TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KINH TẾ VĨ MÔ I

BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

I. Sự ra đời và phát triển của kinh tế học Vĩ mô:

II. Đối tượng, và phương pháp nghiên cứu:

1. Đối tượng:

Y, g, u, inflation, budget, BP,

2. Phương pháp nghiên cứu:

- Trừu tượng hoá, cân bằng tổng quát (cân bằng đồng thời all market (Walras), toán học

III. Hệ thống kinh tế Vĩ mô:

1. Đầu vào:

+ Ngoại sinh: Thời tiết, chính trị, dân số, công nghệ + phát minh khoa học

+Nội sinh: tác động trực tiếp: CSTK, CSTT, CS Y, CS kinh tế đối ngoại

2. Hộp đen: AS+AD

*AD: tổng khối lượng hàng hoá, dvụ mà các tác nhân trong nền ktế có khả nằng và sẵn sàng mua trong 1 thời kỳ nhất định. Các yếu tố khác không đổi. (P, Y..)

*Nhân tố ảnh hưởng: , P, Y, E..

*AS:Tổng khối lượng hh, dv mà các tác nhân trong nền ktế có khăng năng và sẵn sàng cung trong 1 thời gian nhất định. Ytố khác kô đổi

* Nhân tố ảnh hưởng: P,CFSX, Y*

Y*: là s/lượng tối đa mà nền ktế có thể SX được trong ĐK toàn dụng nhân công, kô lfát

Toàn dụng nhân công=D/số-(trẻ em+già) - tàn tật -(hs+sv) - nội trợ-người kô muốn lv

3. Đầu ra

Đầu ra gồm những biến số chỉ kết quả hoạt động của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định thường là một năm, đó là sản lượng, việc làm, mức giá chung, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tình trạng ngân sách nhà nước, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế.

IV. Mục tiêu của kinh tế học vĩ mô:

*Khái quát: ổn định, tăng trưởng, công bằng XH

*Cụ thể: Q,V/làm, ổn đinh P, l/fát, KTĐN (XNK), phân phối công bằng(đảm bảo thu nhập)

*Công cụ: CSTK, CSTT,CS thu nhập, CS KTĐN

BÀI 2: TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN &

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

I. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP-Gross domestic products)

1. Khái niệm:

Là giá trị bằng tiền của tổng hh và dv cuối cùng được SX ra trong phạm vi lãnh thổ 1 quốc gia trong 1 TG nhất định (thường 1 năm) bắt kỳ NSX thuộc quốc tịch nào.

Hàng hoá cuối cùng: kô bị bán lại trong thời kỳ, SX đương thời, bán trên thị trường

Hàng hoá trung gian:nguyên liệu cho SX

2.Cơ sở :

Kinh tế đóng giản đơn: Households +firms

Giả định: bán hết, thanh toán hết, hộ mua hết tiền

Vòng luân chuyển GDP trong nền kinh tế

Chi tiêu cho h.hoá dv cuối cùng

Doanh thu của hãng

Hãng SX Hộ gia đình

H,hoá,dvụ cuối cùng

Input của SX

Thu nhập hộ gia đình

CF của hàng

Chi tiêu (= GDP)

Doanh thu (= GDP)

Thị trường hàng hóa và dịch vụ

Mua HH vµ DV cuèi cïng

Bán HH và DV cuối cùng

Hộ gia đình

Các hãng kinh doanh

Lao động, đất đai, vốn, trình độ quản lý

đầu vào SX

Thị trường các yếu tố sản xuất

Thu nhập của hộ gia đình (= GDP)

Tiền lương, tiền thuê và lợi nhuận – CPSX (= GDP)

+Vòng bên trong: khép kín của các yếu tố vật chất mang tính vật thể

+Vòng bên ngoài: di chuyển của tiền

+ 3 cách xác định GDP (vòng ngoài); Chi tiêu, chi phí, giá trị gia tăng

3. Phương pháp xác định:

*Phương pháp chi tiêu:

GDP = C + I + G + (X-M)

*Trong đó:

C (Consumption): chi tiêu của các hộ gia đinh I(Investment): chi tiêu của các hãng G (Government Expenditure): chi tiêu mua hàng hoá và dị ch vụ của CP X (Export): xuất khẩu M (Import): nhập khẩu NX = X – M: xuất khẩu ròng (Net Export).

-SP các hộ tự SX tự tiêu dùng, ko mua bán, kô tính

-I:tổng I bao gổm cả khấu hao,khác net I=I-D

-Khoản đầu tư làm tăng TSCĐ (máy móc), đầu tư cổ phiếu, cho vay kô tính

-Trợ cấp XH kô tính, kim ngạch XNK kô phải hàng hoá dịch vụ cuối cùng.

*Phương pháp chi phí:

GDP = w + r + i +  + D +Te

W: tiền công, r tiền thuê TSCĐ, i: thuê vốn,  lợi nhuận, D: khấu hao, Te: thuế gián thu

3. Phương pháp giá trị gia tăng:

GTGT = Tổng DT - Tổng CF NVL

GDP =  GTGT các ngành

=> GDP = VAT. 1/thuế suất GTGT

Ví dụ:

C¸c c«ng ®o¹n SX

1. B«ng

Doanh thu (1000®) 20

Chi phÝ NVL (1000®) 0

GTGT (1000®) 20

2. Sî i

30

20

10

3. V¶i

45

30

15

4. QuÇn ¸o

80

45

35

*Ví dụ về sản xuất quần áo ở một xí nghiệp may như sau:

Tæng céng

175

95

80

Nền kinh tế có 1000 công ty may mặc: Tổng GTGT = 1000 x 80 = 80 000 (1000đ) Vậy GDP = 80 000 (1000đ)

II.Tổng sản phẩm quốc dân (GNP: Gross national products)

1. Khái niệm:

Tổng giá trị bằng tiền của toàn bộ hhoá,dvụ cuối cùng do công dân của một nước SX ra trong 1 TG nhất định ( thg 1 năm), bất kể việc SX được tiến hành ở đâu.

