intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu

Chia sẻ: Cái Gì | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

106
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 6 giới thiệu về mô hình tổng cung và tổng cầu. Các nội dung chính trong bài gồm: Xây dựng các mô hình tổng cung và tổng cầu trong ngắn hạn và dài hạn dưới dạng phương trình và đồ thị; phân tích và đánh giá được các cú sốc của tổng cung và tổng cẩu trong ngắn hạn và dài hạn. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu

Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu<br /> <br /> BÀI 6: MÔ HÌNH TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU<br /> Nội dung<br /> <br /> • Xây dựng các mô hình tổng cung và tổng cầu<br /> trong ngắn hạn và dài hạn dưới dạng phương<br /> trình và đồ thị<br /> • Phân tích và đánh giá được các cú sốc của tổng<br /> cung và tổng cẩu trong ngắn hạn và dài hạn<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> Hướng dẫn học<br /> <br /> • Giúp học viên phân tích và đánh giá<br /> được các cú sốc của tổng cung và tổng<br /> cầu trong ngắn hạn và dài hạn; xem xét<br /> tác động của nó như thế nào đến sản<br /> lượng, giá cả, việc làm của nền kinh tế.<br /> Giúp học viên hiểu rõ mối quan hệ giữa<br /> mô hình IS - LM và mô hình tổng cầu,<br /> tổng cung trong ngắn hạn và dài hạn<br /> <br /> • Học viên nên đọc kỹ nguồn tài liệu tham khảo<br /> để chọn ra những tài liệu tham khảo hữu ích<br /> nhất và cần xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài<br /> liệu được cung cấp cho chương này để học tập<br /> tốt hơn<br /> • Học viên phải hiểu được kiến thức nền tảng đã<br /> được học ở các bài trước thì mới có thể hiểu sâu<br /> được bài 6<br /> <br /> Thời lượng học<br /> <br /> • 6 tiết học<br /> <br /> 151<br /> <br /> Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu<br /> <br /> Hiện nay, phần lớn các nhà kinh tế đều dựa vào mô hình tổng cầu và tổng cung để phân tích<br /> các tác động của các chính sách vĩ mô đến sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, v.v… của<br /> nền kinh tế. Hiểu mô hình và biết cách vận dụng mô hình này để phân tích ảnh hưởng của<br /> các cú sốc và chính sách của Chính phủ là rất quan trọng đối với các nhà kinh tế.<br /> 6.1.<br /> <br /> Sự khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn<br /> <br /> Để giải thích những biến động kinh tế trong ngắn hạn,<br /> phần lớn các nhà Kinh tế Vĩ mô đều dựa trên giả thiết là<br /> giá cả không hoàn toàn linh hoạt. Thực tế cho thấy giá<br /> một số hàng hóa hoàn toàn cứng nhắc: Chúng không hề<br /> phản ứng trước bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu.<br /> Có nhiều chứng cứ cho thấy giá cả không linh hoạt lắm<br /> trong ngắn hạn. Các nhà hàng không thay đổi giá các món<br /> ăn trong ngày: Không tăng giá vào buổi trưa khi đông<br /> Phân tích biến động kinh tế trong<br /> khách và giảm giá vào giữa chiều khi vắng khách. Các<br /> ngắn hạn<br /> nhà hàng in sẵn các thực đơn trong đó giá các món ăn<br /> được xác định trước. Hợp đồng lao động quy định trước tiền lương cho tháng hay năm. Do<br /> đó, mô hình về nền kinh tế trong ngắn hạn dựa trên giả thiết giá cả cứng nhắc.<br /> 6.2.