intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế lượng - ĐH Quy Nhơn

Chia sẻ: Nhat Nhat | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

85
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kinh tế lượng do Cao Tấn Bình biên soạn trình bày các vấn đề chung về kinh tế lượng, ôn tập về xác suất và thống kê, hồi quy hai biến, mô hình hồi quy tuyến tính bội, giới thiệu một số vấn đề liên quan đến mô hình hồi quy, dự báo với mô hình hồi quy, các mô hình dự báo măng tính thống kê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế lượng - ĐH Quy Nhơn

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN<br /> KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN<br /> <br /> CAO TẤN BÌNH<br /> <br /> BÀI GIẢNG KINH TẾ LƢỢNG<br /> <br /> Quy Nhơn, 9/2017<br /> 1<br /> <br /> Chƣơng 1<br /> <br /> KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ LƢỢNG<br /> <br /> 1.1 Giới thiệu về môn học kinh tế lƣợng<br /> Kinh tế lượng có tên tiếng Anh là Econometrics, do nhà kinh tế học người Na uy A. K<br /> Ragnar Frisch sử dụng lần đầu tiên vào khoảng 1930.<br /> Kinh tế lượng là một môn khoa học về đo lường các mối quan hệ kinh tế diễn ra trong<br /> thực tế, là sự kết hợp giữa các lý thuyết kinh tế hiện đại, thống kê toán học và máy vi tính<br /> nhằm định lượng các mối quan hệ kinh tế, dự báo khả năng phát triển của hiện tượng<br /> kinh tế và phân tích các chính sách kinh tế.<br /> Nền tảng của kinh tế lượng:<br />  Lý thuyết kinh tế: Nêu lên bản chất các mối quan hệ kinh tế dưới dạng định tính.<br /> Chẳng hạn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả, sản lượng và số lượng công<br /> nhân, thu nhập và chi tiêu, năng suất cây trồng và lượng phân bón, doanh thu và<br /> chi phí quảng cáo, giá nhà và hướng nhà, sự chi tiêu và sự giàu có,…<br />  Mô hình toán kinh tế: Sử dụng công cụ toán học để mô hình hóa lý thuyết kinh tế<br /> dưới dạng mô hình toán học, chưa quan tâm đến việc kiểm chứng xem liệu những<br /> mô hình toán học này có đúng đắn về mặt thực nghiệm hay không.<br />  Thống kê: Có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý số liệu, và những số<br /> liệu sơ cấp ban đầu này không thể thiếu cho một nhà kinh tế lượng.<br /> Mục đích của kinh tế lượng<br />  Thiết lập mô hình toán học để nêu ra các giả thiết cũng như các giả định về mối<br /> quan hệ giữa các biến số kinh tế với nhau.<br />  Thực hiện việc ước lượng tham số để xem xét mức độ ảnh hưởng giữa các biến số.<br />  Kiểm định giả thuyết.<br />  Đưa ra dự báo và mô phỏng hiện tượng kinh tế.<br />  Đề xuất giải pháp, chính sách dựa trên kết quả của được phân tích từ mô hình kinh<br /> tế lượng.<br /> 1.2 Phƣơng pháp luận nghiên cứu của kinh tế lƣợng<br />  Nêu vấn đề nghiên cứu và các giả thuyết: Nghiên cứu quan hệ giữa thu nhập và<br /> tiêu dùng, mức lãi suất thay đổi và cầu về tiền, năng suất lao động với vốn, lao<br /> động và khoa học công nghệ,…<br />  Thiết lập mô hình: Dựa vào lý thuyết kinh tế để định dạng các mô hình cụ thể cho<br /> các bài toán cụ thể. Chẳng hạn, người ta có thể sử dụng hàm tuyến tính để mô tả<br /> mối quan hệ giữa thu nhập Y và tiêu dùng X như sau:<br /> 2<br /> <br /> Y   X<br /> <br /> Tuy nhiên trong thực tế, với cùng một mức thu nhập thì chi tiêu tiêu dùng có thể<br /> khác nhau. Do vậy mô hình toán học thuần túy như trên chưa phản ánh được tình<br /> huống kinh tế này. Mô hình kinh tế lượng được đề xuất một cách hợp lý với nhiễu<br /> ngẫu nhiên U như sau:<br /> Y     X U<br /> <br />  Thu thập và xử lý số liệu: Quan tâm đến số liệu của mẫu và số liệu của tổng thể.<br />  Ước lượng các tham số của mô hình: Sử dụng các phương pháp như phương pháp<br /> bình phương tối thiểu OLS (Ordinary Least Squares), phương pháp ước lượng<br /> hàm hợp lý tối đa MLE (Maximum Likelihood Estimation),… Chẳng hạn, phương<br /> trình mô tả quan hệ giữa tiêu dùng Y và thu nhập X từ chuỗi số liệu của Mỹ giai<br /> đoạn 1982-1996 bằng phương pháp OLS là:<br /> Y  184.078  0.706408 X<br /> <br /> Nhìn vào kết quả hồi quy này, ta thấy xu hướng tiêu dùng cận biên của nền kinh tế<br /> Mỹ giai đoạn 1982-1996 là  2  0.706408 .<br />  Kiểm định mô hình: Mục đích của kiểm định là kiểm chứng lại mô hình hoặc lý<br /> thuyết kinh tế. Theo ví dụ trên, ta có trị số về xu hướng tiêu dùng cận biên là<br /> <br />  2  0.706408  0 phù hợp với lý thuyết kinh tế của Keynes về Thu nhập-Tiêu<br /> dùng. Tuy nhiên, ta cũng cần xác định thêm giá trị này có thỏa mãn 0   2  1 với<br /> ý nghĩa thống kê hay không.<br />  Dự báo và sử dụng mô hình để quyết định chính sách: Dựa vào kết quả của mô<br /> hình trên, có thể dự báo tác động của chính sách kinh tế. Ngoài ra, kết quả hồi quy<br /> này có thể giúp ích cho Chính phủ trong việc phân tích chính sách đầu tư, chính<br /> sách thuế (giảm thuế -> tăng thu nhập khả dụng -> tăng tiêu dùng -> tăng tổng<br /> cầu).<br /> 1.3 Số liệu cho nghiên cứu kinh tế lƣợng<br /> Có ba dạng dữ liệu kinh tế có bản: Dữ liệu theo thời gian (Time Series Data), dữ liệu theo<br /> không gian (dữ liệu chéo) (Cross Data) và dữ liệu hỗn hợp (dữ liệu bảng) (Panel Data).<br /> Nguồn số liệu:<br />  Các cơ quan nhà nước: Tổng cục thống kê, Uỷ ban Nhân dân thành phố,…<br />  Các cơ quan quốc tế: Ngân hàng thế giới (WB), Qũy tiền tệ thế giới (IMF),…<br /> 3<br /> <br />  Các cơ quan và tổ chức tư nhân.<br />  Wedsite.<br /> 1.4 Chất lƣợng của số liệu<br /> Chất lượng của số liệu kinh tế-xã hội thường không tốt bởi các nguyên nhân sau đây:<br />  Bỏ sót số liệu.<br />  Sai sót về kỹ thuật thu thập thông tin (bảng câu hỏi không phù hợp, nội dung câu<br /> hỏi không chính xác,…).<br />  Nhầm lẫn khi quan sát, ghi nhận thông tin.<br />  Sai số do dụng cụ đo lường.<br />  Sai số khi chọn mẫu không có tính đại diện cao.<br />  Mức độ tổng hợp và bảo mật của số liệu sử dụng.<br />  Đối tượng cung cấp thông tin thiếu trung thực, không đầy đủ hoặc từ chối trả lời.<br /> 1.5 Vai trò của máy vi tính và phần mềm chuyên dụng<br /> Hầu hết các bài toán trong kinh tế lượng liên quan đến việc xử lý một khối lượng số liệu<br /> rất lớn, do đó cần đến sự trợ giúp của máy vi tính và các chương trình hỗ trợ tính toán,<br /> chẳng hạn như: Excel, EVIEWS, SPSS, STATA, R,…<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chƣơng 2<br /> <br /> MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH HAI BIẾN<br /> <br /> 2.1 Mô hình và một số khái niệm<br /> 2.1.1 Mô hình hồi quy<br /> Mô hình hồi quy tuyến tính hai biến:<br /> Y  1  2 X  U<br /> <br /> (2.1.1)<br /> <br />  Y: Biến phụ thuộc hay biến được giải thích (explained variable)<br />  X: Biến độc lập hay biến giải thích (explanatory variable)<br />  U: Sai số ngẫu nhiên, giả thiết E (U | X )  0<br /> <br /> <br /> 1 ,  2 : Các hằng số<br /> <br /> 2.1.2 Hàm hồi quy tổng thể<br /> Khi E (U | X )  0 , từ (2.1.1) ta có<br /> E (Y | X )  1  2 X<br /> <br /> (2.1.2)<br /> <br /> Phương trình (2.1.2) được gọi là hàm hồi quy tổng thể PRF (Population Regression<br /> Function).<br /> <br /> <br /> 1 : Hệ số chặn, bằng giá trị trung bình của biến Y khi X = 0.<br /> <br /> <br /> <br />  2 : Hệ số góc, thể hiện quan hệ giữa X và E (Y | X ) .<br /> <br />  2  0 : Khi X tăng (giảm) một đơn vị thì E (Y | X ) tăng (giảm)  2 đơn vị.<br /> <br />  2  0 : Khi X tăng (giảm) một đơn vị thì E (Y | X ) giảm (tăng)  2 đơn vị.<br /> 2.1.3 Hàm hồi quy mẫu<br /> Để phản ánh hàm hồi quy tổng thể cho tổng thể, cần xây dựng hàm hồi quy mẫu trên<br /> mẫu. Nếu hàm hồi quy tổng thể mô tả xu thế biến động về mặt trung bình của biến phụ<br /> thuộc theo biến độc lập trong tổng thể, thì hàm hàm hồi quy mẫu là hàm số mô tả xu thế<br /> biến động đó nhưng trong mẫu. Vì hàm hồi quy mẫu dùng để phản ánh cho hàm hồi quy<br /> tổng thể nên phải có dạng giống hàm hồi quy tổng thể.<br /> Giả sử ( X i , Yi ), i  1, n là mẫu ngẫu nhiên kích thước n của ( X , Y ) . Khi đó ta có biểu diễn<br /> dưới đây được gọi là hàm hồi quy mẫu SRF (Sample Regression Function)<br /> <br /> Y  1   2 X<br /> <br /> (2.1.3)<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2