2. Phương pháp xác định:

GNP = GDP + Tn

Tn: thu nhập ròng TS từ nước ngoài = VNNN - NNVN

Có 3 trường hợp:

+ GNP > GDP (Tn>0): nền kinh tế trong nước có anh hưởng đến nền kinh tế các nước khác.

+ GNP < GDP (Tn<0): nền kinh tế trong nước chịu anh hưởng của nền kinh tế các nước khác.

+ GNP = GDP (Tn=0): chưa có kết luận.

3. GNP thực tế và GNP danh nghĩa

n

t

Q

G N P n

t i

 P i

i

1

GNP danh nghĩa (nominal GNP - GNPn) đo lường tổng GNP SX ra trong một thời kỳ nhất định theo giá hiện hành, tức là giá của thời kỳ đó (gọi là kỳ nghiên cứu).

Trong đó:

i: Giá của các hàng hóa và dịch vụ kỳ nghiên

i: Số lượng của các hàng hóa và dịch vụ kỳ

Pt cứu Qt nghiên cứu

n

GNP r

t 0 P Q i i



i

 1

GNP thực tế (real GNP - GNPr) đo lường tổng san phẩm quốc dân SX ra trong một thời kỳ nhất định theo giá cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc (gọi là kỳ gốc).

i: Giá ca của các hàng hóa và dịch vụ kỳ gốc i: Số lượng của các hàng hóa và dịch vụ kỳ

Trong đó: P0 Qt-1 nghiên cứu

Ta cũng có khái niệm GDP danh nghĩa (GDPn) và GDP thực tế (GDPr).

D

100%

GDP n GDP r

Tỷ số giưa GDP danh nghĩa và GDP thực tế là chỉ số giá ca, còn gọi là chỉ số điều chỉnh GDP hay chỉ số giam phát GDP, kí hiệu D (Deflator)

GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến động giá ca nên là một chỉ tiêu đánh giá phúc lợi kinh tế tốt hơn GDP danh nghĩa. Tăng trưởng của nền kinh tế tức là nói đến sự tăng trưởng của GDP thực tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.

III. Các chỉ số kinh tế khác:

NNP= GNP-D ; Y=NI=NNP-Te=GNP-D-Te

Yd = NI - (Td-TR) = (C+S)

Tn

D

C

D-khấu hao TSCĐ

Te

I

GNP

NNP-Tổng SP quốc dân ròng

NNP

Td- TR

NI

NI-thu nhập quoc dân

G

(Y)

Yd-thu nhập khả dụng

Yd

TR (transfer)- trợ cấp

NX

Td: thuế trưc thu

4. Phóc lîi kinh tÕ rßng NEW (Net Economic Welfare)

GDP, GNP bỏ sót hàng hóa, dịch vụ tự cung tự cấp, không đưa ra thị trường và không báo cáo; hoạt động kinh tế phi pháp hoặc hợp pháp nhưng không được báo cáo nhằm trốn thuế, ô nhiễm môi trường.. không vào GNP,

NEW = GNP + V1 -V2

V1 bao gồm: + Giá trị của thời gian nghỉ ngơi:

+ Giá trị của nhung hàng hóa dịch vụ tự cung tự cấp

+ Thu nhập từ kinh tế ngầm:

V2 là thiệt hại về môi trường gây anh hưởng không tốt đến sức khỏe con người: ô nhiễm nguồn nước, nguồn không khí, suy thoái tài nguyên, tiếng ồn, ách tắc giao thông… NEW phan ánh phúc lợi kinh tế tốt hơn so với GNPm but số liệu để xác định NEW là rất khó các nhà phân tích kinh tế vẫn phâi dùng GDP và GNP.

BÀI 3: TỔNG CẦU & CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ

Personal and marital life of J.M Keynes Born at 6 Harvey Road, Cambridge, John Maynard Keynes was the son of John Neville Keynes, an economics lecturer at Cambridge University, and Florence Ada Brown, a successful author and a social reformist. His younger brother Geoffrey Keynes (1887–1982) was a surgeon and bibliophile and his younger sister Margaret (1890–1974) married the Nobel- prize-winning physiologist Archibald Hill.Keynes was very tall at 1.98 m (6 ft 6 in). In 1918, Keynes met Lydia Lopokova, a well-known Russian ballerina, and they married in 1925. By most accounts, the marriage was a happy one. Before meeting Lopokova, Keynes's love interests had been men, including a relationship with the artist Duncan Grant and with the writer Lytton Strachey. For medical reasons, Keynes and Lopokova were unable to have children, though both his siblings had children of note.

The Keynesian Theory of Income Determination: the theory that will be presented hereafter was developed by the Cambridge economist John Maynard Keynes in the wake of the 1920s Great Depression. He argued that the cause of a low level of income (GDP) in the economy was given by the lack of AD.

John Maynard Keynes (right) and Harry Dexter White at the Bretton Woods Confer..

I. TỔNG CHI TIÊU DỰ KIẾN VÀ TỔNG CẦU Những giả định: -P,w không đổi (không có lạm phát) -Nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chưa sử dụng hết. AS luôn luôn đáp ứng AD không cần thay đổi P. =>AD quyết định mức sản lượng cân bằng. -Không xét đến ảnh hưởng của thị trường tiền tệ đối với thị trường hàng hóa. -Đồng nhất sản lượng với thu nhập và kí hiệu là Y.

1. Tổng chi tiêu dự kiến APE (Aggregate Planned Expenditure)

Tổng chi tiêu dự kiến phản ánh mức chi tiêu dự kiến tại mỗi mức thu nhập với giả định mức giá cho trước. Trong nền kinh tế đóng giản đơn có 2 tác nhân gây ra cầu:

*Hộ gia đình: Gây ra cầu một lượng là khoản tiêu dùng C. C phụ thuộc vào Y, và C có xu hướng tăng lên khi Y tăng. Biểu diễn mối quan hệ đó dưới dạng hàm số như sau:

C = f1(Y)

-Các hãng kinh doanh: Gây ra cầu một lượng thông qua hành vi đầu tư của mình. Ta cũng có:

I = f2(Y)

APE = C + I = f1(Y) + f2(Y)

1.1. Hàm tiêu dùng

*Khái niệm: Hàm tiêu dùng phản ánh mức chi tiêu (tiêu dùng) của các hộ gia đình tương ứng với mỗi mức thu nhập

*Các nhân tố ảnh hưởng: -Thu nhập

-Của cải

-Những yếu tố tâm lý, XH, tập quán sinh hoạt

Không có thu nhập vân phải tiêu dùng=> Khoản tiêu dùng này không phụ thuộc Y và người ta gọi đó là tiêu dùng tự định, kí hiệu Autonomous Consumption) Như vậy Y= 0, C= f1(0) = C đây là hằng số và người ta có thể thống kê được ở mỗi quốc gia.

