intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nguyên lý sản xuất vacxin thú y

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:31

223
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Nguyên lý sản xuất vacxin thú y nêu lên định nghĩa vacxin; yêu cầu về nhân sự và cơ sở vật chất đối với việc sản xuất vacxin thú y. Bên cạnh đó, bài giảng còn giúp cho các bạn biết được quy trình sản xuất vacxin thú y. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nguyên lý sản xuất vacxin thú y

  1. NGUYÊN LÝ SẢN XUẤT VACXIN THÚ Y ĐỊNH NGHĨA VACXIN:  VẮC­XIN LÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC CÓ TÍNH KHÁNG NGUYÊN DÙNG ĐỂ  TẠO MIỄN DỊCH  CHỦ ĐỘNG ĐẶC HIỆU , NHẰM TĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG CỦA  CƠ THỂ ĐỐI VỚI MỘT  TÁC NHÂN GÂY BỆNH CỤ THỂ.
  2.  Để  đảm  bảo  sức  khỏe  tốt  cho  vật  nuôi  và  thực  hiện  thành công chương trình phòng chống dịch bệnh cho gia  súc  gia  cầm  cần  một  nguồn  vacxin  tinh  khiết,  an  toàn,  hiệu lực và có hiệu quả khi sử dụng.  Tất cả các vacxin thú y phải được sản xuất trong điều  kiện  được  kiểm  tra,  giám  sát  nghiêm  ngặt.  Những  yêu  cầu  và  nguyên  lý  mô  tả  ở  đây  phù  hợp  với  những  tiêu  chuẩn đã phát hành để tạo ra một vacxin có chất lượng  cao.
  3. I. NHÂN SỰ  Tất  cả  các  cá  nhân  làm  việc  trong  cơ  sở  sản  xuất  vacxin  phải  được  đào  tạo  và nắm  được  những kiến  thức  cơ bản  cho  quá  trình  sản  xuất,  sau  đó  phải  tiếp  tục  được  dự  học  những  khóa  học  nâng  cao  phù  hợp  với  những  yêu  cầu  kỹ  thuật mới (ví dụ GMP). 1.1. Cơ cấu tổ chức   Ban giám đốc:  Cơ  sở  sản  xuất  vacxin  được  lãnh  đạo  bởi  ban  giám  đốc  gồm có Giám đốc và các phó Giám đốc:  Mỗi lãnh đạo đều được đào tạo và có kinh nghiệm để thực  hiện những chức năng nhiệm vụ quản lý và điều hành công  tác sản xuất.
  4.  Ban giám đốc gồm có: +  Giám đốc sản xuất: Phải được đào tạo đầy đủ và có khả  năng thực tiễn tốt về lĩnh vực sản xuất, phải có đầy đủ  quyền hạn và trách nhiệm quản lý sản xuất ra các chế  phẩm, kiểm tra những nguyên liệu ban đầu và chế phẩm  cuối cùng. +  Giám đốc kiểm tra chất lượng: Có đầy đủ quyền hạn và  trách nhiệm về mọi nhiệm vụ kiểm tra chất lượng. +  Các giám sát viên: Giám sát viên giúp giám đốc sản xuất và  giám đốc kiểm tra chất lượng thực hiện giám sát trực tiếp  quá trình sản xuất, những người này phải qua đào tạo, có  kinh nghiệm và luôn theo học các khóa nâng cao về GMP  định kỳ.
  5.  Các kỹ thuật viên: Bao gồm trưởng các bộ phận sản xuất: các  phân xưởng, phòng ban chức năng, tổ sản xuất.  Phải  đọc và hiểu  được quy trình kỹ thuật và phải  được  đào  tạo đầy đủ về:  Quy trình công nghệ sản xuất vacxin: bao gồm các công đoạn  sản xuất từ giống VSV, nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi  tạo ra thành phẩm vacxin xuất xưởng.  Thực  hiện  nghiêm  túc  những  nguyên  tắc  của  quy  trình  sản  xuất và kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất.  Số lượng nhân viên: Phải đầy đủ để thực hiện quy trình sản  xuất, tạo ra được sản phẩm vacxin có chất lượng.  Tất  cả  mọi  người  trong  cơ  sở  sản  xuất  vacxin  phải  khỏe  mạnh,  có  ý  thức  giữ  gìn  vệ  sinh  môi  trường  và  vệ  sinh  cá  nhân cao.  Phải có trang bị bảo hộ lao động an toàn, phù hợp để bảo vệ  con người và bảo vệ chế phẩm không bị ô nhiễm.
