SLĐVTS NVTư
65
CHƯƠNG VI. TUYẾN NỘI TIẾT
A TUYN NỘI TIẾT Ở CÁ
1. Khái Niệm Chung
Trong cơ thể động vt có xương sống, các tuyến thể được chia làm 2 loại:
- Tuyến ngoại tiết: là nhng tuyến ống dẫn, các sản phẩm phân tiết được đưa ra
ngoài đến những v trí nhất định. Các sản phẩm ngoại tiết này thnhng hoạt tính
sinh học nào đó ndịch v, dịch tụy và dịch ruột có tác dụng tiêu hóa thức ăn nhưng cũng
có thể chỉ là cht thải như mồ hôi.
- Tuyến nội tiết: là nhng tuyến không có ống dẫn, các sản phẩm phân tiết được
đưa trực tiếp vào máu và thông qua hthống tuần hoàn đi đến các quan phát sinh tác
dụng hưng phấn hayc chế.
Sản phẩm của tuyến nội tiết gọi là hormone và cơ quan chịu tác động của hormone
gi là cơ quan đích. Ðặc điểm của hormone là với một lưng rất nhỏ nhưng gây ra một tác
động rất mạnh và đưa lại hiệu quả sinh rõ rệt.
c hormone nói chung khó định lượng bằng phương pháp hóa học nên người ta
thường dùng phương pháp sinh vật học đđnhnh và định lượng chúng.
Vai trò ca hormone tham gia điều hòa các quá trình sinh lý. Nghĩa là nó không
tạo ra một sự khởi đầu của quá trình sinh nhưng khi quá trình sinh xảy ra rồi thì
hormone tham gia điều hoà vận tc; ví dụ: quá trình điều hòa hàm lượng đường máu.
nhng loại hormone chtác động trên một quan nhất đnh nhưng cũng
những loại hormone tác động trên nhiều quan khác nhau trong thể; ví dụ: não thùy
hormone TSH (hormone kích thích tuyến giáp trạng) ch tác động trên tuyến giáp trạng,
não thùy hormone GH (hormone sinh trưởng) c động trên những quan khác
nhau. Có những hormone tác động hỗ trợ lẫn nhau nhưng cũng những hormone
tác đng kiềm chế lẫn nhau; d: hormone insulin của tuyến tụy tác động làm giảm
đường huyết và hormone glucagon ca tuyến tụy có tác động làm tăng đường huyết.
Trong scác hormone, có những hormone ca loài nào chỉ có tác động trên loài đó,
tính chất này được gọi là tính đặc hiệu theo loài. nh không đặc hiệu của hormone là
hormone của loài này có thể tác đng trên nhiều loài khác.
Hoạt động của các tuyến nội tiết đều chịu sự kiểm soát của hệ thần kinh trung ương
nên các hormone thường được xem là chất hợp tác a học, cùng vi các hoạt động thần
kinh, điều hòa mọi quá trình sinh lý của cơ thể.
SLĐVTS NVTư
66
2. Tuyến Giáp Trng
2.1 Giới thiệu
H thống chức năng tuyến giáp trng động vật xương sống bao gồm 4 thành
phần, tiêu biểu được minh ha như sau:
2.1.1 Sự điều hòa thuc hypothalamus về sự tiết TSH
- xương: những thay đổi vcấu trúc tuyến giáp trạng nh chu k liên h
với những chu k của i trường hàng năm, trong đó nhiệt đvà thời gian chiếu ng
ảnh hưởng đặc biệt trên cấu trúc và chức ng tuyến giáp trạng. Như vy, khi những
thay đổi của các yếu tố môi trường; các thay đổi này được nhn biết thông qua các
quan nhn cảm ngoại biên (mắt, quan đường bên,…), t đó những luồng thần kinh
cảm giác truyền vào đi đến hypothalamus xương làm biến đổi sự tiết TSH bởi phần
xa của não thùy.
Skiểm soát của não trung gian(hypothalamus) trên stiết TSH của não thùy ch
hiện diện đi với cá xương.
2.1.2 Chức năng kích thích tuyến giáp trạng ca tuyến não thùy cá
Ðối với cá xương có rất nhiều bằng chng cho thấy phần xa của não thùy cha mt
hormone kích thích tuyến giáp trạng khi loi bỏ tuyến này dẫn đến sự giảm kích thước
của tuyến giáp trạng và làm gim chcng của nó, và những tuyến não thùy được cấy vào
một vị trí xa hypothalamus hơn th tiết ra TSH nhiều hơn vị trí bình thường.
TSH: Thyroid
stimulating hormone
các ảnh hưởng
ngoi sinh (ánh
sáng, nhit độ,…)
TRF: Thyrotropin
releasing factor
TRF
TIF
TSH
Hormone
tuyến giáp
1. Não (hypothalamus)
2. Não thùy
3. Tuyến giáp trạng
4. Các mô ngoại biên
TIF: Thyrotropin
inhibiting factor
các y
ếu tố nội sinh
(cơ chế kiên h
ngược - feedback)
SLĐVTS NVTư
67
Ở cá xương phần xa của não thùy có cha những tế bào kích thích tuyến giáp trạng
bằng cách tiết TSH. Hoạt động của những tế bào này được kiểm soát bởi hypothalamus và
cơ chế liên hngược tuyến giáp trạng – não thùy tương tự động vật hữu nhũ.
2.1.3 Chức năng ca tuyến giáp trng và sự tổng hợp hormone tuyến giáp
Chức năng tuyến giáp trạng sản xuất hormone tuyến giáp. Một cách tiêu biểu,
các hormone tuyến giáp trạng ca cá là nhng phần tử tương đi nhỏ và tên gọi của chúng
giống như tất cả động vật xương sống: triiodothyronine (T3) tetraiodothyronine (T4)
hay thyroxine.
2.2 Những tác động của hormone tuyến giáp ở cá
Hormone của tuyến giáp trạng trước hết tác động lên những hoạt động trao đổi
chất, thứ hai là ảnh hưởng cấu trúc và thba là ảnh hưởng trên hthần kinh trung ương và
tập tính.
2.2.1 Trao đổi chất cơ bản
phần lớn cá, thyroxine kích thích hô hấp làm gia tăng tiêu hao oxygennhng
chất kháng tuyến giáp trạng (antithyroid) như thiouracil và thiourea làm hthấp tiêu hao
oxygen. Tuy nhiên một số loài cá, thyroxine cũng như antithyroid không ảnhng đến
tiêu hao oxygen của cá.
Thyroxine tác dụng đến quá trình trao đi chất đường. cá, thyroxine hay T3
th kích thích sự biến đổi glucose thành CO2 tới 125%.
Ðiều hòa trao đi chất protein: ln hormone tuyến giáp tăng cưng phân giải
protein đưa đến gia tăng bài tiết ammonia (NH3) nhỏ kích thích sự tổng hp
protein.
Thyroxine có liên quan đến sự vận chuyển của muối và nước ở các mô cá xương và
như vậy có thể tác động đến quá trình điều hòa thẩm thấu.
2.2.2 Sinh trưởng
c hormone tuyến giáp kích thích sinh trưởng nhiều xương nhưng một s
việc xử với hormone tuyến giáp làm đình trtốc đ sinh trưởng: các hormone tuyến
giáp có th giữ vai trò điều hòa sinh trưng cá.
Các hormone tuyến giáp ng cần thiết cho sự biến thái một số loài như
chình (eel), cá két (parrotfish).
NH2
O CH2 - CH
COOH
I
I
I
I
(I)
HO Thyroxine
(tetraiodothyronine)
SLĐVTS NVTư
68
2.2.3 Thần kinh và tập tính
Các hormone tuyến giáp có một vai trò trong chức năng của h thần kinh trung
ương và tập nh của cá xương.
Việc xử vi thyroxine và goitrogens (những chất ức chế hấp thu iod của tuyến
giáp trạng) làm biến đổi “tính ưa thích độ mặn” ở cá hồi chưa thành thục. Ví dụ: cá hồi con
xlý vi thyroxine, nếu được cho lựa chọn giữa nước ngọt và nước mặn, chúng thích nước
mặn vi một mức độ lớn n đối chứng. Trong khi cá xvới goitrogen ưa thích nước
ngọt hơn. Tuy nhiên, điều này cũng không thể giải thích chính xác xu hướng di u vì
hi không bắt đầu sự di lưu xuôi dòng của chúng ở một độ lệch về nồng độ muối.
cá, các năng lực ca não giữa liên hđến thị giác được nhạy cảm trước hết bởi
việc xửvới thyroxine và thời gian hồi phục giữa các kích thích ánh sáng được làm ngắn
đi.
3. Tuyến Ty Nội Tiết
3.1 Giới thiệu
3.1.1 Chức năng và trao đi cht của các tế bào đảo tụy ở cá
Stng hp, dự trữ và giải phóng insulin
Các đo tụy của ơng vai trò quan trọng trong sự tổng hợp protein và
đặc biệt, trên sự sinh tổng hợp insulin.
Tt cả các insulin cha 51 amino acid (MW: 12.000) bao gồm 2 chuỗi
polypeptide (chuỗi A 21 aa và chui B 30 aa) được liên kết bởi hai cầu nối disulfide
(S-S). Glucagon là mt chuỗi polypeptide thẳng gồm 29 amino acid.
Các phương thức trao đổi chất của các mô đảo tụy
Như ở gan, đưng glucose khuếch tán một cách tự do vào trong các mô đảo tụy của
xương và hữu nhũ. Ðiều này chng tỏ sự giải phóng insulin bảnh hưởng trực tiếp bởi
đường huyết và stập trung của những sn phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất
glucose.
3.1.2 Vai trò sinh lý của các đảo tụy ở cá
+ Thay đổi của đảo tụy theo tuổi
Hot động của mô đảo tụy gia tăng theo tuổi.
+ S thay đổi đảo tụy theo mùa
chép (Cyprinus carpio), sthay đổi từ một hoạt động tế bào B hay β (tiết
insulin) thnh hành trong a hè sang mt hoạt động tế bào A hay α (tiết glucagon) trong
mùa đông.
SLĐVTS NVTư
69
+ S thay đổi của đảo tụy và sự di lưu
Có ssinh sản quá mức đảo tụy xảy ra ở cá trước khi di lưu.
3.2 Ảnhởng của các hormone của mô đảo tụy ngoại sinh trên cá
3.2.1 Insulin
Ðường máu
Phần lớn các c giả đã quan sát rằng insulin ngoại sinh một tác động giảm
đường huyết ở cá và những liều thặng dư của insulin dẫn tới những co giật và gây chết.
Glycogen
cá xương, các nh hưởng của insulin ngoi sinh trên hàm lượng glycogen của
gan thay đổi lớn lao. Tổng quát, insulin làm gia tăng m lượng glycogen gan và
một cách nhất thời. những liều cao thể gây nên tình trạng lắng đọng glycogen và
gan.
Lipid
xương, việc cắt bđo tụy, việc phá hủy tế bào B hay x đối với mt
môi trường chứa glucose làm gia tăng lipid gan. Ðiều này thể được khắc phục bởi việc
xử lý với insulin.
Protein
cá lóc (Channa striatus), việc tiêm insulin làm gim amino acid tự do một
sự gia tăng các amino acid liên kết protein (protein–bound amino acids) (Seshadri, 1959).
3.2.2 Glucagon
xương, đáp ứng với glucagon là tình trạng cao đường huyết. gan (1)
gim biến đổi glucose thành lipid tng cộng và CO2 , (2) gim biến đổi glucose thành
glycogen, (3) kích thích sự phân giải glycogen gan cùng một thời điểm, và (4) tacetate
hay alanine, nó kích thích s thành lập glucose mới qua quá trình tân sinh đường
(gluconeogenesis) (Tashima và Cahill, 1964).
4. Các Hormone Tuyến VThượng Thận
4.1 Giới thiệu
động vật hữu nhũ, các hormone của tuyến vỏ thận bản chất steroid
(adrenocorticosteroids), cha mt chuỗi hơn 2 carbon được ni với carbon vtrí 17. Các
đặc trưng của các phân tử steroid tuyến v thượng thận là: (1) một nối hóa trị đôi giữa
carbon 4 và 5, (2) mt nhóm ketone C3 và C20, và (3) một nhóm hydroxylC21.
thận của các tế bào sản xuất các hormone tương tự như của tuyến v
thượng thận động vật hữu nhũ nhưng nằm tập trung trong thận nên được gọi là c mô