. YMPC

C

)

(1 YfC

Không có thu nhập người ta vẫn phải tiêu dùng , but Y tăng lên =>không tiêu dùng toàn bộ Y mà có xu hướng giữ lại một phần đó chính là hành vi tiết kiệm. 

MPC

 

C Y

MPC (Marginal Propensity to Consume) xu hướng tiêu dùng cận biên: cho biết khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị thì các hộ gia đình có khuynh hướng tăng tiêu dùng thêm bao nhiêu đơn vị. ;0 < MPC < 1)

MPC chịu ảnh hưởng của tâm lý, xã hội và tập quán sinh hoạt khác.

Hình vẽ:

C = C + MPC.Yd

MPC

C

0

Y

 CY

S

S

 CY

MPC

. Y

 C

1(

MPC

).

Y

S

 C

. YMPS

Với cách hiểu tiết kiệm là phần còn lại sau khi tiêu dùng, chúng ta có:

MPS (Marginal Propensity to Save), xu hướng tiết kiệm cận biên: khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị các hộ gia đình có xu hướng tăng tiết kiệm thêm bao nhiêu đơn vị. Vì thu nhập chỉ có thể đem tiêu dùng hay tiết kiệm nên: MPC + MPS = 1.

APC

APS

Chú ý:

S Y d

ở đây cần phân biệt xu hướng tiêu dùng cận biên (MPC) và xu hướng tiết kiệm cận biên (MPS) với xu hướng tiêu dùng trung bình C  và xu hướng tiết kiệm trung bình. Y d Ta cũng có APC + APS = 1

1.2. Hàm đầu tư

Đầu tư là một cấu thành thứ hai của APE. Nó có hai vai trò trong kinh tế vĩ mô.

Đầu tư là một khoản lớn và thay đổi của đầu tư sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của APE, và APE tác động tới sản lượng và việc làm.

Đầu tư tạo ra tích lũy vốn.

*Nhân tố ảnh hưởng:

-Mức cầu về sản phẩm do đầu tư mới sẽ tạo ra: tỷ lệ thuận

- Chi phí đầu tư: tỷ lệ nghịch

- Kỳ vọng của các nhà đầu tư:

I

I   APE C I C I M PC Y .

 

Chúng ta giả định đầu tư là không đổi với bất kể sản lượng trong năm có thể thay đổi như thế nào. Khoản đầu tư đó gọi là đầu tự định

A P E

Y

Y

C

I

M P C Y

.

Khi P, w cố định thị trường h.hóa và dịch vụ cân bằng ngắn hạn, khi AD or APE đúng bằng sản lượng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế:

 IC (

)

Y 0

1 MPC

1

Sản lượng cân bằng là:

2. Tổng chi tiêu dự kiến & sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đóng có sự tham gia của CP

C

C

MPC

. dY

Nền kinh tế có 3 tác nhân gây ra cầu.

Thu nhập của dân cư không phải là toàn bộ Y mà chỉ còn là thu nhập khả dụng Yd:

Yd = Y - T; T = TA - TR (gọi là thuế ròng) Thuế ròng là khoản thuế thực thu của chính phủ sau khi đã loại trừ các khoản trợ cấp của chính phủ cho công chúng.

I 

I

-Các hãng kinh doanh gây ra cầu một lượng là I:

-Chính phủ gây ra cầu một lượng khoản chi tiêu G

T 

T

   

.(

)

APE C I G C I G MPC Y T Y

   A P E

Y

C

M P C

. (

Y

T

)

G

Y

(

C

I

G

)

T

0

I 1 M P C

1

M P C 

M P C

1

+Chính phủ đánh thuế tự định:



mt

MPC 

MPC

1

Y

GICm



(

)

Tm

0

t

Số nhân thuế, ta có:

CC



( TYMPC

)

 C

MPC

1(

) Yt

G 

G

+Trường hợp chính phủ đánh thuế theo thu nhập , T = t.Y (t là thuế suất), chi tiêu của hộ gia đình, đầu tư và chi tiêu CP là:

I 

I

       APE C I G C I G MPC

 

t Y (1 )

Y

APE

Y C I G MPC

 

(1

  t )

Y

(

  C I G

)

Y 0

1 MPC

1

(1

t

)

Cân bằng của nền kinh tế là:

m



1 MPC

1

 )1( t

m



m

1 MPC

1

1 MPC

1

1(

t

)

Số nhân chi tiêu nền kinh tế đóng có chính phủ, ta có:

Điều này cho thấy khi chính phủ đánh thuế theo thu nhập thì khả năng khuyếch đại chi tiêu của nền kinh tế giảm xuống.

T

Y

 

T 

(1 )

 

 

)

I 

( I

  t   C C MPC Y T C MPC T MPC t Y GG   (1 )        APE C I G C I G MPC T MPC t Y

 

+ Trường hợp chính phủ vừa đánh thuế tự định và vừa đánh thuế theo thu nhập

Y

APE

Y C I G MPC T MPC

 

 

(1

t Y )

(

  C I G

)

T

Y 0

1 MPC

1

(1

t

)

1 MPC

1

(1

t

)

Cân bằng của nền kinh tế là:

3. APE và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở có sự tham gia của chính phủ

Giả sử chính phủ đánh thuế theo thu nhập: T = t.Y

Nền kinh tế có 4 tác nhân gây ra cầu:

C=C +MPC.(Y-T) = C + MPC.(1-t)Y

GG 

I 

I

-Chi tiêu của tác nhân nước ngoài; khoản XK ròng:

NX = X - M

Lượng xuất khẩu X nhìn chung được quyết định từ đầu năm do đó không phụ thuộc vào thu nhập trong nước.

