THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Bình thường nút xoang là ổ tạo nhịp chính, chỉ huy nhịp đập của tim theo một tần số nhất định thích ứng với mọi hoạt động sinh lý.

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

tiếp bình

Lọan nhịp tim

Sự thay đổi dãy thường nối (normal sequence) của sự hoạt hóa xung động điện dẫn đến sự co thắt cơ tim. Bất thường về tốc độ , về vị trí từ đó các xung động phát xuất hay về sự dẫn truyền xuyên qua cơ tim. Tiến trình này được kiểm soát bởi những tế bào khởi nhịp ở nút xoang và nút nhĩ- thất, tuy vậy cả tâm nhĩ lẫn tâm thất cũng liên quan.

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Nguyên nhân gây ra lọan nhịp tim

- Các tế bào khởi nhịp thất bại thực hiện chức năng thích hợp hay do bởi một sự chẹn dẫn truyền qua nút nhĩ thất.

kích thích những ổ lạc nhịp.

lẻ hay các cơn nhịp nhanh tâm thất. Các nhịp ‘vào lại’ thì thường thấy ở xơ vữa mạch vành.

- Xơ vữa mạch, cường giáp hay bệnh phổi lạc nhịp (ectopic) (những tín hiệu điện nổi lên một cách ngẫu nhiên khác với vùng khởi nhịp và sau đó tương tranh với những xung động bình thường). - Thiếu máu cơ tim, sự phóng thích catecholamine co tim dư thừa, dãn cơ tim và ngộ độc glycoside tim … - Khi xung động điện không tắt sau khi tác động (firing) mà tiếp tục tuần hoàn (circulate) tái kích thích tế bào tim nghỉ ngơi thành khử cực. [hiện tượng ‘vào lại’ (re-entry)]. Kết quả của sự tái kích thích này có thể là một nhịp sớm, đơn

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Lọan nhịp tim

- Tim đập nhanh - Tim đập chậm - Bloc nhĩ thất - Rung tim (Rung thất, rung nhĩ)

Rung tim

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Thuốc điều trị loạn nhịp có thể phân thành 4 loại dựa vào hiệu quả: - trên thế tác động trên tim (cardiac action potential recored from a

Purkinje fibre).

- trên đặc tính điện sinh lí của tim.

Điện thế tác động (action potential) là một chuỗi phối hợp sự chuyển động các ion: - khởi đầu natri đi vào tế bào, - tiếp theo bởi dòng calci đi vào, - và cuối cùng dòng kali đi ra, đưa tế bào trở lại tình trạng nghỉ

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Sinh lý tim bình thường

- Phase 0 ( khử cực nhanh) : ion natri nhanh chóng đi vào tế bào, làm cho tế bào bị khử cực - Phase 1 : ‘shift ion’, tạo nên một gradient nồng độ và điện hóa, làm giảm tốc độ của luồng natri đi vào nhưng ưu đãi luồng Cl- đi vào và luồng kali đi ra.

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

- Phase 2: tương đối ‘phẳng’ do bởi chuyển động dòng đi vào chậm của calci, điều này được khơi mào bởi sự chuyển động nhanh đi vào của natri ở phase 0. Trong suốt thời gian này cũng có một dòng kali đi ra cân bằng với dòng calci đi vào nên đưa đến ít hoặc không thay đổi điện thế màng.

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Sinh lý tim bình thường

- Phase 3: sự chậm lại của dòng calci đi vào kèm với dòng kali đi ra. Dòng đi ra liên tục của kali từ tế bào giữ cho điện thế màng đến mức điện thế nghỉ bình thường.

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

- Phase 4: Na+, K+ và bơm ATP-ase giữ các ion ở nồng độ tại chỗ thích hợp .

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

PHÂN LOẠI (theo Vaughan Williams) Nhóm I: - Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0.

- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm trương ngẫu nhiên trong những tế bào khởi nhịp (pacemakers).

