Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 79
BÀI 5 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ v
à tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Bài giảng, Giáo trình kinh tế đầu tư xuất bản năm 2012 (mục 10.4.3 nội dung th
ẩm
định dự án đầu tư);
2. Giáo trình lập dự án đầu tư (chương phân tích tài chính dự án đầu tư);
3. Nghị định 32/2015/NĐ- CP ngày 25/ 03/ 2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
4. Thông 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của bộ tài chính về
ớng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
5. Quyết định số 634/QĐ-BXD về việc công bố suất vốn đầu y dựng công tr
ình
giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu hạ tầng công trình n
ăm 2013 ngày
9/6/2014 và một số các văn bản bản khác có liên quan đến đầu tư.
Sinh viên m việc theo nhóm và trao đi với giảng vn trc tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Mục đích và yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Mục tiêu
Hiểu được mục đích và yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư;
Biết được các nguồn thông tin cần thu thập để sử dụng trong thẩm định tài chính d
ự án
đầu tư;
Nắm được các nội dung cần thẩm định các phương pháp c
ần sử dụng trong thẩm
định tài chính dự án đầu tư;
Biết được mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung thẩm định trư
ớc với nội dung thẩm định
tài chính dự án đầu tư.
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
80 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227
T
ình hung dn nhp
Thẩm định chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án xây dựng khách sạn
Một dự án đầu tư xây dựng Khách sạn tại thành phố Hạ Long có tổng số vốn đầu tư tính tại tại
thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động là 360 tỷ đồng (200 t đồng là vốn tự có, 160 t đồng
vốn vay với lãi suất 10%/năm phải trả nợ gốc đều trong 8 năm kể từ cuối năm thứ 2, lãi
phải trả hàng năm) gồm:
Vốn cố định là 320 tđồng gồm: chi phí tạo ra tài sản cố định (nhà xưởng, y c thiết
bị) là 300 tỷ đồng và chi phí khác (chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi
phí khác) là 20 tỷ đồng.
Vốn lưu động là 40 tỷ đồng.
Doanh thu hàng năm của dự án dự tính đạt được như sau (doanh thu không bao gồm thuế
giá trị gia tăng):
o Năm thứ nhất: 200 tỷ đồng.
o Năm thứ hai: 220 tỷ đồng.
o Từ năm thứ ba trở đi, doanh thu hàng năm dự kiến đạt được liên tục là 240 tỷ đồng.
Chi phí vận hành hàng năm của dự án (không bao gồm khấu hao, trả lãi vốn vay và thuế g
trị gia tăng) dự tính bằng 50% doanh thu hàng năm.
Cuối năm thứ nhất và năm thứ hai cần bổ sung thêm vốn lưu động mỗi năm là 2 tỷ đồng.
Cứ sau 4 năm hoạt động phải sửa chữa định kỳ hết 2 tỷ đồng.
Giá trị thanh lý tài sản cố định cuối đời dự án là 52 tỷ đồng.
Cho biết tài sản cố định khấu hao theo phương pháp khấu hao đều, thời gian khấu hao 10
năm. Chi phí khác dự tính thu hồi đều trong 5 năm đầu. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 25%. Thời kỳ vận hành khai thác của dự án là 10 năm. Chi phí cơ hội của số vốn tự có là 13
%/năm. Hồ sơ dự án đã tính NPV = 252 tỷ đồng; T = 4 năm; IRR = 25, 38%.
Hãy thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trên của dự án và cho nhận xét?
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 81
5.1. Mục đích, yêu cầu và nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự
án đầu tư
5.1.1. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định i cnh dự án đầu quá trình kiểm tra,
đánh giá mộtch khách quan, khoa học các nội dung có
liên quan đến tính khả thi vềi chính của dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính nội dung tiếp theo trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư. mối quan hệ chặt
chẽ với các nội dung thẩm định trước. Chính vậy,
tính chính xác trong thẩm định các nội dung trên sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư
Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi về tài
chính của dự án đầu tư thông qua:
Kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện về khía cạnh tài chính của dự án đầu tư.
Kiểm tra, đánh giá tính chính xác và độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
dự án đầu tư.
Kiểm tra, đánh giá khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Với mục đích trên, thẩm định tài chính vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết
định đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án đầu tư. Các kết luận chính xác từ nội dung thẩm
định tài chính dự án sở để chủ đầu tư, các quan thẩm quyền của nhà nước
ra quyết định đầu tư, các định chế tài tài chính ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
5.1.2. Yêu cầu của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Để thực hiện được mục đích và phát huy được vai trò của thẩm định tài chính, yêu cầu
đặt ra trong thẩm định tài chính dự án đầu tư là:
Phải kiểm tra đầy đủ các nội dung liên quan đến khả năng thực hiện, hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Phải sử dụng phương pháp thẩm định phù hợp trong từng nội dung thẩm định tài
chính của dự án.
Các chỉ tiêu hiệu quả được thẩm định phải xem xét có tính đến đến giá trị thời gian
của tiền.
Nguồn số liệu, thông tin sử dụng thẩm định tài chính phải đầy đủ, cập nhật và đảm
bảo độ tin cậy cao đáp ứng mục tiêu phân tích, đánh giá.
5.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
Tuỳ theo từng nội dung thẩm định, nguồn thông tin sử dụng để thẩm định sẽ khác
nhau. Các thông tin thường được sử dụng trong thẩm định tài chính gồm những thông
tin cơ bản sau:
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
82 TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227
Các kết luận đánh giá về các nội dung của bản dự án đã được thẩm định trước.