X

X

Nhu cầu M có thể là NVL sản xuất, hay tiêu dùng của các hộ gia đình. Cả hai trường hợp này, nhập khẩu đều có thể tăng khi thu nhập và sản lượng trong nước tăng.

Ta có: M = MPM.Y

MPM (Marginal Propensity to Import). Xu hướng nhập khẩu cận biên: cho biết khi Y tăng lên 1 đơn vị, công dân trong nước tăng chi cho hàng nhập khẩu thêm bao nhiêu đơn vị.

     APE C I G X MPC

(1 )

 

t MPM Y

     APE C I G X M 

Y

APE

Y C I G X MPC

 

(1

  t MPM Y )

(

C I G X

 

)

Y 0

1

1   t MPM )

(1

m



MPC 1  ) t

1(

1

MPC

MPM

Cân bằng đạt được là:

số nhân chi tiêu trong nền kinh (open- tế mở economy multiplier).

m” < m’ < m. Số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở có khả năng khuyếch đại kém hơn trong nền kinh tế đóng.

II.Chính sách tài khoá:

1. Khái niệm: Chính sách tài khóa là việc chính phủ sử dụng thuế và chi tiêu để điều tiết AD.

2. Các loại chính sách tài khoá:

2.1. Chính sách tài khoá mở rộng (lỏng) :expansionary fiscal policy

2.2. Chính sách tài khoá thu hẹp (chặt): contractionary fiscal policy

3. Chính sách tài khóa và vấn đề thâm hụt NS

*Khái niệm ngân sách nhà nước (State Budget)

Ngân sách nhà nước là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của chính phủ trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có:

B = T - G

+ B = 0: Ngân sách nhà nước cân bằng + B > 0: Thu nhiều hơn chi, thặng dư ngân sách + B < 0: Thu nhỏ hơn chi, thâm hụt ngân sách

*Phân loại thâm hụt ngân sách

- Thâm hụt ngân sách thực tế: Là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định.

-Thâm hụt ngân sách chu kỳ:Là thâm hụt khi nền kinh tế bị suy thoái theo chu kỳ kinh doanh.

-Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Là thâm hụt tính toán được khi giả định nền kinh tế đạt sản lượng tiềm năng. Ta có: Btt = Bck + Bcc =>Bcc = Btt - Bck

4. CSTK cùng chiều và ngược chiều:

4.1. Chính sách tài khóa cùng chiều:Chính sách tài khóa cùng chiều là chính sách tài khóa hướng tới mục tiêu cân bằng ngân sách (B = 0) bất kể sản lượng thay đổi như thế nào.

4.2. Chính sách tài khóa ngược chiều: nhằm đưa sản lượng về Y* bất kể ngân sách bị thâm hụt như thế nào (Y = Y*) Nền kinh tế suy thoái, Y thấp, CP tăng chi tiêu or giảm T or sử dụng hai biện pháp nhằm giữ cho chi tiêu ở mức cao, Y tăng lên Y* but ngân sách sẽ bị thâm hụt.

5. Biện pháp giảm thâm hụt NS:

-Tăng thu giảm chi

-Vay nợ trong dân: công trái, trái phiếu CP

-Vay nợ nước ngoài,

-In tiền , sử dụng quỹ dự trữ ngoại tệ

BÀI 4 - TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

I. Tiền tệ

1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển các hình thái tiền tệ

a. Khái niệm:

Tiền tệ là tất cả những thứ được xã hội chấp nhận làm phương tiện thanh toán và trao đổi. Bản thân chúng có thể có hoặc không có giá trị riêng.

b. Quá trình hình thành và phát triển các hình thái tiền tệ

Quá trình phát triển lâu dài từ những thứ như: vỏ ốc, vỏ sò, gia súc, đồng, sắt, vàng, bạc, kim cương… và đến tiền giấy ngày nay

Phát triển các hình thái của tiền tệ như sau: Hàng đổi hàng => Hàng hóa làm vật trung gian (tiền nguyên thuỷ) => Tiền giấy, tiền séc, thẻ tín dụng ngân hàng…

2. Chức năng của tiền tệ

a. Phương tiện thanh toán

Tiền được sử dụng để thanh toán cho các giao dịch mua hoặc bán hàng hóa và dịch vụ.

b. Dự trữ giá trị

Tiền có thể cất trữ hôm nay và tiêu dùng giá trị của nó trong tương lai.

c. Đơn vị hạch toán

Tiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị và được dùng để đo lường giá trị của các hàng hóa khác.

d. Chức năng tiền tệ thế giới

3. Phân loại tiền tệ

*Căn cứ mức độ được chấp nhận thanh toán (hay khả năng thanh khoản - L: Liquidity), tiền được chia làm các loại sau:

M 0= Tiền mặt. Đối với nội bộ một nền kinh tế, đây là loại tiền được chấp nhận cao nhất mặc dù việc nắm giữ nó không có khả năng sinh lợi.

M1 = Tiền mặt + tiền séc (D: Deposit, đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn có thể thanh toán thông qua giấy tờ do ngân hàng bảo đảm. Khả năng thanh khoản của M1 kém hơn M0 nhưng vẫn rất cao nên được nhiều quốc gia sử dụng để đo lường khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế.

M2= M1 + tiền gửi có kỳ hạn. Khả năng thanh khoản của loại này là thấp nhất nên chỉ có một số quốc gia có thị trường tài chính phát triển mạnh, ví dụ như Mỹ, sử dụng để đo lường khối lượng tiền lưu thông.

II. Ngân hàng thương mại và khả năng tạo ra tiền của ngân hàng thương mại.

1. Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian về tài chính, kinh doanh tiền tệ, hoạt động dựa trên nghiệp vụ chính là nhận gửi và cho vay tiền.

Khách hàng NHTM: cá nhân, các DN, các tổ chức KT-XH có tiền nhàn rỗi muốn cho vay để kiếm lời hoặc đang cần tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh.

2. Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại

a. Nguồn gốc hoạt động tạo ra tiền của ngân hàng thương mại.