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

IA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối đa tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạt động

IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, giảm thời gian điện thế hoạt động.

IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động.

QUINIDINE

- Được dùng trong loạn nhịp từ 1918 - Alkaloid lấy từ vỏ của cây Cinchona (Rubiacea); hoặc được điều chế từ quinin - Đồng phân hữu triền của quinin

Quinine sulfate Quinidine Sulfate

Mặc dù tường tự về cấu trúc nhưng quinidine và quinine khác nhau đáng kể về tác dụng trên cơ tim.

QUINIDINE

Quinidine sulfat

Cấu trúc: quinidine bao gồm một vòng quinolin và hệ 2 vòng quinuclidine, với một cầu hydroxymethylen nối 2 thành phần này. Quinidine có 2 N basic với N của quinuclidine (pKa=11). Quinidine nó luôn được dùng dưới dạng muối tan trong nước. Các dạng muối bao gồm quinidine sulfat, gluconat, và polygalacturonat.

Quinidine Bisulfate (BP 2013)_

pH of a 1% w/v solution, 2.6 to 3.6 Freely soluble in water and in ethanol (96%); practically insoluble in ether .

(8R,9S)-6’methoxycinchonan-9- ol hydrogen sulfate

Quinidine Sulfate (BP 2013)

Slightly soluble in water, soluble in boiling water and in ethanol (96 per cent), practically insoluble in acetone. pH 6.0 to 6.8.

Bis[(S)-[(2R,4S,5R)-5-ethenyl-1- azabicyclo[2.2.2]oct-2-yl](6- methoxyquinolin-4-yl)methanol] sulfate

Quinidine gluconate

Quinidine có thể dùng IV gưới dạng muối gluconat . Tuy vậy việc dùng IV thì hiếm. Muối gluconat được dùng đường tiêm vì tan tốt và ít khả năng kích ứng hơn.

Quinidine Sulfate (viên nén)

Bis[(S)-[(2R,4S,5R)-5-ethenyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct- 2-yl](6-methoxyquinolin-4-yl)methanol] sulfate

Một tạp chất thông thường trong các bào chế phẩm quinidine là dihydroquinidin (dẫn xuất từ sự khử nhóm vinyl trong nhân quinuclidin tại thành nhóm ethyl) cũng góp phần vào hoạt tính của nó. Mặc dù tương tự quinidine về dược lực học và dược động học , tạp chất này mạnh hơn trong chống loạn nhịp nhưng cũng độc hơn. Do đó hàm lượng tạp chất này có thể đóng góp vào sự thay đổi giữa các bào chế phẩm. Tác dụng phụ thường nhất đi kèm với điều trị bằng quinidine là rối loạn dạ dày ruột, như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Quinidine Sulfate

Kiểm nghiệm Định tính - Phổ IR, phổ UV - Sắc ký lớp mỏng - Phản ứng Thaleo-erythroquinin

2-

- Tính chất phát huznh quang trong môi trường H2SO4 ở 365 nm. - Phản ứng tạo tủa với AgNO3, tủa tan trong HNO3 loãng. - Phản ứng của ion SO4

Năng suất quay cực

Quinidine Sulfate

Tạp liên quan

B. R = CH = CH2, R’ = H: (S)-[(2R,4S,5R)-5-ethenyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-2- yl] (quinolin-4-yl)methanol (cinchonine), C. R = C2H5, R’ = OCH3: (S)-[(2R,4S,5R)-5-ethyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-2- yl](6- methoxyquinolin-4-yl)methanol (dihydroquinidine).

A. (R)-[(2S,4S,5R)-5-ethenyl-1-azabicyclo[2.2.2]oct-2-yl](6-methoxyquinolin-4- yl)methanol (quinine),

Quinidine Sulfate

Định lượng

Định lượng Phương pháp chuẩn độ acid – base trong môi trường khan với dung dịch chuẩn độ là acid percloric.

