MỤC TIÊU Bài giảng là tài liệu tóm tắt các công nghệ thi công từ đơn giản đến hiện đại đã được áp dụng thành công tại Việt Nam. Nắm vững các công nghệ thi công sẽ là chìa khóa cho các kỹ sư có thể mở ra những cánh cửa mới trong sự nghiệp làm cầu.
Đặng Huy Khánh Xây dựng cầu 2
BÀI GIẢNG XÂY DỰNG CẦU 2
(Tài liệu dành cho sinh viên khoa xây dựng_Vinh)
NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
CHƯƠNG I - XÂY DỰNG KẾT CẤU NHỊP CẦU THÉP ................................................ 6
1.1. Đặc điểm về cầu thép: ................................................................................................. 6
1.2. Gia công chế tạo cầu thép: .......................................................................................... 6
1.2.1. Vật liệu: .............................................................................................................. 6
1.2.2. Các loại liên kết dùng trong gia công cấu kiện thép: ............................................ 7
1.2.3. Chế tạo, lắp ráp kết cấu nhịp trong xưởng: ........................................................... 7
1.2.4. Sơn kết cấu nhịp cầu: .......................................................................................... 8
1.2.5. Đóng gói và vận chuyển kết cấu nhịp cầu thép: ................................................... 9
1.3. Thi công kết cấu nhịp dầm thép: ............................................................................... 10
1.3.1. Đặc điểm: .......................................................................................................... 10
1.3.2. Lắp ráp kết cấu nhịp dầm trên bãi: ..................................................................... 10
1.3.3. Thi công lắp đặt dầm thép bằng cần cẩu: ........................................................... 15
1.3.4. Biện pháp lao lắp kết cấu nhịp dầm thép: ........................................................... 19
1.3.5. Thi công kết cấu nhịp dầm theo biện pháp lắp ráp tại chỗ. ................................. 25
1.3.6. Biện pháp sàng ngang dầm: ............................................................................... 29
1.3.7. Thi công bản bêtông mặt cầu ............................................................................. 30
1.3.8. Điều chỉnh nội lực trong dầm liên hợp thép - bản BTCT .................................... 35
1.4. Thi công kết cấu nhịp cầu giàn thép: ......................................................................... 36
1.4.1. Đặc điểm chung: ............................................................................................... 36
1.4.2. Lắp ráp giàn thép trên mặt bằng: ....................................................................... 36
1.4.3. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lắp tại chỗ trên đà giáo hoặc trụ tạm: ............................................................................................................................ 40
1.4.4. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lắp hẫng và bán hẫng: ............... 41
1.4.5 Thi công giàn thép theo phương pháp lắp bán hẫng: ........................................... 47
1.4.6. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lao kéo dọc trên đường trượt: ... 49
1.4.7. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lao kéo dọc trên trụ đỡ nổi: ....... 51
1.4.8. Thi công kết cấu nhịp cầu giàn thép theo biện pháp lao ngang: .......................... 54
1.4.9. Biện pháp hạ kết cấu nhịp cầu thép xuống gối: .................................................. 54
CHƯƠNG II - XÂY DỰNG CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP .............................................. 56
2.1. Thi công kết cấu nhịp cầu dầm bê tông cốt thép lắp ghép: ......................................... 56
2.1.1. Đặc điểm chung cầu dầm bê tông cốt thép: ........................................................ 56
2.1.2. Chế tạo dầm BTCT thường: .............................................................................. 56
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2.1.3. Chế tạo dầm BTCT dự ứng lực: ......................................................................... 56
2.1.4. Biện pháp thi công kế cấu nhịp dầm bê tông cốt thép lắp ghép: ......................... 65
2.2. Thi công kết cấu nhịp bê tông cốt thép theo biện pháp lắp ghép phân đoạn: .............. 74
2.2.1. Đặc điểm chung: ............................................................................................... 74
2.2.2. Đặc điểm công nghệ và ưu nhược điểm: ............................................................ 74
2.2.3. Chế tạo các đốt dầm: ......................................................................................... 74
2.2.4. Tổ chức thi công lắp hẫng và thiết bị lắp hẫng: .................................................. 76
2.2.5. Mối nối các đốt dầm và thực hiện các mối nối: .................................................. 79
2.3. Thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép theo biện pháp đúc hẫng cân bằng: ......... 79
2.3.1. Đặc điểm công nghệ đúc hẫng cân bằng: ........................................................... 79
2.3.2. Tổ chức thi công đúc hẫng cân bằng: ................................................................. 80
2.3.3. Công nghệ đúc hẫng: ......................................................................................... 82
2.3.4. Đúc tại chỗ đoạn nhịp biên trên đà giáo cố định: ................................................ 91
2.3.5. Biện pháp đổ bê tông các đốt đúc hẫng: ............................................................. 93
2.3.6. Biện pháp hợp long nhịp biên: ........................................................................... 94
2.3.7. Biện pháp hợp long nhịp giữa: ........................................................................... 94
2.3.8. Quản lý hình học kết cấu nhịp trong thi công đúc hẫng: ..................................... 94
2.3.9 Ảnh hưởng của biện pháp công nghệ đến phân bố nội lực trong kết cấu nhịp: ..... 97
2.4. Thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép theo công nghệ đúc đẩy: ......................... 97
2.4.1. Giới thiệu về công nghệ đúc đẩy:....................................................................... 97
2.4.2. Đặc điểm cấu tạo kết cấu nhịp: .......................................................................... 98
2.4.3. Phạm vi áp dụng: ............................................................................................... 99
2.4.4. Biện pháp tổ chức thi công đúc đẩy kết cấu nhịp: .............................................. 99
2.4.5. Công nghệ đúc đẩy: ......................................................................................... 101
2.5. Thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép theo công nghệ đà giáo di động: ........... 103
2.5.1. Đặc điểm công nghệ: ....................................................................................... 103
2.5.2. Các loại đà giáo di động: ................................................................................. 104
2.5.3. Trình tự công nghệ: ......................................................................................... 106
2.5.4. Cấu tạo đà giáo di động: .................................................................................. 107
2.5.5. Một số vấn đề liên quan đến công nghệ: .......................................................... 108
2.6. Thi công kết cấu nhịp cầu bằng biện pháp đúc tại chỗ trên đà giáo cố định: ............ 109
2.6.1 Khái niệm: ....................................................................................................... 109
2.6.2. Đúc tại chỗ cầu bản và cầu dầm trên đà giáo cố định: ...................................... 109
2.6.3. Đúc tại chỗ kết cấu nhịp cầu vòm: ................................................................... 113
3
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
CHƯƠNG 3 – XÂY DỰNG CẦU TREO VÀ CẦU DÂY VĂNG .................................. 118
3.1. Khái niệm về cầu treo và cầu dây văng: .................................................................. 118
3.2. Thi công kết cấu nhịp cầu treo: ............................................................................... 118
3.2.1. Đặc điểm cấu tạo của cầu treo: ........................................................................ 118
3.2.2. Thi công kết cấu nhịp cầu treo: ........................................................................ 121
3.3. Thi công kết cấu nhịp cầu dây văng ........................................................................ 130
3.3.1. Giới thiệu, đặc điểm và cấu tạo:....................................................................... 130
3.3.2. Thi công kết cấu nhịp cầu dây văng: ................................................................ 133
CHƯƠNG 4 - HOÀN THIỆN VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG CẦU ................................. 141
4.1. Công tác hoàn thiện cầu: ......................................................................................... 141
4.1.1. Khái niệm chung: ............................................................................................ 141
4.1.2. Các lớp phủ mặt cầu: ....................................................................................... 141
4.1.3. Thi công lớp bê tông bảo vệ: ........................................................................... 143
4.1.4. Thi công lớp mặt đường bê tông Astphan: ....................................................... 143
4.1.5. Thi công vạch sơn giải phân cách: ................................................................... 144
4.1.6. Thi công khe co giãn: ...................................................................................... 144
4.1.7. Thi công hệ thống thoát nước trên mặt cầu: ..................................................... 147
4.1.8. Thi công hệ thống lan can, lề bộ hành: ............................................................. 148
4.1.9. Thi công hệ thống chiếu sáng trên cầu: ............................................................ 152
4.2. Tổ chức xây dựng công trình cầu ............................................................................ 152
4.2.1. Đặc điểm công tác xây dựng cầu: .................................................................... 152
4.2.2. Những yêu cầu của công tác tổ chức xây dựng cầu: ......................................... 153
4.2.3. Nguyên tắc tổ chức xây dựng cầu: ................................................................... 153
4.2.4. Mục đích và yêu cầu của thiết kế tổ chức thi công (TK TCTC): ....................... 154
4.2.5 Nội dung thiết kế tổ chức thi công: ................................................................... 154
4.2.6. Kế hoạch, tiến độ thi công: .............................................................................. 156
4.2.7. Tổ chức công trường xây dựng cầu: ................................................................. 160
4.2.8. Tổ chức bảo hộ lao động: ................................................................................ 164
4.2.9. Bảo vệ môi trường: .......................................................................................... 164
Học liệu: Tài liệu chính
[1] Bài giảng Xây dựng cầu 2,ThS. Đặng Huy Khánh, Khoa Xây dựng, Trường ĐH Vinh. [2] Giáo trính thi công cầu - Tập 2, tác giả ThS. Chu Viết Bình (chủ biên), Nguyễn Mạnh, Nguyễn Văn Nhậm, Nhà xuất bản giao thông vận tải năm 2009.