<br /> <br /> Tổng cầu của nền kinh tế (AD)<br /> <br /> Tổng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trên lãnh thổ một nước (GDP) mà các<br /> tác nhân kinh tế sẵn sàng và có khả năng mua tại mỗi mức giá. Trong một nền kinh tế mở,<br /> tổng cầu bao gồm bốn nguồn yêu cầu về hàng hóa và dịch vụ: Tiêu dùng của các hộ gia đình<br /> (C), đầu tư của các doanh nghiệp (I), mua hàng của chính phủ (G), và xuất khẩu ròng (NX).<br /> AD=C+I+G+NX<br /> <br /> Trong đó, xuất khẩu ròng (NX) chính là chênh lệch giữa lượng hàng sản xuất trong nước và<br /> bán ở nước ngoài – xuất khẩu (X), và lượng hàng sản xuất ở nước ngoài và được bán ở<br /> trong nước – nhập khẩu (IM).<br /> Đường tổng cầu cho biết tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ được mua tại những mức giá<br /> khác nhau. Nói cách khác, đường tổng cầu biểu thị mối quan hệ giữa lượng tổng cầu và mức<br /> giá. Hình 6.1 cho thấy đường tổng cầu dốc xuống. Điều này có nghĩa là giảm mức giá chung<br /> của nền kinh tế, ví dụ như từ P1 xuống P2, có xu hướng làm cho tổng lượng cầu về hàng hóa<br /> và dịch vụ tăng, như từ Y1 lên Y2.<br /> Mức giá (P)<br /> <br /> P1<br /> <br /> A<br /> B<br /> <br /> P2<br /> <br /> AD<br /> 0<br /> <br /> Y1<br /> <br /> Y2<br /> <br /> Lượng cầu<br /> hàng hoá (Y)<br /> <br /> Hình 6.1. Đường tổng cầu<br /> 152<br /> <br /> Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu<br /> <br /> Hình 6.1 cho thấy đường tổng cầu dốc xuống. Điều này có nghĩa là giảm mức giá chung của<br /> nền kinh tế, ví dụ như từ P1 xuống P2, có xu hướng làm cho tổng lượng cầu về hàng hóa và<br /> dịch vụ tăng, như từ Y1 lên Y2.<br /> Để hiểu tại sao đường tổng cầu dốc xuống, chúng ta xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi<br /> mức giá đối với tiêu dùng, đầu tư, và xuất khẩu ròng. Chúng ta bỏ qua ảnh hưởng đến mua<br /> sắm của Chính phủ vì chi tiêu Chính phủ được coi là biến chính sách, do Chính phủ kiểm<br /> soát, tùy thuộc vào mục tiêu của điều tiết vĩ mô.<br /> Việc cắt giảm mức giá sẽ làm tăng tiêu dùng, đầu tư, và xuất khẩu ròng vì các lý do sau:<br /> • Mức giá và tiêu dùng: Hiệu ứng Pigou.<br /> Với mức giá thấp hơn, lượng tiền mà các hộ gia đình đang nắm giữ trở nên có giá trị hơn.<br /> Các hộ gia đình cảm thấy giàu có hơn và chi tiêu nhiều hơn, làm tăng tiêu dùng.<br /> • Mức giá và đầu tư: Hiệu ứng Keynes.<br /> Với mức giá thấp hơn, các hộ gia đình cần giữ ít tiền<br /> hơn để mua lượng hàng hóa như cũ. Họ cho vay một<br /> phần số tiền thừa, làm cho lãi suất giảm và có tác dụng<br /> kích thích đầu tư.<br /> • Mức giá và xuất khẩu ròng: Hiệu ứng tỷ giá hối đoái.<br /> Việc giảm giá trong nước làm cho hàng hóa Việt Nam<br /> trở nên rẻ một cách tương đối so với hàng ngoại. Điều<br /> này có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập<br /> khẩu và làm tăng thành phần xuất khẩu ròng trong<br /> tổng cầu.<br /> <br /> Tổng cầu của nền kinh tế<br /> <br /> Cả ba hiệu ứng này đều hàm ý rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa mức giá và khối<br /> lượng hàng hóa và dịch vụ được mua. Nói cách khác, đường tổng cầu dốc xuống. Sự trượt<br /> dọc trên một đường tổng cầu được gọi là di chuyển. Khi một sự kiện làm thay đổi lượng<br /> tổng cầu tại mỗi mức giá cho trước, thì đường tổng cầu sẽ dịch chuyển.<br /> 6.2.1.<br /> <br /> Xây dựng đường tổng cầu dựa trên mô hình IS – LM<br /> <br /> Đường tổng cầu trong mô hình Cổ điển được thiết lập trên cơ sở lý thuyết số lượng tiền tệ.