Procainamide

Thay nhóm ester bằng amide và sản phẩm tạo thành là procainamide

- Tác động tương tự quinidine , và tuy vậy procainamide có lẽ hiệu quả ở những bệnh nhân không đáp ứng với quinidine. - Khi dùng IV, procain (thuốc tê) tạo ra tác động chống loạn nhịp nhưng ngắn hạn. Procain lại gây độc tính đáng kể trên CNS, làm giới hạn công dụng của nó. Hơn nữa procain không uống được vì T1/2 ngắn do sự thủy giải hóa học và enzyme (esterase). hoạt tính, kháng lại cả sự thủy giải ester và hóa học.

4-amino-N-[2-(diethylamino)ethyl]benzamide hydrochloride,

Procainamid hydroclorid

Kiểm nghiệm Định tính - Phổ IR, phổ UV - Phản ứng của nhóm amin thơm bậc nhất (diazo hóa, azoic hóa) - Phản ứng định tính ion Cl- Kiểm tinh khiết - pH - Tạp liên quan (sắc ký lớp mỏng) - Kim loại nặng

Định lượng - Phép đo nitrit (phương pháp diazo hóa).

Procainamide

Chuyển hóa trong cơ thể

Chất chuyển hóa acetyl hóa cũng có hoạt tính như chất chống loạn nhịp (men acetyl transferase của gan) Sự acetyl hóa bị ảnh hưởng mạnh của bản chất gen của từng cá nhân,

Procainamide

Một tỉ lệ đáng kể bệnh nhân dùng procainamide chỉ sự tăng nồng độ kháng thể kháng nhân (antinuclear antibody) sau vài tháng. Ở những bệnh nhân này, khoảng 20-30% phát triển một hội chứng lupus cảm ứng bởi thuốc. Những tác dụng phụ này được quy cho nhóm amino thơm, được quan sát thường hơn và nhanh hơn ở những người acetyl hóa chậm (slow acetylators). Những triệu chứng đi kèm với hội chứng lupus cảm ứng bởi procainamide giảm tương đối nhanh sau khi ngừng điều trị. Tuy vậy, người ta không khuyến khích dùng procainamide thời gian dài

Disopyramide

Disopyramide Phosphate

(2RS)-4-[bis(1-methylethyl)amino]-2-phenyl-2-(pyridin- 2-yl)butanamide dihydrogen phosphate,

Disopyramide phosphate được dùng đường uống trong điều trị vài loạn nhịp tâm thất và tâm nhĩ. Mặc dù không có sự tương tự về cấu trúc với quinidine và procainamide nhưng tác dụng trên tim của nó thì tương tự. Hấp thu nhanh và hòa toàn ở hệ dạ dày- ruột. Khoảng ½ liều uống được tiết dưới dạng không đổi vào nước tiểu; ½ trãi qua sự chuyển hóa ở gan, chủ yếu ở dạng N-dealkyl tương ứng. Chất chuyển hóa này giữ lại khoảng ½ hoạt tính chống loạn nhịp của disopyramide và cũng chịu sự đào thãi qua thận.

Disopyramide

Disopyramide Phosphate

Kiểm nghiệm

SV đọc chuyên luận Disopyramide và Disopyramide phosphate trong BP 2013

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) Nhóm I:

- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0.

- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm trương ngẫu nhiên trong những tế bào khởi nhịp (pacemakers).

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre. IA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối đa tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạt động

IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, giảm thời gian điện thế hoạt động.

IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động.

Lidocaine

Lidocaine Hydrochloride

2-(Diethylamino)-N-(2,6-dimethylphenyl)acetamide hydrochloride monohydrate.

Lidocain thông thường được dành cho loạn nhịp thất, và thường dùng cấp cứu trong loạn nhịp thất (rung thất), do tác động nhanh khi được truyền tĩnh mạch. Tác động dừng lại nhanh chóng sau khi ngừng truyền. Do đó sự điều trị bằng lidocain có thể được điều biến theo sự thay đổi của tình trạng bệnh nhân. Lidocain hiệu quả như một chất chống loạn nhịp chỉ khi dùng đường tiêm và đường tĩnh mạch là thông thường nhất. .