Hoạt động của ngân hàng thương mại ngày nay bắt nguồn từ cơ sở của những người thợ vàng.

b. Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Khả năng tạo ra “tiền” của NHTM là khả năng tạo ra thêm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế thông qua nghiệp vụ của NHTM (phương tiện thanh toán gồm có tiền mặt và tiền séc).

NHTM huy động tiền gửi họ luôn giữ một khoản đề phòng rủi ro khi người cho vay rút tiền, gọi là dự trữ thực tế, ký hiệu là Ra. Việc dự trữ này luôn luôn tuân theo một tỷ lệ nhất định gọi là tỷ lệ dự trữ thực tế, ký hiệu ra.

ra = rb + re

rb: tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước (NHTW) quy định. re: tỷ lệ dự trữ dôi thừa, phụ thuộc vào uy tín cuả ngân hàng thương mại, khả năng tài chính và các mối quan hệ với các ngân hàng khác.

HÖ thèng NHTM TiÒn göi (D)

Dù tr÷ (Ra)

Cho vay

1

1.ra

(1-ra)

NH1

(1-ra)

(1-ra).ra

(1-ra)2

NH2

(1-ra)2

(1-ra)2 .ra

(1-ra)3

NH3

...

...

...

...

(1-ra)n

(1-ra)n .ra

(1-ra)n+1

NH(n+1)

D

...

 1

n 2  )1()1(1 r r 1)1( r a a a

 n 1  )1(1 r a )1(1  r a

 n 1  )1(1 r a r a

D

 1

 1

10

(tỷ.đ)

 01 r a

1 r a

Với 0 < ra < 1 thì . Do vậy

III. Ngân hàng trung ương (NHTW) và khả năng điều tiết lượng cung tiền của NHTW

1. Chức năng của NHTW (Ngân hàng Nhà nước)

NHTW là ngân hàng duy nhất của một quốc gia thực hiện 2 chức năng sau:

*Ngân hàng của các ngân hàng thương mại: + NHTW là nơi giữ các tài khoản và các quỹ dự trữ của NHTM. + NHTW là người cho vay cuối cùng của các ngân hàng thương mại.

*Ngân hàng của chính phủ

+ NHTW lưu giữ các tài khoản, tài sản, các khoản cho vay và đi vay cấp chính phủ. + NHTW giúp chính phủ hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, đồng thời hỗ trợ chính sách tài khóa khi cần thiết, in tiền và phát hành tiền. 2. Khả năng điều tiết lượng Ms của NHTW

a. Xác định lượng cung tiền (MS: Money Supply)

*Khái niệm:

Lượng cung tiền là tổng khối lượng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt và tiền séc hiện có trong nền kinh tế.

* Cách xác định:

NHTW không phát hành toàn bộ số tiền, mà chỉ phát hành một lượng là H0, (tiền cơ sở hay tiền mạnh-Basic Money, High Powered Money), H0 < M0. Lượng tiền này sẽ được phân phối như sau:

+ Các tác nhân trong nền kinh tế sẽ giữ lại một phần để chi tiêu dần, ký hiệu là U. (nó không sinh ra thêm các phương tiện thanh toán mà có xu hướng hao dần đi trong quá trình lưu thông do bị rách, cháy,…giả định khi phân tích là kô đổi

D

R

1 r

a

T i Òn c¬ së ( H 0 )

U

R

U

D

M ø c cu n g t i Òn M S

+ Phần còn lại được gửi tại các ngân hàng, ký hiệu là R. Thông qua hệ thống NHTM sẽ tạo ra một lượng tối đa khoản cho vay mới là

H0 = U + R và MS = U + D Ta có: Mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở nhờ hoạt động tạo ra “tiền” của các NHTM(MS > H0).

(

s 

)

MS H

 DU RU 

0

U D

H0 và tỷ lệ dự trữ thực tế ra nhưng chưa biết MS vì rất có thể khoản tiền gửi có thể bị rò rỉ khỏi hệ thống ngân hàng như chúng ta đã phân tích trong phần trước. Tuy nhiên, nhờ vào các số liệu thống kê mà NHTW có thể biết được tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi, ký hiệu là s

s

MS H

Ds . Ds .

D .

s

1 r

D

r

0

a

s

MS

H

0

a 1 r

s

a

Thay u = S.D và R = ra.D vào công thức

m

M

s s

 

1 Số nhân cung tiền(Money supply r

a

multiplier)

MS = mM. H0

*Nhận xét:

s

(

)

r a

-ra giảm=> mM tăng=>MS tăng

m

  1

M

 ) r a  s

 

1 s

 

-s tăng=>

1 r a

r a r a

- H0 tăng=> mM tăng=>MS tăng (1 s r s a

=> mM giảm=>MS giảm

s phụ thuộc:thói quen thanh toán, tốc độ tăng TD, khả năng sẵn sàng đáp ứn tiến NHTW

b. Công cụ điều tiết lượng cung tiền

*Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation: OMO):

Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mà NHTW áp dụng nhằm điều chỉnh lượng cung tiền thông qua việc mua vào và bán ra trái phiếu chính phủ trên thị trường tự do

*Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Required reserve ratio: rb) - ra = rb + re

* Quy định lãi suất chiết khấu (Discount rate):

IV. Thị trường tiền tệ

1. Cầu tiền (MD: Money Demand)

a.Khái niệm: Cầu tiền là tổng khối lượng các phương tiện thanh toán (tiền mặt và tiền séc) mà các tác nhân trong nền kinh tế cần để phục vụ cho những giao dịch của họ tương ứng với mỗi mức lãi suất còn các yếu tố kinh tế khác cho trước.

b.Động cơ:

Động cơ giao dịch:

Động cơ dự phòng:

Động cơ đầu cơ:

c. Các nhân tố ảnh hưởng:

* Mức giá chung P

MDn (nominal Money Demand, là cầu tiền tính theo mức giá của kỳ nghiên cứu sẽ tăng

M D

n

P

M D

M D

c o n s t

r

M D

n

P

M D

M D

c o n s t

r

           

MDr (real Money Demand, là cầu tiền tính theo mức giá của kỳ gốc) không đổi.