  6.  II. CƠ SỞ VẬT CHẤT  Cơ sở sản xuất sử dụng để sản xuất vacxin phải  được thiết kế để đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật  của sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất và sự an  toàn cho sức khỏe con người.  Cấu trúc cần đạt:  Có thể dễ dàng rửa sạch.  Có đầy đủ các phòng chuẩn bị riêng biệt.  Đảm bảo thông gió tốt.  Có đầy đủ nước nóng và lạnh sạch.  Có phòng thay quần áo và các điều kiện tiện nghi khác để  người làm việc có thể không cần đi qua khu vực không cần  thiết cho hoạt động sản xuất của mình.
  7.  Cơ sở vật chất phải đảm bảo đầy đủ cho quá trình sản  xuất như:  Khu vực bảo quản giống.  Khu vực chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị.  Khu vực chuẩn bị chất bổ trợ.  Khu vực hình thành sản phẩm, ra chai, đông khô, làm nút, dán  nhãn, bảo quản sản phẩm cuối cùng.  Khu vực kiểm nghiệm...  Mỗi hoạt động yêu cầu những diện tích riêng biệt. Tất cả các  phòng  và  hệ  thống  thông  khí  phải  được  thiết  kế  để  tránh  tạp  nhiễm từ các sản phẩm khác, từ con người và trang thiết bị.  Các  VSV  có  độc  lực  hoặc  nguy  hiểm  phải  được  chuẩn  bị  và  bảo quản  ở các phòng tách biệt; những VSV dùng công cường  độc cần phải bảo quản hoàn toàn biệt lập với các chủng dùng  làm vacxin.
  8.  Tất cả các trang thiết bị tiếp xúc với sản phẩm phải được tiệt  trùng theo các quy trình quy chuẩn.  Cơ sở vật chất phải được thiết kế hạn chế tới mức tối đa sự  ô nhiễm môi trường.  Tất  cả  các  chất  sử  dụng  trong  quá  trình  sản  xuất  phải  được  làm cho an toàn trước khi ra ngoài cơ sở sản xuất.  Nếu cấy chuyển các vi sinh vật có lây nhiễm cao, không khí ô  nhiễm  cần  phải  xử  lý  để  tránh  làm  lây  lan  mầm  bệnh.  Con  người phải đặc biệt tuân theo quy trình an toàn như tắm, gội,  tránh  tiếp  xúc  với  động  vật  mẫn  cảm  sau  khi  ra  khỏi  cơ  sở  sản xuất.  Chú  ý  chất  liệu  và  thiết  kế  cơ  sở  sản  xuất  có  thể  thay  đổi  nhưng phải tuân thủ, đảm bảo mức tiêu chuẩn của loại vacxin  được sản xuất.
  9. II. SẢN XUẤT VACXIN  Những  yếu  tố  đầu  tiên  cho  việc  sản  xuất  vacxin  đạt  hiệu  quả là: a) Có những quy trình thao tác chung viết bằng văn bản. b)  Có  hướng  dẫn  về  sản  xuất  rõ  ràng  cho  từng  loại  vacxin  được sản xuất. c) Sự tôn trọng triệt để các hướng dẫn trên trong quá trình sản  xuất. Các bước sản xuất vacxin bao gồm: 3.1. Lập kế hoạch Mỗi loại vacxin được sản xuất trong một cơ sở phải có kế  hoạch  sản  xuất  chi  tiết  mô  tả  các  bước  của  quy  trình,  số  lượng  sản  phẩm  cần  sản  xuất,  thời  gian  tiến  hành...  Nói  chung kế hoạch được lập là tài liệu trong quy trình sản xuất  chuẩn được chi tiết hóa.