<br /> Nó biểu thị mối quan hệ giữa mức cầu về sản lượng thực tế Y và mức giá P, được xác định<br /> bởi phương trình:<br /> <br /> Y=<br /> Trong đó:<br /> <br /> M.V<br /> P<br /> <br /> M là khối lượng tiền tệ danh nghĩa.<br /> V là tốc độ lưu thông của thu nhập.<br /> <br /> So với lý thuyết số lượng, mô hình IS – LM là một mô hình phức tạp hơn về tổng cầu. Nhìn<br /> chung, mô hình IS – LM cho phép cả chính sách tài chính và tiền tệ đều có một vai trò trong<br /> việc xác định tổng cầu, mặc dù những trường hợp đặc biệt của mô hình IS – LM cũng tạo ra<br /> những trường hợp đặc biệt của đường tổng cầu, trong đó, tùy từng trường hợp đặc biệt, mà<br /> chính sách tài chính hoặc chính sách tiền tệ không có tác dụng làm thay đổi mức tổng cầu.<br /> Đường tổng cầu được rút ra từ mô hình IS – LM cho thấy mối quan hệ giữa mức tổng cầu<br /> thực tế và mức giá.<br /> Chúng ta có thể thiết lập đường tổng cầu như sau:<br /> 153<br /> <br /> Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu<br /> LM(P0)<br /> <br /> Mức lãi<br /> suất (r)<br /> <br /> LM(P1)<br /> LM(P2)<br /> <br /> r0<br /> (I)<br /> <br /> r1<br /> <br /> A<br /> <br /> r2<br /> B<br /> AD<br /> 0<br /> <br /> Y0<br /> <br /> Y1<br /> <br /> Y2<br /> <br /> Sản lượng (Y)<br /> <br /> Mức giá (P)<br /> (I)<br /> <br /> P0<br /> P1<br /> P2<br /> 0<br /> <br /> AD<br /> Y0<br /> <br /> Y1<br /> <br /> Y2<br /> <br /> Sản lượng (Y)<br /> <br /> Hình 6.2. Đường tổng cầu. (i) IS – LM. (ii) AD<br /> <br /> Khi mức giá thấp hơn, ví dụ bằng P1, khối lượng tiền tệ thực tế lớn hơn, làm cho lãi suất<br /> giảm xuống (r1) và mức thu nhập cao hơn (Y1). Đồ thị 6.2 (ii) ghi các điểm phản ánh mức<br /> giá tương ứng với các mức thu nhập được tạo ra trong phần (i), nhờ việc xác định các giao<br /> điểm của đường LM và IS.<br /> Chúng ta đã chỉ ra rằng, đường LM dịch chuyển khi có những thay đổi trong cung ứng tiền<br /> tệ thực tế. Cho đến nay, những thay đổi này là do sự thay đổi trong cung ứng tiền tệ danh<br /> nghĩa gây ra, vì giá cả được cố định ở một mức giá nhất định. Tuy nhiên, những thay đổi<br /> trong mức giá cũng làm thay đổi cung ứng tiền tệ thực tế và làm dịch chuyển đường LM,<br /> cho dù khối lượng tiền tệ danh nghĩa vẫn như cũ. Khi mức giá tăng lên, khối lượng tiền tệ<br /> thực tế giảm và đường LM dịch chuyển sang trái. Hình 6.2 minh họa cho lập luận này. Ba<br /> đường LM trong phần (I) đều được vẽ cho cùng một khối lượng tiền tệ danh nghĩa, nhưng<br /> với mức giá khác nhau là P0, P1 và P2. Vị trí của đường IS không phụ thuộc vào mức giá,<br /> bởi vì như chúng ta đã thấy, các yếu tố quy định mối liên hệ IS đều là những biến số thực tế,<br /> không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của giá cả.<br /> Vị trí của đường LM trong phần (I) rõ ràng phụ thuộc vào mức giá. Mức giá càng cao,<br /> đường LM càng dịch chuyển về phía trái, bởi vậy lãi suất càng cao và mức thu nhập thực tế<br /> càng thấp. Chúng ta có thể khẳng định điều này khi quan sát giao điểm của các đường LM<br /> với đường IS và KM là r0 và Y0. Khi mức giá thấp hơn, ví dụ bằng P1, khối lượng tiền tệ<br /> thực tế lớn hơn, làm cho lãi suất giảm xuống tới mức r1 và mức thu nhập tăng lên mức Y1.<br /> Hình 6.2 (II) ghi các điểm phản ánh mức giá tương ứng với các mức thu nhập được tạo ra<br /> trong phần (I), nhờ việc xác định các giao điểm của đường LM và IS. Đường tổng cầu AD<br /> cho thấy rằng, đối với một đường IS và khối lượng tiền tệ danh nghĩa cho trước, khi có một<br /> mức giá nhất định, ví dụ P0, mức tổng cầu do mô hình IS – LM tạo ra cũng là một giá trị<br /> nhất định, ví dụ như Y0.<br /> Mô hình IS – LM còn được dùng để xác định lãi suất, ví dụ như lãi suất r0 trong trường hợp<br /> P0 và Y0. Chú ý rằng, trong khi chúng ta diễn giải đường tổng cầu Cổ điển bằng cách nói<br /> 154<br /> <br /> Bài 6: Mô hình tổng cung và tổng cầu<br /> <br /> “nếu giá cả là P0 tổng cầu sẽ bằng Y0”, mà không cần nhắc đến đường tổng cung, thì đường<br /> tổng cầu của Keynes hay đường tổng cầu được thiết lập trên cơ sở mô hình IS – LM phải<br /> được diễn giải một cách chặt chẽ bằng cách nói rằng, “nếu giá cả là P0 và tổng cung là Y0,<br /> tổng cầu sẽ bằng Y0”. Việc nhắc tới đường tổng cung là rất cần thiết, bởi vì đường AD của<br /> Keynes phụ thuộc vào giao điểm của IS và LM, trong đó, đường IS biểu thị trạng thái cân<br /> bằng của thị trường hàng hóa. Đương nhiên, chúng ta không thể nói nếu giá cả là P0, tổng<br /> cung sẽ chỉ bằng Y0 mà không cần biết tới đường tổng cung. Phần sau đây sẽ chỉ ra cách<br /> thức phát huy ảnh hưởng đối với đường tổng cầu của chính sách tài chính và tiền tệ, trước<br /> khi hoàn chỉnh mô hình theo cách này.<br /> 6.2.2.<br /> <br /> Chính sách tài khóa và đường tổng cầu<br /> <br /> Hình dạng và vị trí của đường AD phụ thuộc vào những yếu tố làm cơ sở cho đường IS và<br /> LM. Bởi vậy, bất cứ sự thay đổi nào trong các yếu tố tác động tới đường IS và LM cũng ảnh<br /> hưởng tới đường AD. Ví dụ, bất kỳ sự gia tăng nào trong mức chi tiêu thực tế của Chính<br /> phủ được tài trợ bằng trái phiếu mà làm dịch chuyển đường IS về phía phải, thì cũng làm<br /> cho đường AD dịch chuyển về phía phải (hình 6.3).<br /> Mức<br /> lãi suất<br /> <br /> LM(P0)<br /> IS’<br /> <br /> LM(P1)<br /> <br /> IS<br /> (I)<br /> <br /> Y0<br /> <br /> ,<br /> Y0<br /> <br /> Y1<br /> <br /> ,<br /> Y1 Sản lượng (Y)<br /> <br /> Mức<br /> giá (P)<br /> <br /> (II)<br /> P0<br /> P1<br /> 0<br /> <br /> Y0<br /> <br /> ,<br /> Y0 Y 1<br /> <br /> ,<br /> Y1<br /> <br /> AD’<br /> AD<br /> Sản lượng (Y)<br /> <br /> Hình 6.3. Chính sách tài khóa và đường AD: (I) IS – LM. (II) AD<br /> <br /> Tác động của chính sách tài khoá mở rộng là làm tăng tổng cầu, khi đó đường IS dịch<br /> chuyển từ IS → IS’, đường tổng cầu dịch chuyển từ AD → AD’.<br /> Hình 6.3 vẽ hai đường IS là IS và IS’, trong đó mức chi tiêu thực tế của Chính phủ được tài<br /> trợ bằng trái phiếu cao hơn trong trường hợp của đường IS. Cách vẽ đường AD cho thấy,<br /> đường AD’ tương ứng với IS nằm đâu đó ở phía phải của một đường IS nào đó. Chúng ta có<br /> thể hiểu được điều này bằng trực giác: Mức chi tiêu thực tế của Chính phủ được tài trợ bằng<br /> trái phiếu càng cao, mức tổng cầu thực tế cũng càng cao tại mọi mức giá.<br /> 6.2.3.<br /> <br /> Chính sách tiền tệ và đường tổng cầu<br /> <br /> Tương tự như vậy, sự gia tăng trong khối lượng tiền tệ danh nghĩa – điều làm cho đường<br /> LM dịch chuyển về phía phải đối với mọi mức giá – cũng làm cho đường AD dịch chuyển<br /> về phía phải.<br /> 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2