*Lãi suất:

i tăng => MD giảm và ngược lại

*Sản lượng (hay thu nhập)

Y tăng=> MD tăng và ngược lại

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới cầu tiền thực tế người ta xây dựng hàm cầu tiền thực tế:

MD = kY - hi

Trong đó, k và h là hệ số nhạy cảm của cầu tiền đối với sản lượng và lãi suất.

i kY 1 h

kY 0 h

MD1

MD0

M

0

kY0

M D

i

1 h

ỨNG VỚI MỖI MỨC SẢN LƯỢNG SẼ CÓ MỘT ĐƯỜNG CẦU TIỀN VÍ DỤ: MD0 = KY0 -HI; MD1 = KY1 –HI Nhận xét: + i thay đổi,,=>lượng cầu tiền sẽ di chuyển trên đường MD, các ytố khác không đổi. + Y thay đổi, đường MD shift right or lefti. Mức độ dịch chuyển phụ thuộc vào hệ số k. + Độ dốc của đường MD phụ thuộc vào hệ số nhạy cảm của cầu tiền đối với lãi suất (h). kY h

2. Cung tiền: Money supply

* Nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền

n

MS

H

MS

n

0

r 

s s

 

1 r

a

MS P

-Mức giá chung P: MS danh nghĩa không phụ thuộc giá chung but MS thực té thì phụ thuộc vì:

-Mong muốn của NHTW. i thay đổi nhưng MS có thể constant nếu NHTW chưa muốn thay đổi MS

i

MSo

Eo

io

MSo

M

0

3. Cân bằng trên thị trường tiền tệ:

* Khái niệm: là giao điểm của MD, MS và ký hiệu là E thì E được gọi điểm cân bằng của thị trường tiền tệ, lãi suất i0 tương ứng với điểm E gọi là lãi suất cân bằng.

* Nhận xét: + Nếu lãi suất thực tế trên thị trường có giá trị khác i0 thì tương tác cung cầu trên thị trường tiền tệ sẽ gây áp lực đẩy mức lãi suất trên về vị trí cân bằng. Khi MS, MD thì vị trí của điểm cân bằng E cũng thay đổi kéo theo lãi suất cân bằng thay đổi.

BÀI 5: LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

I.Thất nghiệp ( unemployment)

1. Khái niệm

Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận của lực lượng lao động do những nguyên nhân khác nhau dẫn đến chưa có việc làm.

Lùc lîng lao ®éng: lµ mét bé phËn cña d©n sè, trong ®é tuæi lao ®éng, cã ®ñ kh¶ n¨ng lao ®éng, cã nghÜa vô lao ®éng vµ cã mong muèn lµm viÖc.

SƠ ĐỒ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG

Có việc

Lực lượng LĐ

Thất nghiệp

Dân số Trong độ tuổi lao động

ốm,nội trợ, kô làm..

Ngoài

-Người không nằm trong LLLĐ là ngoài tuổi lao động,(Người già và trẻ em), không có đủ khả năng lao động, người không có nghĩa vụ lao động (SV,HS) và những người không có mong muốn làm việc

2. Đo lường thất nghiệp

u

%100

Tỷ lệ thất nghiệp ( u - Unemployment Rate): là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động.

 U (Unemployed): Số người thất nghiệp

U L

L (Labour Force): Lực lượng lao động

3. Phân loại thất nghiệp

a. Phân loại theo lý do thất nghiệp:

Bỏ việc, mất việc, mới gia nhập lực lượng lao động nhưng chưa có việc làm, Tái gia nhập lực lượng lao động nhưng chưa có việc làm

b. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:

+Thất nghiệp do cọ xát (hay thất nghiệp tạm thời): khi người lao động trong quá trình tìm kiếm việc làm mới.

+Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi thời gian, địa điểm và kỹ năng của người lao động cần việc làm không phù hợp với thời gian, địa điểm và kỹ năng của công việc đang cần lao động.

+Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống.

+Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường (thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển): xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường mà cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động.

c. Phân loại theo tính chất thất nghiệp- Thất nghiệp tự nguyện, Thất nghiệp không tự nguyện.

4. Thị trường lao động

a. Cầu lao động (LD - Labour Demand) Là số lượng lao động mà các tác nhân trong nền kinh tế mong muốn và có khả năng thuê tương ứng với các mức lương thực tế, trong một thời gian nhất định (giả định các yếu tố kinh tế khác không đổi)

n

W

r 

W P

Wr

A1

W1

Â2

W

0

L L1 L2

b. Cung lao động (LS - Labour Supply): là số lao động có khả năng và sẵn sàng làm việc tương ứng với những mức lương thực tế trong một khoảng thời gian nhất định, giả đinh các yếu tố khác không thay đổi.

LS : quy mô LLLĐ xã hội tương ứng với các mức lương của TTLĐ. LF: quy mô bộ phận LĐ chấp nhận làm việc ở mỗi mức lương của TTLĐ

+Khoảng cách giữa LS và LF biểu thị số người thất nghiệp tự nguyện; LS &LF xu hướng dốc lên trên phản ánh khi Wr tăng lên thì quy mô LLLĐ và số người chấp nhận làm việc tăng lên.

Wr

LS

LF

L

0

c. Cân bằng thị trường lao động

LS

Wr LF

A B C W1

E F

W0

LD

L

0

L0

Chú thích mô hình thị trường lao động

AB: thất nghiệp không tự nguyện

BC:thât nghiệp tự nguyện

EF: thất nghiệp tự nhiên

AC:thất nghiệp

W1C: lực lượng lao động

W1A:số người đựoc nhận vào làm việc

-Thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp tự nguyện nhưng TN tự nguyện sẽ không là TN tự nhiên khi TT LĐ cân bằng

-Tại điểm cân bằng TTLĐ, LS=LD=>P và W hợp lý, ổn định không có gia tăng lạm phát.

-Tại Wo, số việc làm là nhiều nhất: toàn dụng nhân công

-Tại W< W0 không có TN không tự nguyện

II.Lạm phát (Inflation):

1.Khái niệm và thước đo lạm phát:

Lạm phát (inflation) là sự tăng lên của mức giá chung trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.

