
CHƯƠNG 7CHƯƠNG 7
QUAN HỆ THỪA KẾQUAN HỆ THỪA KẾ
TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾTRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ

•I. KHÁI QUÁT CHUNG
•1. Khái niệm thừa kế
Điều 631 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định
đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của
mình cho người thừa kế theo pháp luật;
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo luật”.

2. Quan hệ thừa kế do Tư pháp quốc tế
điều chỉnh
-Chủ thể quan hệ thừa kế gồm người để
lại di sản thừa kế, người hưởng di sản
thừa kế là người nước ngoài hoặc đang
cư trú ở nước ngoài;
-Tài sản của quan hệ thừa kế là di sản
nằm ở nước ngoài;
-Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ thừa kế đó (chết, lập di
chúc, …) phát sinh ở nước ngoài.

3. Nội dung điều chỉnh của Tư pháp
quốc tế đối với quyền thừa kế
-Xung đột pháp luật trong quan hệ thừa
kế có yếu tố nước ngoài;
-Xung đột pháp luật trong việc giải quyết
vấn đề di sản không người thừa kế có yếu
tố nước ngoài.

II. GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
VỀ THỪA KẾ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Theo Tư pháp quốc tế các nước
-Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế
•Đối với động sản áp dụng Luật nơi người để
lại có quốc tịch hoặc có nơi cư trú cuối cùng.
•Đối với bất động sản áp dụng Luật nơi có tài
sản (Lex rei sitae) kể cả trong trường hợp
thừa kế sẽ được xác định theo luật nơi cư
trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế
(Lex domicille).