Lidocaine

(có hoạt tính chống loạn nhịp tốt nhưng không hữu ích trong lâm sàng bởi vì nó trãi qua sự thủy giải enzyme nhanh chóng).

Dùng đường tiêm, lidocain gắn khoảng 60-70% với protein huyết tương. Chuyển hóa ở gan nhanh T1/2 # 15-30 phút và liên quan chủ yếu đến sự deethyl hóa tạo thành monoethylglycinexylide, tiếp theo bởi sự thủy giải xúc tác amidase thành N- ethylglycine và 2,6-dimethylanilin (2,6-xylidine).

SV đọc chuyên luận Lidocaine và Lidocaine hydrocloride trong BP 2013

Lidocaine

Lidocaine hydrocloride

Action and use Local anaesthetic; Class I antiarrhythmic. Preparation Lidocaine Ointment

Action and use Local anaesthetic; Class I antiarrhythmic. Preparations Lidocaine Gel Lidocaine and Chlorhexidine Gel Lidocaine Injection Lidocaine and Adrenaline Injection/Lidocaine and Epinephrine Injection Sterile Lidocaine Solution

Tocainide

(Chất chuyển hóa của lidocaine)

Tocainide là một cấu trúc tương đồng α-methyl liên quan đến monoethylglycinexylide, chất chuyển hóa hoạt tính của lidocain, có tác động điện sinh lý rất tương tự lidocain. Ngược với lidocain, tocainide uống được và có SKD đường uống tuyệt hảo. Như lidocain, chất này được dùng để trị loạn nhịp thất. Nhóm α-methyl được tin là làm chậm tốc độ chuyển hóa và vì vậy đóng góp vào hoạt tính đường uống.

Sử dụng: tocainide hydrochloride

Mexiletin hydrochlorid

Mexiletine Capsules Mexiletine Injection.

Kiểm nghiệm ?

(2RS)-1-(2,6-Dimethylphenoxy)propan-2-amine hydrochloride.

Mexiletin thì tương tự cả lidocaine lẫn tocainide về tác động và áp dụng trị liệu. Dùng chủ yếu để điều trị và ngừa loạn nhịp thất. Như tocainide mexilitin hấp thu và có hoạt tính đường uống tốt.

Phenyltoin

5,5-Diphenylimidazolidine-2,4-dione.

- Hiện tại phenyltoin được dùng để điều trị loạn nhịp thất và nhĩ do ngộ độc digitalis . Tuy vậy nó chưa được chính thức nhìn nhận cho công dụng này. - Phenyltoin được dùng uống hay IV và được hấp thu chậm sau khi uống với nồng độ đỉnh huyết tương có được sau 3-12h Dùng đường tiêm phenyltoin chỉ giới hạn tiêm IV. - Phenyltoin tiêm bắp thường được tránh bởi vì nó đưa đến hoại tử mô ở vị trí tiêm và sự hấp thu không đều đặn. Ngoài ra cần tiêm ngắt quảng để tránh viêm tĩnh mạch trầm trọng - Phenyltoin trong chế phẫm tiêm được hòa tan trong chất dẫn có tính kiềm cao (pH =12) bởi vì phenyltoin là một acid yếu và có tính tan rất kém ở dạng không ion hóa của nó. .

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) Nhóm I

- Những thuốc gây tê tại chỗ tác động lên màng cơ tim và thần kinh làm chậm sự dẫn truyền bằng cách ức chế phase 0.

- Gia tăng ngưỡng kích thích (excitability), gia tăng thời kỳ trơ hiệu quả, giảm vận tốc dẫn truyền và làm giảm khử cực tâm trương ngẫu nhiên trong những tế bào khởi nhịp (pacemakers).

