Sự phân tầng hi trongng
thôn hiện nay
Sự Phân tầng XH
1. sự phân tầng hội trong xã hội ng
thôn Việt Nam truyền thống
Tầng lớp ng dân là sức mnh, là ch dựa
cho triều đình
Tầng lớp ththủ công.
Tầng lớp thương nhân.
Tầng lớp phu
Tng lớp quan li
Sự Phân tầng XH
Sự phân tầng xã hội trong giai đoạn từ 1954
đến 1986
1-Sự phân tầng v kinh tế (thu nhp và sở hữu)
theo thbậc, chức vđã tạo ra sự không đồng
đều giữa những người n và những người
qun lý xã hội v những lợi thế xã hội, và những
lợi thế v mt đời sống
ở nông thôn chỉ 2 tầng lớp chủ yếu: “cán b-
nhân n (xã viên)”
Phân tầng xã hội vmặt kinh tế
sphân tầng giàu nghèo.
Mức pn định trên “đường ngo khổ” (poverty
line)
m 1991:
khảot Xã hội hc ở Ninh Hiệp cho thy tỷ lệ
giàu ngo là 200 lần: giàu thu nhp: 2,5 – 3
triệu đ/nời/tháng; ngo
15.000đ/người/tháng; kết quả khảo sát xã hội
những vùng ng thôn khác cũng cho thấy
mức chênh lệch nhau khoảng 30 ln ng
Cảnh Khanh, 1991: 341).
Chuẩn nghèo đói cho thời kỳ 1996-
2000
Năm 1997, Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói thuộc phạm vi
của chương trinh quốc gia áp dụng cho thời kỳ 1996-2000 như
sau:
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tuỳ theo từng vùng ở các mức
tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới
15 kg gạo/người/tháng (tương đương 55 ngàn đồng); vùng
nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng (tương
đương 70 ngàn đồng); vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng
(tương đương 90 ngàn đồng).
Xã nghèo: là có tỷ lệ hộ nghèo đói từ 40% trở lên, thiếu cơ
sở hạ tầng (đường giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh
hoạt, nước sinh hoạt, thuỷ lợi nhỏ và chợ).