Khi mức giá chung trong nền kinh tế giảm gian nhất xuống trong một khoảng thời định gọi là giảm phát (deflation).

2. Thước đo lạm phát:

g

 100%

p

Công thức tính:

 P P  1 t t P  1 t

Gp:price growth rate

Pt-1: mức giá chung của kỳ trước đó Pt: mức giá chung của kỳ nghiên cứu

QP 1

2

QP n

n

P

1 Q

QP 2  Q

 ...

... 

 Q

1

2

n

Theo lý thuyết mức giá chung (P) được tính bằng giá trị bình quân gia quyền của giá hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế.

k

*Tính P theo mọi loại hàng hoá khó khăn, do đó có thể tính lạm phát theo 2 chỉ số:

+Chỉ số giá tiêu dùng (CPI-Consumer Price Index):phản ánh sự biến động giá của một "giỏ" hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng xã hội.

k

t P Q i

0 i

1

i

C P I

 k

CPI

 p  I d i i

Công thức :

0 P Q i

0 i

 i 1

i

1

or

p: Chỉ số giá của từng loại

P0i: Giá kỳ gốc hàng i; P1i: Giá kỳ nghiên cứu của hàng i Q0i: Lượng kỳ gốc của hàng i; Ii hàng, nhóm hàng trong “giỏ” di: Tỷ trọng mức tiêu dùng từng loại hàng, nhóm hàng trong “giỏ”; phản ánh cơ cấu tiêu dùng của XH

MÆt hµng

Tû träng (d)

A

ChØ sè gi¸ (I2005/2004) 1,2

30%

B

1,4

25%

C

0,9

15%

E

1,5

30%

CPI2005=1,2x30%+1,4x25%+0,9x15%+1,5x30%=1,295

 1

g

 100%

p

 CPI CPI t t CPI t

 1

CPIt-1: kỳ trước

CPIt:kỳ nghiên cứu

Chú ý: CPI hạn chế do không thể hiện những thay đổi về chất lượng của hhoá,Dvụ hay những thay đổi khi xuất hiện các mặt hàng mới.

n

t P Q i

t i

1

i

D

1 0 0 %

1 0 0 %

 n

G D P n G D P

r

0 P Q i

t i

i

1

+ Chỉ số giảm phát GDP (D: Deflator)

t

 1

g

 100%

p

 D D t D t

 1

Chỉ số giảm phát GDP cho ta biết sự thay đổi giá của tất cả hhoá,dvụ cuối cùng trong nền k. tế so với giá của thời kỳ được chọn làm gốc=> cũng có thể tính được tỷ lệ lạm phát.

+ Chỉ số giá sản xuất (Producer Price Index- PPI) phản ánh sự biến động giá cả của đầu vào, thực chất là biến động giá cả chi phí sản xuất.

k

p

C P I

I

d

i

i

i

1

Trọng số sử dụng tính toán PPI là doanh thu ròng của hàng hoá.(= TR trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá và doanh thu hàng bị trả lại. Chỉ số này ít được sử dụng (chỉ có Mỹ).

p: Chỉ số giá của các yếu tố đầu vào Ii di: Tỷ trọng doanh thu ròng của các loại hàng hoá

2. Phân loại lạm phát

Tính theo mức độ của tỷ lệ lạm phát người ta chia lạm phát thành 3 loại: Lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.

* Lạm phát vừa phải (Moderate Inflation):là lạm phát một con số, dưới 10%/năm, giá cả tăng chậm và có thể dự đoán trước được.

Lạm phát vừa phải kô gây ra những tác động nhiều với nền kinh tế, nó còn có khả năng khích thích SX vì giá tăng nhẹ làm tăng lợi nhuận sẽ khuyến khích các DN tăng sản lượng

*Lạm phát phi mã (Galloping Inflation): là lạm phát 2 con số (10%-99%) trong một năm, lạm phát này nếu kéo dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng, triệt tiêu các động lực phát triển kinh tế.

*Siêu lạm phát (Hyper Inflation): là lạm phát 3 con số trở lên,100% có tỷ lệ lạm phát trong 1 năm.

Weimar Đức những năm 1920s, 1922-12/1923 chỉ số giá tăng từ 1 lên 10triệu.

+Căn cứ theo tính chất lạm phát:

*Lạm phát dự kiến: do yếu tố tâm lý, dự đóan của các câ nhân về tốc độ tăng giá tương lai, vào lạm phát quá khứ. ảnh hưởng không lớn và chỉ tác động điều chỉnh chi phí SX.

+Lạm phát không dự kiến: do các cú sốc từ bên ngoài và các tác nhân trong nền kinh tế không dự kiến được và bị bất ngờ.

3. Tác hại của lạm phát:

* Nếu P các loại hàng hoá tăng với tốc độ đều nhau thì hầu như không ảnh hưởng đến nền kinh tế do giá cả tương đối của các hàng hóa không thay đổi.

*Lạm phát thường xảy ra theo hai hướng:

+ Tốc độ tăng giá của h.hoá, d.vụ không đều, + Tốc độ tăng P và tăng Q cũng không đồng đều.

*Lạm phát gây ra những tác hại chính:

+Phân phối lại thu nhập và của cải một các ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập đoàn...

+Biến dạng cơ cấu SX và việc làm=>DN phá sản or chuyển hướng kinh doanh

+Làm giảm tính hiệu quả kinh tế do hậu quả tiêu cực mà lạm phát gây ra.

4. Các lý thuyết về lạm phát

* Lạm phát do cầu kéo (Demand pulled Inflation) Xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt quá sản lượng tiềm năng. P AS

P1 P0

AD1

AD0

0 Y Y*

*Lạm phát do chi phí đẩy (Cost pushed Inflation) Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi chi phí sản xuất tăng đột ngột.