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre. IA: Quinidine, Procainamid, Disopyramid: giảm tối đa tốc độ khử cực, gia tăng thời gian điện thế hoạt động

IB: Lidocain, phenyltoin, tocainide, mexiletin: giảm tối đa tốc độ khử cực, giảm thời gian điện thế hoạt động.

IC: Flecainide, encainide, propafenone, moricizine: giảm tối đa tốc độ khử cực, không thay đổi thời gian điện thế hoạt động.

Flecainide Flecainide Acetate

- Flecainide là một dẫn chất benzamide được Fluoro hóa , sử dụng dưới dạng muối

N-[(RS)-(Piperidin-2-ylmethyl)]-2,5-bis(2,2,2- trifluoroethoxy)benzamide acetate.

acetate.

- Flecainide được FDA chấp thuận để điều trị loạn nhịp thất. Những nghiên cứu lâm sàng đề nghị rằng tác nhân này hiệu quả hơn quinidine và disopyramide để điều trị co thắt tâm thất sớm.

Như những tác nhân khác flecainide có thể tạo tác dụng phụ. Trầm trọng nhất là khuynh hướng của flecainide làm trầm trọng thêm loạn nhịp đang tồn tại và cảm ứng loạn nhịp mới. Mặc dù < 10% bệnh nhân bị tác dụng này, nhưng nó có thể đe dọa mạng sống. Do đó nên bắt đầu điều trị tại bệnh viện

Flecainide Acetate

SV đọc chuyên luận Flecainide acetate trong BP 2013

Action and use Class I antiarrhythmic. Preparations Flecainide Injection Flecainide Tablets

Encainide

Dẫn chất benzamide khác với tính chất dược lý tương tự flecainide, nhưng ít tác động xấu đến cơ tim (less negative inotropic effect).

4-methoxy-N-[2-(1-methyl-2-piperidin- 1-ylethyl)phenyl]benzamide

Propafenone Propafenone Hydrochloride

Chất này có cấu trúc liên quan liên quan đến các chất chẹn thụ thể β adrenergic. Được dùng chủ yếu cho loạn nhịp trên thất và loạn nhịp thất. thuốc được dùng cả đường uống lẫn đường tiêm

1-[2-[(2RS)-2-Hydroxy-3-(propylamino)propoxy]phenyl]-3-phenylpropan- 1-one hydrochloride.

SV đọc chuyên luận Propafenone huydrocloride trong BP 2013

Cấu trúc tổng quát của các thuốc chẹn β

Moricizine

Moricizine là một chất tương đồng phenothiazine, có cùng tác động điện sinh lý trên tim của những thuốc chống lọan nhịp IC khác. Mặc dù half-life ngắn sau khi uống, nhưng tác dụng chống loạn nhịp của nó có thể kéo dài nhiều giờ, điều này cho thấy chất chuyển hóa của nó có hoạt tính.

Ethyl [10-(3-morpholin-4-ylpropanoyl)-10H-phenothiazin-2-yl]carbamate

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) Nhóm II Gồm các thuốc chẹn β, chẹn vai trò của thần kinh giao cảm trong việc tạo ra nhịp nhanh nhất định. Tác động điện sinh lý chủ yếu của chúng là ức chế dòng calci đi vào (gia tăng adrenergic) bằng cách chẹn thụ thể β. Thông thường các thuốc chẹn β quan trọng hơn các thuốc tê tại chỗ.

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) Nhóm II

Propranolol là điển hình của nhóm này

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

- Dùng để điều trị loạn nhịp trên thất bao gồm rung nhĩ, tim đập nhanh trên thất kịch phát. - Propranolol cũng hiệu quả trong trường hợp loạn nhịp gây bởi digitalis.

Chống chỉ định của propranolol ?

Propranolol HCl

(2RS)-1-[(1-Methylethyl)amino]-3-(naphthalen-1-yloxy)propan-2-ol hydrochloride.

