Bài 4: Phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
BÀI 4: PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhiệm vụ của phân tích hồi quy và<br />
tương quan.<br />
Một số mô hình hồi quy và cách xác<br />
định các tham số của mô hình.<br />
<br />
Thời lượng học<br />
<br />
<br />
7 tiết<br />
<br />
Mục tiêu<br />
<br />
<br />
Hướng dẫn học<br />
<br />
<br />
<br />
v1.0<br />
<br />
Cung cấp phương pháp phân tích thống kê<br />
nghiên cứu mối liên hệ nhân quả giữa các<br />
hiện tượng kinh tế – xã hội.<br />
<br />
Đọc bài giảng và thảo luận.<br />
Trả lời câu hỏi ôn tập, câu hỏi trắc nghiệm<br />
và làm bài tập.<br />
<br />
69<br />
<br />
Bài 4: Phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP<br />
<br />
Tên tình huống: Phân tích thị trường xe máy<br />
Giả sử bạn đang nghiên cứu về vấn đề mua bán xe máy<br />
Honda Wave đã qua sử dụng. Bạn nhận thấy giá bán của<br />
chiếc xe do rất nhiều nhân tố quyết định. Đó có thể là số<br />
năm sử dụng xe, màu sắc, đối tượng mua, đối tượng bán,<br />
thậm chí cả nhu cầu mua, nhu cầu bán cũng có ảnh hưởng<br />
đến giá cả của nó... Bạn thực hiện một điều tra thống kê trên<br />
11 chiếc xe để tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh<br />
hưởng và giá bán của nó. Số liệu cho thấy, dường như đúng<br />
là có mối liên hệ giữa các nhân tố nêu trên với giá của chiếc<br />
xe. Nhưng bạn lại không biết biểu diễn mối liên hệ đó như thế nào.<br />
Câu hỏi<br />
Bài học này sẽ giúp bạn cách thức xây dựng mối liên hệ phụ thuộc qua lại giữa các hiện tượng<br />
kinh tế – xã hội, đồng thời cũng sẽ hướng dẫn bạn cách đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên<br />
hệ đó như thế nào?<br />
<br />
70<br />
<br />
v1.0<br />
<br />
Bài 4: Phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
4.1.<br />
<br />
Nhiệm vụ của phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
4.1.1.<br />
<br />
Mối liên hệ giữa các hiện tượng kinh tế xã hội<br />
<br />
Các hiện tượng kinh tế – xã hội tồn tại trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Các mối<br />
liên hệ này có thể diễn ra theo thời gian hay không gian nhất định. Các mối liên hệ<br />
diễn ra theo thời gian nghĩa là sự tác động qua lại và sự phụ thuộc vào nhau của các<br />
hiện tượng khi chúng ở các giai đoạn và quá trình của sự phát triển. Các mối liên hệ<br />
diễn ra theo không gian nghĩa là sự tác động qua lại và sự phụ thuộc vào nhau của các<br />
hiện tượng khi chúng ở cùng một thời gian. Thậm chí ngay trong cùng một hiện tượng<br />
nghiên cứu bao gồm nhiều tiêu thức khác nhau, thì những tiêu thức này cũng có mối<br />
liên hệ qua lại nhất định. Tuỳ theo mức độ chặt chẽ, mà người ta chia mối liên hệ<br />
thành các loại dưới đây.<br />
4.1.1.1. Liên hệ hàm số<br />
<br />
Khái niệm: Liên hệ hàm số là mối liên hệ hoàn<br />
toàn chặt chẽ. Sự thay đổi của hiện tượng này có<br />
tác dụng quyết định đến sự thay đổi của hiện tượng<br />
liên quan theo một tỷ lệ xác định.<br />
Liên hệ hàm số được viết dưới dạng: y = f(x), có<br />
nghĩa là cứ mỗi giá trị của x thì theo một hàm nào<br />
đó có một giá trị của y tương ứng.<br />
Mối liên hệ này thường có trong tự nhiên. Ví dụ<br />
trong vật lý: S = v t...<br />
Đặc điểm: Liên hệ hàm số không những được biểu hiện ở tổng thể mà còn được<br />
biểu hiện trên từng đơn vị cá biệt.<br />