AS1

P

AS0

AD P1 P0

0 Y Y* Y1 Y0

*Lạm phát ì (Inertial Inflation)

Khi nền kinh tế khá ổn định, các tác nhân trong nền kinh tế cho rằng sẽ có lạm phát ở tỷ lệ tương tự và điều chỉnh lãi suất danh nghĩa, tiền lương danh nghĩa, giá cả trong các hợp đồng kinh tế, các khoản chi tiêu ngân sách…theo tỷ lệ lạm phát các năm trước đó.

kY

hi

MS r

MD r

MS n P

*Lạm phát và tiền tệ; khi thị trường tiền tệ cân bằng

+Nếu lượng (MSn) tăng lên thì giá cả (P) cũng sẽ tăng lên với tỷ lệ tương ứng, =>lạm phát và tỷ lệ lạm phát bằng tỷ lệ tăng tiền danh nghĩa.

Theo lý thuyết sản lượng & tiền tệ

M.V=P.Y

M: lượng cung tiền trong nền ktế

V:tốc độ lưu thông tiền tệ

P: mức giá chung cho nền kinh tế

Y: sản lượng của nền kinh tế

-Giả định V, Y kô đổi=>%thay đổi M=%P

+Khi NHTW tăng MS => lạm phát. Khi lạm phát tăng nhanh thì cần giảm tốc độ tăng tiền=>CP thay vì in tiền, có thể phát hành công trái trong nhân dân để chi tiêu.

+Khi nền kinh tế gặp phải cơn sốc như giá của các yếu tố đầu vào tăng lên => (MSr) giảm nhất thời=>CP phải tăng MSn để đảm bảo nhu cầu tiền thực tế. Lý thuyết này dựa trên giả định MSr, (giả định này chưa có cơ sở chắc chắn & chưa gắn thực tế.

* Lạm phát và lãi suất

+Lãi suất danh nghĩa (i) là chi phí cơ hội của việc giữ tiền

+Lãi suất t.tế = Lãi suất danh nghĩa -Tỷ lệ lạm phát

r = i - gp + Giả thuyết của Irving Fisher gp tăng 1% =>i tăng 1% và r ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và người đi vay đều có thể chấp nhận được. Nếu khác đi sẽ tạo ra mức dư cầu hoặc dư cung và đẩy lãi suất này về mức ổn định.

+ cao phải được bù đắp lại bằng i cao hơn tương đương để duy trì r cân bằng.

+Nước nào có i cao thường  cao, và ngược lại, hay thông qua i người ta có thể đánh giá 

+Nếu  thực tế >  dự kiến: nguời đi vay lợi

+Nếu  thực tế<  dự kiến:người cho vay lợi

5. Các biện pháp khắc phục lạm phát

+Giảm mạnh tốc độ tăng cung tiền, kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương danh nghĩa và cắt giảm chi tiêu ngân sách

Đây là biện pháp tạo cú sốc cầu, vì khi MS giảm => i tăng=>Ygiảm=>C,I,G giảm =>AD giảm=>Ygiảm=> gây ra một mức độ suy thoái và thất nghiệp nhất định.

+ Trường hợp lạm phát vừa, muốn kiềm chế lạm phát và đẩy từ từ xuống mức thấp hơn đòi hỏi áp dụng những chính sách nói trên nhưngở mức độ nhẹ hơn.

6. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp:

*Thất nghiệp tăng=> lạm phát giảm và ngược lại thất nghiệp giảm thì lạm phát tăng.

*Nguyên nhân dẫn tới mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và thất nghiệp

*Đường Phillips

BÀI 6: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

I. Kh¸i niÖm vµ ®o lêng t¨ng trëng kinh tÕ

Là sự gia tăng hay mở rộng quy mô của mức sản lượng tiềm năng của nền kinh tế quốc gia

Phân biệt giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế

II.Đo lường tăng trưởng kinh tế:

Y t

Y t

g

 1 

%100

t

 Y t

 1

*Đo bằng % thay đổi GDP thực tế

+gt lằ tăng trường kinh tế, tính theo GDP thực tế để loại bỏ ảnh hưởng của P,

y

y

t

t

g

1 

%100

pct

 y

t

1

*Đo bằng GDP đầu người: loại bỏ việc GDP tăng nhưng tăng chậm hơn dân số

II. Các yếu tố quyết đinh tăng trường kinh tế

1.Vốn nhân lực ( Human capital)

2. Tích luỹ tư bản (capital accumulation)

3. Tài nguyên thiên nhiên (Natural resource)

4. Công nghệ (Technology)

III.Cơ sở lý thuyết của tăng trưởng kinh tế:

1. Lý thuyết cổ điển của Adam Smith và Malthus

Đất đai đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế

+Adam Smith: thời kỳ vàng son

+Malthus: Thời kỳ ảm đạm

2. Lý thuyết tăng trưởng trường phái Keynes

Đầu tư làm tăng việc làm=> sản lựợng và thu nhập tăng=> chủ trương khuyến khích nhà nước tăng đầu tư để tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng.

ICOR

ICOR

I Y

 

K Y

ICOR (Incremental Capital-Output Ratio - hÖ sè gia tang vèn ®Çu ra)

 Y Y

s ICOR

Coi S=I thì có

(

s 

)

S Y

g 

s ICOR

Mô hình Harrod- Domar đã cho thấy vai trò của tích luỹ tư bản đối với tăng trường kinh tế

*Nếu ICOR không đổi thì g tăng cùng hệ số tỷ lệ tiết kiệm

*Nhận xét: +ICOR không phải bất biến

+Mô hình chưa tính đến vốn

nhân lực và công nghệ

3. Lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng;

Mô hình tăng trưởng tiêu biểu là Solow

3.1. Giới thiệu: 2/1956 va 11-1956 của hai tác giả Solow và Swan

*Tại sao gọi là tân cổ điển: thị trưởng tạo cân bằng + vai trò của chính phủ

3.2. Kết luận từ mô hình:

+Vai trò của tiết kiệm

+Tích luỹ tư bản với tăng trưởng ngắn hạn

+Yếu tố quyết định tăng trưởng dài hạn

4. Chính sách thúc đẩy tăng trưởng:

4.1. Khuyến khích tiết kiệm và đâu tư trong nước

4.2. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài

4.3. Chính sách về nguồn vốn nhân lực

4.4. Nghiên cứu triển khai công nghệ mới

ÔN TẬP VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI