ề ừ ở ữ ế ầ ừ cách k th a quy n s h u các qu n đ o t các chính ướ ề quy n tr t Nam có trách nhi m c CHXHCN Vi c, Nhà n ầ ề ủ ệ ả duy trì vi c b o v ch quy n trên qu n đ o Hoàng Sa và ả ề ườ ng Sa và đã ban hành nhi u văn b n pháp lý quan Tr ế ọ tr ng liên quan tr c ti p đ n hai qu n đ o.
ế ố ự
ễ
3. Y u t
th c ti n:
ố
ế
ổ
ả
ố
ề ạ
ệ
ộ
ự ủ
ề ế
ệ
ậ
ố ớ
ứ ủ
ủ
ệ
Năm 1974, Trung Qu c đánh chi m Hoàng Sa, ả ọ ấ nhi u Đoàn kh o c Trung Qu c ra đ o, h r t ế ở ả đ o ng c nhiên khi phát hi n m t ngôi mi u ằ Phú Lâm có ghi “Hoàng Sa t ”. Đây là b ng ể ch ng hi n nhiên v v t tích c a vi c xác l p ề ch quy n c a Vi
t Nam đ i v i Hoàng Sa.
54
ườ ạ ọ Ở ườ Tr ng Sa có dân ta sinh s ng, có tr ỗ ng h c d y d
55
ố ờ ả ậ con em ta và có c chùa Ph t th cúng ông bà.