4.1.1.2. Liên hệ tương quan<br />
<br />
Khái niệm: Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ. Sự thay<br />
đổi của hiện tượng này có thể làm hiện tượng liên quan thay đổi theo nhưng không<br />
có ảnh hưởng hoàn toàn quyết định.<br />
Mối liên hệ này rất phổ biến và thường gặp trong các hiện tượng kinh tế – xã hội.<br />
Đặc điểm: Liên hệ tương quan không được biểu hiện trên từng đơn vị cá biệt mà<br />
phải thông qua hiện tượng số lớn (là tổng thể).<br />
Ví dụ: Mối liên hệ giữa tuổi nghề và NSLĐ. Tuổi nghề có tác động đến NSLĐ<br />
nhưng NSLĐ không chỉ chịu ảnh hưởng của tuổi nghề mà còn chịu ảnh hưởng của<br />
các nhân tố khác. Mặt khác, nếu nghiên cứu riêng lẻ từng đơn vị cá biệt, có những<br />
đơn vị, tuổi nghề hoàn toàn không ảnh hưởng tới NSLĐ. Vì vậy, để có thể nêu lên<br />
được mối liên hệ tương quan cần phải nghiên cứu hiện tượng số lớn.<br />
4.1.2.<br />
<br />
Nhiệm vụ của phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
Phương pháp phân tích hồi quy và tương quan giải quyết hai nhiệm vụ chủ yếu sau:<br />
4.1.2.1. Xác định mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ<br />
<br />
Nhiệm vụ đầu tiên của phân tích hồi quy tương quan là xây dựng mô hình (hay<br />
phương trình) hồi quy và xác định tính chất (thuận – nghịch) cũng như hình thức của<br />
mối liên hệ (loại mô hình).<br />
v1.0<br />
<br />
71<br />
<br />
Bài 4: Phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
Để giải quyết nhiệm vụ này, cần phải thực hiện 4 bước sau:<br />
Bước 1: Giải thích sự tồn tại thực tế và bản chất của mối liên hệ bằng phân tích lý<br />
luận. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu cụ thể mà xác định trong mối liên hệ đó, đâu<br />
là nguyên nhân, đâu là kết quả.<br />
Ví dụ: Tuổi nghề có ảnh hưởng tới NSLĐ. Như vậy, tuổi nghề là nguyên nhân có<br />
ảnh hưởng đến NSLĐ.<br />
Nhưng nếu xét trong mối liên hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất và giá thành<br />
đơn vị, ta thấy: NSLĐ tăng dẫn tới khối lượng sản phẩm sản xuất tăng. Khi đó,<br />
NSLĐ lại là nguyên nhân, khối lượng sản phẩm là kết quả. Khi khối lượng sản<br />
phẩm sản xuất tăng thì giá thành giảm. Khối lượng sản phẩm sản xuất lại đóng vai<br />
trò là nguyên nhân, giá thành là kết quả.<br />
Ví dụ: Mối liên hệ giữa chi phí quảng cáo và<br />
doanh thu. Khi nghiên cứu các nhân tố tác động<br />
đến doanh thu thì chi phí quảng cáo là một nguyên<br />
nhân. Nhưng khi nghiên cứu nhân tố tác động đến<br />
chi phí quảng cáo thì doanh thu cũng lại là một<br />
nguyên nhân. Trong trường hợp này phải chú ý đến<br />
mục đích nghiên cứu là gì để xác định đâu là tiêu<br />
thức nguyên nhân, đâu là tiêu thức kết quả.<br />
Trong mối liên hệ này, có thể có nhiều nguyên<br />
nhân nhưng chỉ có một kết quả.<br />
Bước 2: Thăm dò mối liên hệ bằng các phương pháp thống kê: phương pháp đồ<br />
thị, phân tổ, số bình quân, phương pháp quan sát 2 dãy số song song…<br />
Bước 3: Lập phương trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ.<br />
Ví dụ: Các phương trình y = a + bx; y = a + bx + cx2…<br />
Bước 4: Tính toán các tham số và giải thích ý nghĩa của chúng.<br />
4.1.2.2. Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan<br />
<br />
Sau khi đã xây dựng được phương trình hồi quy biểu diễn mối liên hệ giữa các hiện<br />
tượng kinh tế – xã hội, nhiệm vụ thứ hai của phân tích hồi quy tương quan là đánh giá<br />
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan và sự phù hợp của mô hình thông qua hệ<br />
số tương quan (tuyến tính) và tỷ số tương quan (phi tuyến tính).<br />
4.1.3.<br />
<br />
Ý nghĩa của phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
Phân tích hồi quy và tương quan là phương pháp thường được sử dụng để nghiên cứu<br />
mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng kinh tế – xã hội. Bên cạnh đó, nó còn<br />
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu thống kê, như phân tích dãy số thời gian, dự<br />
đoán thống kê...<br />
Trong phần tiếp theo, bài giảng sẽ đi vào trình bày cách thức xây dựng và phân tích<br />
một mô hình hồi quy thể hiện mối liên hệ giữa một tiêu thức nguyên nhân và một tiêu<br />
thức kết quả.<br />
4.2.<br />
<br />
Hồi quy và tương quan giữa hai tiêu thức số lượng<br />
<br />
Trước hết là dạng mô hình đơn giản nhất, mô hình hồi quy tuyến tính.<br />
72<br />
<br />
v1.0<br />
<br />
Bài 4: Phân tích hồi quy và tương quan<br />
<br />
4.2.1.<br />
<br />
Mô hình hồi quy tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng<br />
<br />
4.2.1.1. Mô hình hồi quy<br />
<br />
Trước khi đi vào xây dựng mô hình hồi quy, chúng ta hãy xem xét một số khái niệm<br />
có liên quan.<br />
Một số khái niệm liên quan<br />
o Đường hồi quy thực nghiệm: là đường được hình thành bởi các tài liệu thực tế.<br />
o Đường hồi quy lý thuyết: là đường điều chỉnh bù trừ các chênh lệch ngẫu nhiên<br />
vạch ra xu hướng cơ bản của hiện tượng.<br />
Đường hồi quy<br />
thực nghiệm<br />
<br />
Đường hồi quy<br />
lý thuyết<br />
<br />
o<br />
<br />
Mô hình hồi quy là mô hình xác định vị trí của đường hồi quy lý thuyết sao cho<br />
mô tả gần đúng nhất mối liên hệ thực tế.<br />
<br />
Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đơn<br />
o Mô hình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối liên hệ giữa 2 tiêu thức số lượng<br />
có dạng:<br />
ˆ<br />
y x = b0 + b1x<br />
<br />
o<br />
<br />
v1.0<br />
<br />
Trong đó:<br />
x: Trị số của tiêu thức gây ảnh hưởng (nguyên nhân) (biến độc lập).<br />
ˆ<br />
y x : Trị số điều chỉnh của tiêu thức chịu ảnh hưởng (kết quả) (biến phụ<br />
thuộc) theo quan hệ với x.<br />
b0: Hệ số tự do (hệ số chặn), là điểm xuất phát của đường hồi quy lý thuyết,<br />
nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố khác (tiêu thức nguyên nhân khác) ngoài<br />
x tới sự biến động của y.<br />
b1: Hệ số hồi quy (hệ số góc, độ dốc), phản ánh ảnh hưởng trực tiếp của tiêu<br />
thức nguyên nhân x đến tiêu thức kết quả y. Mỗi khi x tăng lên 1 đơn vị thì<br />
y sẽ thay đổi trung bình b1 đơn vị.<br />
b1 nói lên chiều hướng của mối liên hệ: b1 > 0: Mối liên hệ thuận; b1 < 0:<br />
Mối liên hệ nghịch.<br />
Cách xác định tham số:<br />
b0, b1 phải được xác định sao cho đường hồi quy lý thuyết mô tả gần đúng nhất<br />
mối liên hệ thực tế. Trên hình vẽ, khoảng cách từ điểm thực tế đến điểm thuộc<br />
đường hồi quy lý thuyết nhỏ nhất sẽ là tốt nhất.<br />
Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS – Ordinary Least Square)<br />
với nội dung: tổng bình phương các độ lệch giữa giá trị thực tế và giá trị lý<br />
thuyết của biến phụ thuộc (tiêu thức kết quả) là nhỏ nhất.<br />
73<br />
<br />