Preparations Prolonged-release Propranolol Capsules Propranolol Injection Propranolol Tablets

Kiểm nghiệm ?

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) Nhóm III Kéo dài đồng nhất thời gian điện thế hoạt động. Điều này đưa đến sự kéo dài thời kz trơ hiệu quả. Người ta tin rằng các thuốc nhóm III tác động qua phase 3 của điện thế hoạt động bằng cách chẹn kênh kali.

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

Bretylium là thuốc điển hình của nhóm này. Amiodarone

Bretylium Bretylium tosilate

Bretylium là một muối amonium bậc 4 được dùng để điều trị cao HA. Công dụng của nó được dùng như là chất chống loạn nhịp trong trường hợp cấp cứu khi các chất khác như lidocain hay procainamide thất bại. Dùng trong những đơn vị cấp cứu (intensive). Dùng bằng đường IM hay IV. Tác dụng phụ chính đi kèm với bretylium tosilat là hạ huyết áp, bao gồm hạ HA thế đứng, có thể rất trầm trọng.

2-Bromobenzyl-N-ethyldimethylammonium-p-toluenesulfonate

Amiodarone Amiodarone Hydrochloride

(2-Butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3,5- diiodophenyl]methanone hydrochloride.

Tác dụng phụ: - Nhịp tim chậm, giảm

sức co bóp cơ tim, hạ HA

- Rối loạn trên da

những chỗ tiếp xúc với ánh sáng

- Dùng lâu dài thuốc ứ đọng ở giác mạc, rối loạn thị giác.

- Rối loạn chức năng

tuyến giáp.

- Bện phổi kẽ lan tỏa - Run rẩy Có tác dụng chống loạn nhịp tương tự bretylium. Amiodarone FDA chấp thuận cho điều trị loạn nhịp thất đe dọa đến tính mạng mà trơ với những thuốc khác. Những nghiên cứu lâm sàng chỉ rằng nó là tác nhân mới nhóm III đầy hứa hẹn. Tuy nhiên độc tính trầm trọng của nó làm cho nó trở thành lựa chọn cuối cùng. Như bretylium tosylat nó nên được khởi đầu trong bệnh viện.

Amiodarone Hydrochloride

(2-Butylbenzofuran-3-yl)[4-[2-(diethylamino)ethoxy]-3,5- diiodophenyl]methanone hydrochloride.

SV đọc chuyên luận Amiodarone hydroclorid trong BP 2013

THUỐC ĐIỀU TRỊ LỌAN NHỊP TIM

PHÂN LOẠI(theo Vaughan Williams) Nhóm IV - Bao gồm những tác nhân chẹn chọn lọc

dòng đi vào chậm của calci tức chẹn kênh calci. Dòng chuyển dịch chậm vào tế bào tim cho thấy là quan trọng đối với điện thế hoạt động bình thường trong tế bào khởi nhịp (pacemaker),

Cardiac action potential recored from a Purkinje fibre.

- Nhóm IV gây ra sự kéo dài thời kỳ trơ ở nút nhĩ thất và tâm nhĩ, một sự giảm dẫn truyền nhĩ thất và một sự giảm sự khử cực tâm trương ngẫu nhiên.

- Những tác động này chẹn sự dẫn truyền của những xung động sơ khởi ở nút nhĩ thất và do vậy sẽ rât hiệu quả trong điều trị nhịp nhanh trên thất.

Verapamil là điển hình của nhóm này.

Verapamil Hydrochloride

(2RS)-2-(3,4-Dimethoxyphenyl)-5-[[2-(3,4- dimethoxyphenyl)ethyl](methyl)amino]-2-(1- methylethyl)pentanenitrile hydrochloride.

Kiểm nghiệm ?

Preparations Verapamil Injection Verapamil Tablets Prolonged-release Verapamil Capsules Prolonged-release Verapamil Tablets