
Bài 2: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
26 TXNHCK01_Bai2_v1.0014109222
BÀI 2 CỔ PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu hướng dẫn:
GS.TS Nguyễn Văn Nam & PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình thị trường
chứng khoán, NXB Tài chính, 2002.
Trần Đăng Khâm, Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, NXB ĐH Kinh tế
Quốc dân, 2009.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Trang Web môn học.
Nội dung
Khái niệm và phân loại cổ phiếu.
Đặc điểm của cổ phiếu.
Định giá cổ phiếu.
Mục tiêu
Kết thúc bài 2, sinh viên cần nắm rõ những nội dung sau:
Hiểu được khái niệm và đặc điểm cổ phiếu.
Phân biệt các loại cổ phiếu.
Biết cách định giá cổ phiếu theo mô hình luồng cổ tức.

Bài 2: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
TXNHCK01_Bai2_v1.0014109222 27
Tình huống dẫn nhập
Phát hành cổ phiếu kèm quyền mua cổ phiếu
Ngày 18/9/2013, Công ty cổ phần Quảng cáo và Hội chợ Thương Mại ( Mã chứng khoán VNX)
phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 6:1.
Loại cổ phiếu này là loại cổ phiếu nào?

Bài 2: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
28 TXNHCK01_Bai2_v1.0014109222
2.1. Cổ phiếu
2.1.1. Khái niệm
Là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là
chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở
hữu một hoặc một số cổ đông của công ty đó.
Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty
phát hành.
2.1.2. Phân loại cổ phiếu
Có nhiều cách phân loại cổ phiếu:
Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường
o Cổ phiếu lưu hành: số cổ phiếu đang nằm trong
tay cổ đông của công ty.
o Cổ phiếu ngân quỹ: là cổ phiếu công ty đã phát
hành và mua lại từ cổ đông trên thị trường thứ
cấp. Cổ phiếu ngân quỹ không có quyền bầu cử
và không được nhận cổ tức. Công ty có thể giữ
cổ phiếu vô hạn,huỷ hay bán ra.
Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ
o Cổ phiếu sơ cấp là cổ phiếu được phát hành lần đầu tiên và tiền thuộc về công
ty phát hành.
o Cổ phiếu thứ cấp là cổ phiếu lưu hành sau khi đã phát hành cổ phiếu sơ cấp.
Căn cứ vào quyền của cổ đông (cách phổ biến nhất)
o Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu cơ bản của công ty, cho phép cổ đông
được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ti, được phát hành ra đầu
tiên và thu hồi về cuối cùng, cổ đông có quyền biểu quyết và tham gia quyết
định tất cả các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, được
hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh.
o Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu phát hành sau cổ phiếu thường, cho phép người
nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường.
2.1.3. Cổ phiếu thường
Khái niệm
Là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, cổ tức biến động tuỳ theo sự biến
động của công ty. Tuy nhiên, giá trị cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường,
không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận công ty mà còn rất nhiều nhân tố khác như môi
trường kinh tế, thay đổi lãi suất.
Quyền lợi của cổ phiếu phổ thông
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được hưởng những quyền sau đây:
o Quyền hưởng cổ tức

Bài 2: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
TXNHCK01_Bai2_v1.0014109222 29
Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở
hữu. Cổ tức có thể trả bằng tiền hoặc trả bằng cổ phiếu mới.
Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ
đông nhận được. Việc có trả hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho
cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động và váo chính sách cảu công ty. Vì
thế thu nhập mà cổ phiếu phổ thông mang lại cho cổ đông là thu nhập
không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông phổ thông là những người cuối
cùng nhận được những gì còn lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các
nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
o Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới
để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ
cổ phiếu phổ thông có quyền được mua
trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành
được chào bán ra công chúng trong một thời
hạn nhất định. Lượng cổ phiếu được phép
mua theo quyền náy tương ứng với tỷ lệ cổ
phiếu đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duuy
trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn.
Mỗi cổ phiếu mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền
cần có đeer mua một cổ phiếu mới sẽ được quuy định cụ thể tring từng đợt
chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phàt hành cổ
phiếu mới.
Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường
hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền công ty sẽ huy động được thêm
vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyềnthì họ cỏ thể bán quyền trên
thị trường.
o Quyền bỏ phiếu
Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử voà các chưcs vụ
quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu
quyết định các vấn đề quan trọng cảu công ty. Nếu không tham dự được các
cổ đông thường có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết,
theo chỉ thị của hộ hoặc tuỳ ý người được uỷ quyềnCổ phiếu lưu hành: số
cổ phiếu đang nằm trong tay cổ đông của công ty.
Cổ phiếu ngân quỹ: là cổ phiếu công ty đã phát hành và mua lại từ cổ đông
trên thị trường thứ cấp. Cổ phiếu ngân quỹ không có quyền bầu cử và
không được nhận cổ tức. Công ty có thể giữ cổ phiếu vô hạn,huỷ hay bán ra.
2.1.4. Cổ phiếu ưu đãi
Khái niệm
Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi
hơn so với cổ phiếu thường.

Bài 2: Cổ phiếu và định giá cổ phiếu
30 TXNHCK01_Bai2_v1.0014109222
Quyền lợi của cổ phiếu ưu đãi
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
o Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông
thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ
được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn
nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức
cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ
phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
được xác định trước và thường được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá
của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên
mỗi cổ phiếu.
o Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng
sau người có trái phiếu.
o Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu
đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
o Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó
cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ
phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là
căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
o Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định,và cổ đông ưu đãi cũng vẫn được nhận cổ
tức khi công ty làm ăn không có lợi nhuận (thua lỗ).
Các loại cổ phiếu ưu đãi
o Ưu đãi cổ tức: Ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá hay một mức cổ
tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông
ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này vì thế thu nhập từ cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi là cao hơn và ổn định. Đổi lại điều đó, cổ đông ưư đãi không được có
quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị,
ban kiểm soát. Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ
lệ đó, công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ công ty có thể
không trả cổ tức ưu đãi nhưng một khi cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì
cổ đông phổ thông cũng chưa được trả.
o Ưu đãi hoàn vốn: Được hoàn trả vốn góp khi yêu cầu nhưng không có quyền
biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào hội đồng quản trị, ban
kiểm soát.
o Ưu đãi về tích lũy: Đây là một loại cổ phiếu ưu đãi trong đó có điều khoản quy
định rằng nếu bất kì khoản cổ tức nào không được thanh toán trong quá khứ,
thì khi thanh toán cổ tức, các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi tích lũy sẽ được
thanh toán đầu tiên, sau đó mới tính đến các cổ đông phổ thông.
o Thông thường cổ phiếu ưu đãi có mức lãi suất cố định, dựa trên mệnh giá của
cổ phiếu đó. Tiền lãi (hay cổ tức cổ phiếu ưu đãi) sẽ được thanh toán theo định