  10. 3.2. Tài liệu của quy trình sản xuất  Cần  có  quy  trình  kỹ  thuật  chi  tiết  là  tài  liệu  sản  xuất cho  mỗi  loại  vacxin.  Tài  liệu  phải  nêu  rõ  nguyên  lý  sản  xuất,  các công đoạn sản xuất và phương pháp kiểm tra sản phẩm  sau mỗi công đoạn.  Tài  liệu  nêu  rõ  quá  trình  giữ  và  sản  xuất  giống  gốc  như:  nguồn gốc của giống gốc, quá trình phân lập, phương pháp  tạo giống, cách xác định độc lực của giống, các chỉ số sinh  học  của  giống  gốc  (LD50,  EID50,  TCID50,  ImD50,  …),  quy  trình  giữ  giống,  môi  trường  hay  hệ  thống  tế  bào  sử  dụng  để nuôi cấy và sản xuất giống gốc... ­ Quy trình nhân giống sản xuất (working seed); ­ Trình tự sản xuất; ­ ­ Kiểm nghiệm sản phẩm;
  11.  Mỗi công đoạn đều phải mô tả chi tiết các thao tác kỹ thuật,  phương  pháp  đánh  giá  sản  phẩm  của  công  đoạn.  Ví  dụ:  phương  pháp  để  chứng  minh  môi  trường  đó  vô  trùng,  phương pháp  tiệt trùng môi trường,  điều kiện bảo quản tế  bào  dòng,  kích  thước  của  bình  nuôi  cấy,  điều  kiện  và  thời  gian nuôi cấy, những quan sát của quá trình nhân lên, các chỉ  tiêu  và  lưu  ý  để  thu  hoạch  sản  phẩm,  kỹ  thuật  thu  hoạch  canh trùng.  Tài liệu cũng hướng dẫn cách kiểm nghiệm sản phẩm, các  test kiểm tra độ tinh khiết, an toàn, hiệu lực và các yêu cầu  khác của mỗi lô sản phẩm hoàn chỉnh. Những lưu ý đặc biệt  khi kết thúc bao gồm quá trình đóng gói, dán nhãn, chỉ dẫn và  lưu ý sử dụng, hạn sử dụng của sản phẩm.  Những  hướng  dẫn  để  sản  xuất  các  loại  vacxin  thú  y  phải  được sự phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, là tiêu chuẩn  thống nhất của tất cả các lô sản xuất.
  12.  Một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất vacxin  là cần phải đảm bảo an toàn sinh học trong quá trình sản xuất  cũng như an toàn sinh học của nguồn nước thải, không khí khi  thải ra môi trường sống xung quanh.  Để đảm bảo các yêu cầu nêu trên cơ sở sản xuất vacxin cần phải  chứng minh là có đầy đủ các quy trình kỹ thuật cũng như trang  thiết bị, hệ thống xử lý rác thải hữu cơ, tiệt trùng mầm bệnh như:  lò hấp cao áp tiệt trùng, hố ủ vi sinh vật, đặc biệt là hệ thống xử  lý nước thải.  Hệ thống xử lý nước thải, rác thải hữu cơ phải được thiết kế quy  mô đồng bộ sử dụng các phương pháp sinh học, vật lý và hóa học  để tiêu diệt và hạn chế mầm bệnh, độc tố trước khi thải ra môi  trường.  Tất cả các thiết bị và hệ thống nói trên phải thường xuyên được  kiểm tra bởi  cơ quan chức năng để đánh giá  mức độ tác động gây  ô nhiễm môi trường.
  13. 3.3. Sản xuất vacxin  3.3.1. Quá trình nhân giống và giữ giống (Master seed)  Mỗi loại vacxin  được sản xuất từ một giống VSV gốc, giống  VSV này qua quá trình tuyển chọn, có đủ các đặc tính sinh học  đạt yêu cầu dùng để làm giống cho quá trình sản xuất vacxin,  có  lý  lịch  rõ  ràng,  các  thông  số  về  nguồn  gốc,  các  chỉ  số  sinh  học, có quy trình nhân giống và bảo quản.  Khi sản xuất giống gốc, sản xuất các mẻ đơn rồi phối hợp với  nhau để tạo thành một mẻ lớn. Giống gốc  được đông khô rồi  bảo quản ở to thích hợp để duy trì sự sống của VSV.  Mỗi  giống  gốc  cần  được  kiểm  tra  sự  đồng  nhất,  an  toàn  và  hiệu  lực,  độ  tinh  khiết  cần  được  kiểm  tra  để  đảm  bảo  giống  không lẫn vi khuẩn, nấm, Mycoplasma và virus ngoại lai.  Cần  chú  ý  rằng  việc  sử  dụng  một  giống  gốc  và  số  lần  cấy  chuyển  giới  hạn  sẽ  giúp  duy  trì  sự  đồng  nhất  và  tính  ổn  định  của sản phẩm vacxin.
  14. 3.3.2. Nhân giống sản xuất (working seed)  Giống sản xuất là giống dùng để tạo ra sản phẩm vacxin.   Tùy quy mô sản xuất mà phải nhân giống sản xuất tới một  số lượng nào đó cho phù hợp.  Giống  sản  xuất  được  tạo  ra  từ  giống  gốc  bằng  cách  cấy  chuyển tiếp theo quy trình riêng.   Số lần cấy chuyển tiếp có thể được xác định qua dữ liệu và  được  thiết  lập  cho  phù  hợp  trong  từng  trường  hợp  cũng  nhằm duy trì sự đồng nhất và tính ổn định của vacxin.
  15. 3.3. Chuẩn bị nguyên vật liệu và môi trường nuôi cấy 3.3.1. Nguyên vật liệu, hóa chất  Chi  tiết  và  nguồn  gốc  của  tất  cả  các  thành  phần  trong  sản  phẩm như hóa chất, nguyên vật liệu được sử dụng trong quá  trình sản xuất vacxin phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và phải  được phê chuẩn bởi đơn vị có thẩm quyền.   Tất cả các thành phần có nguồn gốc động vật như máu, huyết  thanh mà không được tiệt trùng đều phải có kiểm tra để đảm  bảo  không  có  vi  khuẩn,  nấm,  mycoplasma  và  virus  ngoại  lai,  đồng thời phải biết được quốc gia nào cung cấp chúng.  Để  tránh  nhiễm  khuẩn  từ  ngoài  vào  trong  suốt  quá  trình  sản  xuất  nên  khuyến  khích  việc  sử  dụng  các  kỹ  thuật  tiệt  trùng  nghiêm ngặt để đảm bảo độ thuần khiết. 
  16.  Hạn chế sử dụng các chất bảo quản, đặc biệt là kháng sinh.   Không nên bổ sung bất kỳ loại kháng sinh nào trong quá trình  sản xuất nhất là dịch nuôi cấy tế bào, các môi trường, dịch  tiêm trứng.   Trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng không quá 3 loại  kháng sinh cùng một loại sản phẩm.  Những  kháng  sinh  sử  dụng  trong  sản  xuất  phải  không  gây  ảnh  hưởng  cho  loài  vật  sử  dụng  vacxin  và  không  gây  ô  nhiễm  thực  phẩm  có  nguồn  gốc  từ  các  loài  động  vật  sử  dụng vacxin.
