CHƢƠNG 5 QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NHTM
Chƣơng 5: Quản trị hoạt động thanh toán của NHTM
5.1. Phân loại dịch vụ thanh toán của NHTM
5.1.1. Thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản
5.1.2. Thanh toán dựa trên chứng từ giấy và chứng từ điện tử
5.1.4. Thanh toán cho khách hàng và thanh toán giữa các ngân hàng
5.1.3. Thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế
5.2. Một số hình thức thanh toán chủ yếu
5.2.1. Thanh toán bằng séc
5.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
5.2.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Chƣơng 5: Quản trị hoạt động thanh toán của NHTM
5.2.5. Thanh toán theo phương thức nhờ thu
5.2.4. Thanh toán theo phương thức chuyển tiền
5.2.6. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
5.3. Nội dung quản trị dịch vụ thanh toán
5.3.1. Xây dựng, ban hành chính sách và quy trình thanh toán
5.3.3. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro
5.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và kênh phân phối
5.1. Phân loại dịch vụ thanh toán của NHTM
- Căn cứ vào phương tiện thanh toán:
+Thanh toán bằng tiền mặt
+Thanh toán KDTM
- Căn cứ vào phạm vi thanh toán:
+ Thanh toán nội địa
+ Thanh toán quốc tế
- Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ thanh toán:
+ Thanh toán giữa NH với khách hàng
+ Thanh toán giữa cỏc NH
Thanh toán tiền mặt và KDTM
Thanh toán bằng tiền mặt
- Là việc thanh toán trong đó bên mắc nợ dùng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại) chuyển trả cho bên thụ hưởng.
- Phần lớn quan hệ thanh toán này được thực hiện trực tiếp giữa người chi trả và người thụ hưởng mà không cần sự có mặt của ngân hàng với tư cách là “trung gian” cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
- Ngoài ra, trong một số trường hợp theo yêu cầu của khách hàng - người chi trả, ngân hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt cho người hưởng lợi, hoặc thực hiện thu, chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng.
Thanh toán tiền mặt và KDTM
Thanh toán KDTM (chuyển khoản)
Là việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống ngân hàng, hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
Đặc điểm của thanh toán KDTM
- Sử dụng tiền bút tệ hay còn gọi là tiền ghi sổ
- Mỗi khi thanh toán phải có ít nhất 3 bên tham gia:
+ Người trả tiền
+ Người nhận tiền
+ Trung gian thanh toán
Thanh toán tiền mặt và KDTM
Vai trò của thanh toán KDTM - Thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế, giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích lũy cho quá trình tái sản xuất. - Góp phần giảm tỉ lệ tiền mặt trong lưu thông, góp phần tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lí lưu thông tiền tệ. - Tạo khả năng tập trung nguồn vốn tín dụng vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho phát triển kinh tế. - Tạo tiền đề kinh tế thuận lợi để nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh tế và việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, củng cố kỉ luật thanh toán,…
Thanh toán nội địa và TTQT
Thanh toán nội địa
Là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể của một nước.
Thanh toán quốc tế
Là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước
này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức cá
nhân quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan
Thanh toán nội địa và TTQT Đặc điểm của thanh toán quốc tế
- Vừa chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia vừa chịu sự điều
chỉnh của luật pháp, công ước và các tập quán quốc tế.
- Chịu sự ảnh hưởng của tỉ giá và môi trường kinh tế chính trị thế giới.
- Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế thường phải đối mặt với các
rủi ro hối đoái, rủi ro quốc gia...
- Các giao dịch TTQT chủ yếu được thực hiện qua hệ thống NHTM
Thanh toán cho KH và thanh toán giữa các NH
- Thanh toán liên hàng trong cùng hệ thống
Thanh toán giữa các NH:
- Thanh toán bù trừ giữa các NH
- Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
- Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
- Thanh toán liên NH điện tử
- Thanh toán qua tiền gửi tại NH khác
5.2. Một số hình thức thanh toán chủ yếu
5.2.1. Thanh toán nội địa 5.2.1.1. Séc
Là lệnh trả tiền do chủ tài khoản tiền gửi phát hành yêu cầu ngân hang trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Khái niệm:
5.2.1.1. Séc
Nội dung của tờ séc - Tiêu để của séc - Số tiền ghi trên séc - Địa điểm, ngày, tháng, năm lập séc - Tên, đchỉ của người yêu cầu trích TK - Tài khoản được trích trả - Ngân hàng trả tiền - Tên, địa chỉ của người được hưởng số tiền ghi trên séc - Chữ ký, dấu nếu có của người phát hành séc
5.2.1.1. Séc
Căn cứ vào mục đích sử dụng: sé rút tiền mặt, séc chuyển khoản, séc
Phân loại:
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: séc ghi tên, séc theo lệnh, séc không ghi tên (séc vô danh)
thanh toán bằng tiền mặt
Căn cứ vào khả năng thanh toán của tờ séc: séc thông thường, séc bảo chi
5.2.1.1. Séc
Quy trình thanh toán séc thông thường
(1)
Người trả tiền
Người thụ hưởng
(2a) (6)
(4) (2b)
3
Ngân hàng phục vụ người trả tiền Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (5)
5.2.1.1. Séc
Quy trình thanh toán séc bảo chi
(2)
Người trả tiền Người thụ hưởng
(1a) (1b) (6) (3) (4)
(5)
Ngân hàng của người thụ hưởng Ngân hàng của người trả tiền
5.2.1.2. Ủy nhiệm chi
Khái niệm:
tiền gửi) trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ
Là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hang (nơi mở tài khoản
hưởng
5.2.1.2. Ủy nhiệm chi
Quy trình thành toán UNC cùng địa bàn
Người trả tiền Người thụ hưởng
(1) (2a) (3)
(2b)
Ngân hàng của người thụ tiền Ngân hàng của người trả tiền
5.2.1.2. Ủy nhiệm chi
Quy trình thanh toán UNC cùng hệ thống, khác địa bàn
Hội sở NHTM
(3) (4)
NHTM bên mua NHTM bên bán
(1) (2) (5)
Người trả tiền Người thụ hưởng
5.2.1.2. Ủy nhiệm chi
Quy trình thanh toán UNC khác hệ thống, cùng địa bàn tỉnh, thành phố
Chi nhánh NHNN
(3) (4)
NHTM bên bán
NHTM bên mua
(1) (2) (5)
Người bán Người mua
5.2.1.2. Ủy nhiệm chi
- Khác hệ thống, khác địa bàn
NHNN
(4) (5)
Chi nhánh NHNN Chi nhánh NHNN
(3) (6)
NHTM bên mua NHTM bên bán
(1) (2) (7)
Người mua Người bán
5.2.1.3. Ủy nhiệm thu
hang phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người mua hang hóa, dịch vụ.
Là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thu hưởng phát hành gửi vào ngân
hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân hàng,
Ở Việt Nam hiện nay, UNT được áp dụng trong quan hệ thanh toán tiền
hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống, hoặc khác hệ thống trên
cơ sở thỏa thuận, hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả
tiền và bên thụ hưởng
5.2.1.3. Ủy nhiệm thu
Người thụ hưởng Người trả tiền
NH phụ vụ người trả tiền
Thanh toán bằng UNT Giao hàng (1a) (5) (1b) (1c) (3) (2) (3) NH phục vụ người thụ hưởng
5.2.1.4. Thẻ thanh toán
Khái niệm
Là một công cụ thanh toán do ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng phát hành và bán cho KH sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán, hay các quầy rút tiền mặt tự động.
Phân loại:
• Theo cơ chế thanh toán: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt, thẻ lưu trữ giá trị;
•Theo công nghệ sản xuất: thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ, thẻ thông minh;
•Theo phạm vi sử dụng: thẻ nội địa, thẻ quốc tế;
•Theo chủ thể phát hành: thẻ do ngân hàng phát hành, thẻ do các chủ thể phi ngân hàng phát hành.
5.2.1.4. Thẻ thanh toán
Đặc điểm của thẻ thanh toán:
-Tính linh hoạt
- Tính tiện lợi
- Tính an toàn và nhanh chóng
5.2.1.4. Thẻ thanh toán
Vai trò của thẻ thanh toán Đối với ngƣời sử dụng thẻ + Linh hoạt và tiện lợi khi thanh toán trong và ngoài nước + Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn + Khoản tín dụng tự động, tức thời + Kiểm soát được chi tiêu Đối với cơ sở chấp nhận thẻ + Đảm bảo chi trả + Giao dịch nhanh, giảm chi phí bán hàng + Tăng doanh số bán hàng hóa và dịch vụ + Thu hút thêm khách hàng
5.2.1.4. Thẻ thanh toán
Vai trò của thẻ thanh toán
Đối với NH:
+ Thu được khoản phí từ cung cấp dịch vụ thẻ
+ Tăng nguồn vốn cho ngân hàng
+ Hiệu quả cao trong thanh toán
+ Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng
Đối với nền kinh tế:
+ Giảm lượng tiền mặt trong lưu thông
+ Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
+ Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài
5.2.1.4. Thẻ thanh toán
Quy trình thanh toán
(2) Người sử dụng thẻ
(3)
(1a) (1b) (4) (5)
Cơ sở tiếp nhận thẻ
(6)
NH phát hành thẻ NH Đại lý thanh toán thẻ
5.2.2. Các phƣơng thức TTQT 5.2.2.1. Chuyển tiền
KN:
Khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu
Các bên tham gia:
-Người trả tiền,
- Ngân hàng chuyển tiền
- Người hưởng lợi,
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền
5.2.2.1. Chuyển tiền
Quy trình thanh toán
Ngân hàng đại lý Ngân hàng chuyển (2) tiền
(1) (3)
Người chuyển tiền Người hưởng lợi
5.2.2.1. Chuyển tiền
Trƣờng hợp áp dụng:
+ Thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa
+ Ứng trước tiền hàng, trả tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
+ Chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư, hoặc chi tiêu phi mậu dịch
+ Chuyển kiều hối
5.2.2.2. Nhờ thu
KN:
Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng một dịch vụ
nào đó cho khách hàng thì ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở
người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Các bên tham gia:
-Người bán
-Ngân hàng bên bán
-Ngân hàng đại lý của bên bán,
- Người mua
5.2.2.2. Nhờ thu
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn:
KN:
Là phương thức nhờ thu trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Trường hợp áp dụng
Người bán và người mua tin tưởng nhau, các dịch vụ có liên quan đến XNK, giá trị nhỏ, hàng ứ đọng khó tiêu
5.2.2.2. Nhờ thu
Ngân hàng phục vụ bên mua NH phục vụ bên bán
Người mua
Nhờ thu phiếu trơn Quy trình thanh toán (3) (2) (5) (5) (4) (1) Người bán
5.2.2.2. Nhờ thu
Nhờ thu phiếu trơn
Rủi ro đối với ngƣời XK:
- Không đòi được tiền trong trường hợp người mua nhận được bộ chứng từ và nhận hàng trước khi thanh toán
Rủi ro đối với ngƣời NK:
- Nhận hàng không đúng với hợp đồng nếu trả tiền trước khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa
5.2.2.2. Nhờ thu
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu kèm chứng từ:
KN
Người bán ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa với điều kiện người mua đồng ý trả tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán
Các loại nhờ thu kèm chứng chứng từ:
- D/P: Nhờ thu trả tiền để trao đổi chứng từ
- D/A: Nhờ thu chấp nhận trả tiền để trao đổi chứng từ
5.2.2.2. Nhờ thu
Nhờ thu kèm chứng từ:
Quy trình thanh toán:
Giống nhờ thu phiếu trơn nhưng có ở các bước 1: chỉ gửi hàng hóa không
gửi chứng từ 2,3,4 có kèm theo bộ chứng từ
Ưu điểm:
-Người bán nhờ ngân hàng khống chế bộ chứng từ hàng hoá đối với người
mua.. Với cách khống chế này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
5.2.2.2. Nhờ thu
Nhờ thu kèm chứng từ:
Nhược điểm:
Ngƣời bán: Người bán không khống chế được việc trả tiền của người mua,
Người mua trì hoãn trả tiền, Việc trả tiền còn chậm chạp
Ngƣời mua: Hàng hóa đã được giao có thể không đúng với mô tả trong
hợp đồng
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
KN:
Là một sự thỏa thuận, trong đó một NH (NH mở L/C) theo yêu
cầu của một khách hàng (người đề nghị mở L/C) sẽ trả một số
L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong L/C
vi số tiền đó khi người này xuất trình cho NH một bộ chứng từ
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Đặc điểm:
+ Tính độc lập của L/C
+ Việc thạnh toán chỉ dựa vào chứng từ
+ Tuân thủ chặt chẽ các quy định của L/C về chứng từ
+ Liên quan đến hai quan hệ hợp đồng
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Các chủ thể tham gia thanh toán bằng L/C Các thƣơng nhân Ngƣời nhập khẩu: còn gọi là người yêu cầu mở L/C hay người mua. Là người +Phát hành yêu cầu mở L/C; + Đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C khi cần thiết; + Kiểm tra chứng từ để quyết định việc trả tiền hay từ chối trả tiền NH mở L/C; + Thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng; Ngƣời xuất khẩu: còn gọi là người bán hay người thụ hưởng. Là người: + Kiểm tra L/C do ngân hàng gửi đến; + Thương lượng và đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C khi cần thiết; + Hoàn tất bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C để đòi tiền; + Thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng.
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Các NH: Ngân hàng phát hành: là NH mở thư tín dụng. Là NH: - Dựa vào đơn xin mở L/C của người NK để phát hành L/C và thông báo nội dung L/C, đồng thời gửi bản gốc L/C cho người XK thông qua NH thông báo.
- Sửa đổi, b/sung các yêu cầu của người xin mở L/C, hoặc của người XK đối với L/C đã mở.
- Kiểm tra chứng từ thanh toán do NH thông báo gửi đến, nếu thấy chứng từ phù hợp với qđ của L/C và không mâu thuẫn nhau sẽ thtoán cho người XK và đòi tiền người NK, ngược lại sẽ từ chối thanh toán.
- NH được miễn trách nhiệm trong các trường hợp bất khả kháng như: chiến tranh, đình công, bạo loạn, lụt lội, động đất… Nếu L/C hết hiệu lực vào lúc đó, NH cũng không chịu trách nhiệm thanh toán các bộ chứng từ gửi tới lúc đó trừ khi có quy định khác (điều 17 UCP500).
- Ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do lỗi của mình gây nên.
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C) Các NH:
Ngân hàng thông báo (Advising Bank) thƣ tín dụng thông báo cho người xuất khẩu về việc mở L/C. Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu. Là ngân hàng:
- Chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận được cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản. Nếu thông báo sai nội dung điện đã nhận, ngân hàng phải chịu trách nhiệm.
- Ngân hàng phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến cho ngân hàng mở L/C. Nếu bộ chứng từ chậm trễ hoặc mất mát trên đường đến ngân hàng mở, ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm nếu minh chứng được mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bưu điện.
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Các NH:
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng đứng ra xác nhận L/C cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở. L/C phải trả phí xác nhận (confirming charges), ngoài ra có thể còn phải đặt tiền trước (cash cover), có khi lên tới 100% giá trị của L/C (full cash cover).
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) có thể là ngân hàng mở L/C, hoặc có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C uỷ quyền đảm nhận việc thanh toán. Nếu địa điểm trả tiền quy định ở nước người xuất khẩu, ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng thông báo L/C.
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Quy trình thanh toán tổng thể
(2)
(5)
(1) (7) (8) (6) (6) (5) (3)
NH thông báo L/C NH mở L/C
Người nhập khẩu
(4)
Người xuất khẩu
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Các loại L/C:
-Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
-Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C)
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Ƣu điểm:
Đối với nhà XK: chắn chắn được thanh toán tiền nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C
Đối với nhà NK: Đảm bảo mua được hàng theo đúng mô tả trong hợp đồng thương mại
Đối với NH: việc phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán bằng L/C cho khách hàng không chỉ góp phần gia tăng thị phần và thu nhập từ hoạt động kinh doanh quốc tế mà còn từng bước mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý, nâng cao vị thế uy tín của các ngân hàng trên thị trường quốc tế.
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Nhƣợc điểm:
-Không lập và nộp được bộ chứng từ hoàn hảo theo đúng yêu cầu của L/C thì chậm hoặc không thanh toán
Đối với nhà XK:
-Rủi ro tỷ giá
-Rủi ro đạo đức: Người nhập khẩu lừa đảo
-Rủi ro kỹ thuật nghiệp vụ
-Rủi ro pháp lý
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Nhƣợc điểm:
Đối với nhà NK:
-Không nhận được hàng hóa vì nhà NK không gửi hàng nhưng lập bộ chứng từ giả để rút tiền từ người NK
-Hàng hóa nhận được không đúng quy định trong L/C
-NH phát hành đứng trước tình trạng mất khả năng thanh toán (mức độ thiệt hại của người NK phụ thuộc vào số tiền kỹ quỹ mở L/C)
-Rủi ro tỷ giá
-Rủi ro kỹ thuật
-Rủi ro pháp lý
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Nhƣợc điểm: Đối với NH mở L/C:
-Rủi ro tỷ giá: khi nhập hàng nhà NK không lường trước được mức độ mất giá của nội tệ, nhà NK không muốn nhận hàng vì sợ lỗ, nếu tỷ giá kỹ quỹ không bù đắp được mức độ trượt giá của nội tệ, thì NH mở L/C có thể bị lỗ
-Rủi ro do nhà NK có hành vi lừa đảo, giả mạo chứng từ, đồng lõa với các cơ quan lập ra chứng từ gốc, nhà XK là một tổ chức “ma” trong khi nhà NK không có đủ năng lực tài chính để bồi thường cho NH
-Rủi ro do nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản
-Rủi ro khác: đạo đức, nghiệp vụ, pháp lý
Đối với NH chiết khấu L/C: phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NH mở và nhà NK
5.2.2.3. Tín dụng chứng từ (L/C)
Nhƣợc điểm: Đối với NH thông báo mở L/C: Sau khi nhận được L/C bằng điện (Telex, Swif) không đầy đủ, không rõ ràng có thể tính sai mã test hoặc không xác định được mẫu điện. Trong trường hộ này, nếu NH thông báo không yêu cầu NH mở lại thư tín dụng đó, hoặc cung cấp mã test chính xác thì rất có thể gặp phải rủi ro do thư tín dụng này là giả Đối với NH xác nhận L/C: Khi không nắm bắt được năng lực tài chính của NH mở mà vội vã xác nhận phải lãnh trách nhiệm thanh toán L/C thay cho NH mở do NH mở thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán trong một số trường hợp còn phá sản
5.3. Quản trị dịch vụ thanh toán của NHTM
5.3.1. Xây dựng, ban hành CS, qtrình TT
-Mục tiêu và các nguyên tắc trong hoạt động thanh toán
-Xác định phạm vi đối tượng khách hàng phục vụ
-Các hình thức thanh toán mà NH triển khai thực hiện
-Quy trình cung cấp dịch vụ thanh toán
-Các điều kiện cần thiết để được NH chấp nhận triển khai cung ứng dịch vụ
-Các quy định về phí dịch vụ
-Theo dõi, giám sát việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật kỷ luật thanh toán của KH và các biện pháp quản trị rủi ro
5.3.1. Xây dựng, ban hành CS, qtrình TT
Xác định quy trình thanh toán
Các yêu cầu:
-Đảm bảo tính khoa học, tính phù hợp, tính hiệu quả
-Đảm bảo tính logic, chặt chẽ cụ thể nhưng không quá phức tạp, dễ thực hiện cho tất cả các bên
-Đặc điểm riêng của từng phương thức, thể thức thanh toán
-Các văn bản pháp luật, các tập quán, thông lệ quốc gia, quốc tế có liên quan
Căn cứ xây dựng quy trình thanh toán
5.3.1. Xây dựng, ban hành CS, qtrình TT
Xác định quy trình thanh toán
Ý nghĩa
-Là căn cứ pháp lý để tổ chức hoạt động thanh toán trong mỗi NH
-Là cơ sở để giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyền lợi cho mỗi bên khi xảy ra tranh chấp, khiếu kiện, rủi ro
-Là cơ sở để thực hiện quản lý nhân sự
-Là căn cứ để phân định tránh nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận có liên quan
5.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và kênh phân phối
Tổ chức bộ máy nhân sự:
-Thiết lập bộ máy thanh toán
-Trao quyền gắn với trách nhiệm của từng cá nhân
-Phân công công việc cụ thể cho từng cá nhân
Thiết lập hệ thống kênh phân phối
-Phát triển các phòng giao dịch vệ tinh
-Ứng dụng các kênh phân phối hđại: internet banking, home banking, mobile banking
-Mở rộng các kênh phân phối qua đại lý: đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thanh toán
-Tùy thuộc từng dịch vụ thanh toán mà lựa chọn hệ thống kênh phân phối thích hợp
5.3.3. Kiểm tra kiểm soát nội bộ và QTRR
Nhận dạng rủi ro có thể xảy ra với hoạt động thanh toán:
-Rủi ro kỹ thuật
-Rủi ro hối đoái
-Rủi ro đạo đức
-Rủi ro chính trị
Phân tích và đo lƣờng rủi ro
Phòng ngừa rủi ro:
-Né tránh rủi ro
-Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
Tài trợ rủi ro
Hoạt động tự học của sinh viên
Tìm hiểu về dịch vụ thanh toán của NHTM cụ thể