Các số liệu điều tra thu thập trên thị trường, của các cơ quan quản lý nhà nước, của
các tổ chức kinh tế có liên quan, của khách hàng…
Các văn bản quản lý của nhà nước có liên quan đến quản lý dự án đầu tư.
Đối với công tác thẩm định các dự án cho vay vốn của ngân hàng cần các thông
tin: các văn bản quản hiện hành của ngân hàng nhà nước, của các ngân hàng
thương mại; các thông tin từ các tổ chức tín dụng.
5.2. Giá trị thời gian của tiền yêu cầu đặt ra trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư
5.2.1. Giá trị thời gian của tiền
Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Thứ nhất: Do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát.
Do nh hưng ca yếu t lạm phát nên cùng mt
lượng tin nhưng lưng hàng hoá cùng loi mua
đơc giai đon sau nh hơn giai đon trưc.
Điu này th hin s thay đi giá tr ca tin theo
thời gian (giá tr ca tiền gim).
Thứ hai: Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên.
Giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở những giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian
do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên (may mắn hoặc rủi ro). Chẳng hạn trong sản
xuất nông nghiệp, giá trị tiền dùng để sản xuất lương thực trong những năm thời tiết
thuận lợi cao hơn (vì nguồn lợi thu được nhiều hơn) những năm có thiên tai.
Thứ ba: Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lợi của tiền.
Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn luôn được sử dụng dưới mọi hình thức để
đem lại lợi ích cho người sở hữu không để vốn nằm chết. Ngay cả khi tạm thời
nhàn rỗi thì tiền của nhà đầu cũng được gửi vào ngân hàng và vẫn sinh ra lời. Như
vậy, nếu chúng ta một khoản tiền đem đầu kinh doanh hoặc đem gửi ngân hàng
hiện tại thì sau một tháng, quý hoặc năm... chúng sẽ một khoản tiền lớn hơn số
vốn ban đầu. Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời đoạn nào đấy biểu hiện giá trị thời
gian của tiền. Như vậy giá trị thời gian của tiền được biểu hiện thông qua lãi tức. Lãi
tức được xác định bằng tổng số vốn đã tích luđược theo thời gian trừ đi vốn đầu
ban đầu. Khi lãi tức biểu thị theo tỷ lệ phần trăm so với vốn đầu ban đầu trong một
đơn vị thời gian thì được gọi là lãi suất.
Lãi tức trong một đơn vị thời gian
Lãi suất (%) = Vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc) 100%
Đơn vị thời gian dùng để tính lãi suất thường một năm cũng khi 1 quý,
1 tháng.
Từ khái niệm về lãi suất có thể rút ra khái niệm tương đương của các khoản tiền ở các
thời điểm khác nhau như sau:
Bài 5: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai5_v1.0015106227 83
Những số tiền khác nhau ở các thời điểm khác nhau có thể bằng nhau về giá trị kinh tế
hoặc tương đương nhau thông qua chỉ tiêu lãi suất.
dụ: Với lãi suất gửi tiết kiệm 12%/năm thì 100 triệu đồng hiện tại (hôm nay)
tương đương với 112 triệu đồng sau một năm hoặc 112 triệu đồng sau một năm sẽ
tương đương với 100 triệu đồng bỏ ra ở hiện tại.
Khi xem xét lãi suất cần phân biệt lãi suất đơn và lãi suất ghép.
Để giải thích vấn đề này chúng ta cần xem xét khái niệm về lãi tức đơn là lãi tức ghép.
Lãi tức đơn là lãi tức chỉ tính theo vốn gốc mà không tính đến lãi tức tích lu phát sinh
từ tiền lãi ở các giai đoạn trước.
Công thức tính lãi tức đơn như sau: (Lđ)
Lđ = Ivo.s.n (1)
Trong đó:
Lđ: Lãi tức đơn;
IV0: Vốn gốc bỏ ra ban đầu;
n: Số thời đoạn tính lãi;
s: Lãi suất đơn.
Ví dụ 1: Một người vay 100 triệu đồng trong 5 năm với lãi suất đơn 12% năm. Hỏi
sau 5 năm người đó phải trả tổng số tiền cả vốn và lãi là bao nhiêu?
Lời giải:
Theo công thức (1) ta có:
Lđ = Ivo.s.n = 100 triệu đồng 0,12 5
Lđ = 60 triệu đồng
Cuối năm thứ năm người đó phải trả cả gốc lẫn lãi là:
100 triệu đồng + 60 triệu đồng = 160 triệu đồng
Như vậy, khoản lãi 12 triệu cuối năm thứ nhất kng đưc nhập o vốn gốc đ
tính lãi cho năm thhai và các khoản lãi của cuối năm th 2, thứ 3, th4, thứ 5
ng n vậy.
Khi lãi tức mỗi thời gian đoạn được tính theo số vốn gốc cả tổng số tiền lãi tích
luỹ được trong các thời gian đoạn trước đó thì lãi tức tính toán được gọi lãi tức
ghép. Ta thường gọi đây trường hợp lãi mẹ đẻ lãi con. Khi đó, lãi suất được gọi là
lãi suất ghép. Cách tính lãi tức này thường được dùng trong thực tế.
Ví dụ 2: ng theo số liệu ca dtrên nhưng với lãi suất lãi suất gp (r = 12% m).
Lời giải:
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ nhất:
Ivo + Ivo . r = Ivo (1 + r)
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ hai:
Ivo(1 + r) + {Ivo(1 + r)}r = Ivo(1 + r)2
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ ba:
Ivo(1 + r)2 + {Ivo(1 + r)2}r = Ivo(1 + r)3
Tổng vốn và lãi cuối năm thứ tư: