TÀI TRỢ NGẮN HẠN
1
1. Các nguồn tài trợ nước ngoài
NỘI DUNG CHÍNH
2. Tài trợ với ngoại tệ
2
3. Tài trợ với danh mục các đồng tiền
-Tài trợ ngắn hạn nội bộ:
Trước khi một công ty mẹ hoặc công ty con của một MNC cần vốn tìm nguồn tài trợ bên ngoài, công ty này nên xác định có khoản tiền nào trong nội bộ MNC có thể sử dụng được hay không ?
Nghĩa là, công ty nên kiểm tra vị thế dòng
tiền của các công ty con. -Tài trợ ngắn hạn bên ngoài:
+Tín phiếu ngắn hạn +Thương phiếu +Vay ngân hàng
Tiếp cận tài trợ trong thời gian khủng hoảng tín dụng:
Trong suốt thời gian khủng hoảng tín dụng năm 2008 thị trường tín phiếu ngắn hạn thương phiếu và vay ngân hàng có tính thanh khoản rất kém. Nhiều định chế tài chính đã cung cấp vốn cho các thị trường này để phân bổ nhiều vốn hơn cho các chứng khoán nợ phi rủi ro bởi vì họ lo lắng nhiều hơn về khủng hoảng tín dụng của các MNC. Do vậy MNC bị giới hạn quyền sử dụng tài trợ ngắn hạn. Một vài MNC đã phải trả phần bù rủi ro cao hơn để có được khoản nợ ngắn hạn. Những MNC khác không tiếp cận được nợ ngắn hạn phải dựa vào lượng tiền mặt hoặc thu nhập giữ lại trong suốt thời gian khủng hoảng tín dụng.
Các MNC có khuynh hướng vay các loại ngoại tệ khác nhau khi tài trợ cho các hoạt động của mình vì: - Cân bằng với các khoản phải thu ròng bằng ngoại tệ - Lãi suất vay ngoại tệ tương đối thấp So sánh lãi suất giữa các loại tiền tệ: Lãi suất tại các quốc gia đang phát triển thường cao hơn lãi suất tại các quốc gia phát triển.
Khi một MNC vay đồng ngoại tệ, chi phí thật sự của việc tài trợ lệ thuộc vào: - Lãi suất - Biến động của giá trị đồng tiền trong suốt thời gian vay Do vậy lãi suất tài trợ hiệu dụng có thể khác với lãi suất được niêm yết và tính bằng công thức sau:
Một MNC nên xem xét các tiêu chuẩn sau khi quyết định đồng tiền vay: - Ngang bằng lãi suất - Tỷ giá kỳ hạn như một dự báo - Dự báo về tỷ giá hối đoái
Ảnh hưởng của độ lệch tiêu chuẩn của lãi suất tài trợ có hiệu lực đến đặc điểm của các loại tiền trong danh mục
rp = WA x rA + WB x rB
• W: tỷ trọng của từng đồng tiền trong danh mục • : độ lệch chuẩn của lãi suất tài trợ thực tế của
Trong đó: • VAR (rp) : phương sai của lãi suất tài trợ hiệu dụng của danh mục đầu tư với 2 loại đồng tiền A và B
2 loại đồng tiền A và B theo thời gian
• CORRAB : hệ số tương quan của lãi suất tài trợ
thực tế của 2 loại đồng tiền A và B
TÀI TRỢ NỢ DÀI HẠN
1
1. Quyết định đồng tiền vay nợ của các công ty con ở
NỘI DUNG CHÍNH
nước ngoài
2. Phân tích đồng tiền vay nợ
3. Quyết định thời gian đáo hạn của nợ
2
4. Quyết định lãi suất thả nổi với cố định
Nguồn gốc của vốn chủ sở hữu: -Phát hành cổ phiếu trong nước -Phát hành cổ phiếu toàn cầu -Dàn xếp riêng về cổ phiếu với các định chế tài chính tại nước họ -Dàn xếp riêng về cổ phiếu với các định chế tài chính tại nước ngoài mà họ đang mở rộng hoạt động
Nguồn gốc của nợ
-Phát hành chứng khoán nợ ra công chúng tại nước mình hoặc phát hành nợ toàn cầu. -Dàn xếp riêng về nợ tại nước mình hoặc tại nước ngoài nơi mà họ đang mở rộng hoạt động -Vay vốn dài hạn tại nước mình hoặc tại nước ngoài nơi mà họ đang mở rộng hoạt động
Để giải thích tình trạng này, MNC có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
-Phân tích độ nhạy -Mô phỏng
Rủi ro TGHĐ có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng một trong các chiến lược thay thế sau: -Bù đắp dòng tiền vào -Các hợp đồng kỳ hạn -Hoán đổi tiền tệ -Khoản vay song song -Đa dạng hóa các loại tiền tệ
Khi MNC sử dụng một kỳ hạn tương đối ngắn,
công ty dễ gặp nguy cơ rủi ro lãi suất, hoặc rủi ro khi
lãi suất tăng, buộc họ phải tái tài trợ tại một mức lãi
Công ty có thể tránh nguy cơ rủi ro này bằng
suất cao hơn.
định) khớp với vòng đời dự kiến của các hoạt động
cách phát hành một trái phiếu dài hạn (với lãi suất cố
tại nước ngoài
• Quyết định kỳ hạn vay nợ: cần phải căn cứ vào
đường cong lãi suất.
• Quyết định lãi suất cố định so với lãi suất thả nổi
• Phòng vệ với lãi suất hoán đổi: Khi MNC phát
hành các trái phiếu khiến họ có nguy cơ rủi ro lãi
suất, họ có thể dùng hoán đổi lãi suất để phòng
ngừa rủi ro