  17. 3.3.2. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy 3.3.2.1. Nếu là vacxin virus: Môi trường nuôi cấy thường là: a) Phôi trứng  Phôi  trứng  được  sử  dụng  phổ  biến  để  sản  xuất  các  loại  vacxin virus, đặc biệt là vacxin dùng cho gia cầm. Để nhân và  giữ  giống  gốc  người  ta  thường  dùng  trứng  của  các  đàn  gà  “siêu sạch” SPF (Specific Pathogenic Free) có chứng chỉ kiểm  dịch  sạch  18  loại  virus  và  các  vi  khuẩn  như  Salmonella,  Mycoplasma và Mycobacterium.  Trứng dùng cho sản xuất vacxin thành phẩm có thể dùng các  đàn  gà  sạch  nuôi  trong  các  trại  gà  tập  trung  có  theo  dõi  dịch  bệnh và phải được kiểm tra sạch với một số mầm bệnh đặc  biệt  là  H5N1,  Newcastle,  Mycoplasma,  Salmonella  và  không  được tiêm vacxin.  Đường tiêm trứng cũng như loại chất thu hoạch tùy thuộc vào  đặc  tính  thích  nghi  của  từng  loại  vi  sinh  vật  đã  được  cấy  chuyển.
  18. b) Môi trường nuôi cấy tế bào  Với các vacxin được sản xuất bằng nuôi cấy tế bào cần chuẩn  bị một nguồn tế bào MCS (Master Cell Stock) phù hợp và  ổn  định.  Mỗi  nguồn  tế  bào  cần  đảm  bảo  tính  đồng  nhất  và đặc  tính  di  truyền  trong  giới  hạn  số  lần  cấy  chuyển  đồng  thời  phải  tinh  khiết,  không  được  lẫn  vi  khuẩn,  nấm,  mycoplasma  và virus ngoại lai.  Môi  trường  tế  bào  được  sử  dụng  trong  sản  xuất  vacxin  thường là các tế bào nguyên thủy (primary cell) có nguồn gốc  từ những mô thông thường bao gồm cả những tế bào sau khi  cấy  chuyển  nhiều  lần.  Các  vacxin  sử  dụng  cho  gia  cầm  thường được sản xuất từ nguồn nuôi tế bào xơ phôi gà sạch  bệnh; Một số loại vacxin được sản xuất từ nguồn nuôi tế bào  nguyên thủy có nguồn gốc từ các phôi thông thường của động  vật khỏe mạnh.  Mỗi loại tế bào đều có một quy trình chi tiết chỉ dẫn kỹ thuật  nuôi cấy cho đến bước cuối cùng là thu hoạch vacxin.
  19.  3.3.2.2. Vacxin vi khuẩn   Cần  chuẩn  bị  các  môi  trường  thích  hợp  để  nhân  giống  sản  xuất và môi trường sản xuất vacxin.   Tùy  theo  quy  mô  mà  chuẩn  bị  lượng  môi  trường,  nhiều  ít  khác nhau.  Dù  là  vacxin  vi  khuẩn  nhược  độc  hay  vô  hoạt,  bước  đầu  người  ta  đều  cấy  giống  sản  xuất  vào  môi  trường  sản  xuất  vacxin và nuôi  ở 370C trong các bình nuôi cấy hoặc các thiết  bị lên men sục khí.  Ví  dụ:  Môi  trường  sản  xuất  thường  dùng  với  vacxin  phó  thương hàn lợn vô hoạt: Hottinger 50% Nước dạ dày lợn 50% Pepton bột 10% Glucoza 0,2% NaCl 0,9%
  20. 3.3. Vệ sinh khu vực sản xuất  3.3.1. Mục đích  Đảm bảo yêu cầu vô trùng về nhà xưởng, trang thiết bị trong  khu vực sản xuất trước và sau khi sản xuất, đặc biệt là phòng  vô  trùng,  nơi  thực  hiện  những  thao  tác  kỹ  thuật  chính  trong  nuôi cấy, san, chia môi trường và chế phẩm. 3.3.2. Thực hiện   Trước khi làm việc 1 ngày cần tiến hành:  Lau hốt bằng gạc vô trùng có tẩm cồn 700  Hút bụi, lau sàn nhà 2 lần, lần 1 bằng nước cất, lần 2 bằng  dung dịch sát trùng thích hợp (ví dụ Vetvaco­Iodine 10%).  Bật máy hút ẩm.  Bật đèn tử ngoại 30 phút trước khi vào phòng làm việc.  Kiểm tra vô trùng bằng phương pháp đặt đĩa thạch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2