4
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Tài liệu tham khảo
[1]. Tính toán thiết kế thi công cầu - Phạm Huy Chính - Nhà xuất bản Xây dựng - 2010. [2]. Các công nghệ thi công cầu - PGS.TS. Nguyễn Viết Trung - NCB Xây dựng - 2009. [3]. Giáo trình thi công cầu - ThS. Nguyễn Văn Nhậm - Trường ĐH GTVT, Hà Nội. [4]. Giáo trình thi công cầu thép, tác giả Lê Đình Tâm, Nguyễn Tiến Oanh, Nguyễn Trâm, Nhà xuất bản xây dựng 2004.
[5]. Thiết kế và xây dựng cầu dây văng đường bộ, tác giả KS. Đinh Quốc Kim, Nhà xuất bản giao thông vận tải, 2008
[6]. Thi công cầu bê tông cốt thép, tác giả Nguyễn Tiến Oanh - Nguyễn Trâm - Lê Đình Tâm, Nhà xuất bản xây dựng năm 2013.
[7] Thiết kế cầu treo dây võng, tác giả PGS.TS Nguyễn Viết Trung (chủ biên), TS. Hoàng Hà, Nhà xuất bản xây dựng năm 2008.
[8] Sổ tay thi công Cầu Cống, tác giả GS.TS Nguyễn Viết Trung (chủ biên), TS. Lê Quang Hạnh, TS. Đinh Công Tâm, Th.S Phạm Duy Anh, Th.S Trần Việt Hùng, Th.S Vũ Quang Trung, Nhà xuất bản giao thông vận tải năm 2010.
[9]. Tiêu chuẩn ngành 22TCN 272-05 "Thiết kế cầu". [10]. Tiêu chuẩn ngành 22TCN266-2000 "Cầu và cống - Quy phạm thi công và nghiệm thu".
[11]. Các bộ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN), các bộ tiêu chuẩn nước ngoài như ASTM, ASSHTO, JIS, ... có các quy định liên quan cụ thể đến nội dung từng bài học.
[12]. Nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin thực tế qua Báo cáo tổng kết các công trình dự án
đã thực hiện trong và ngoài nước.
5
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
CHƯƠNG I - XÂY DỰNG KẾT CẤU NHỊP CẦU THÉP
*) Mục tiêu:
- Có kiến thức cơ bản và các yêu cầu cần thiết về kết cấu thép trong xây dựng cầu. - Nắm được các tính chất đặc thù và các biện pháp thi công chỉ đạo kết cấu nhịp cầu dầm, dàn thép.
- Phát huy được các kỹ thuật, sáng tạo trong xử lý các tình huống thi công xây dựng cầu thép.
- Đủ kiến thức và kỹ năng để triển khai thi công một công trình thực tế.
1.1. Đặc điểm về cầu thép:
Kết cấu thép với các ưu điểm cơ bản về độ bền cao, tính ổn định và đồng nhất, trọng lượng bản thân nhỏ, dễ công nghiệp hóa chế tạo, cơ giới hóa vận chuyển, đảm bảo thi công nhanh, không cần giàn giáo, không chịu ảnh hưởng của địa chất, thủy văn và thời tiết nên các công trình bằng thép hoặc thép bê tông liên hợp đã có mặt từ rất sớm trong các công trình cầu đường phục vụ giao thông đi lại trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, những năm đầu thế kỷ 19 các công trình cầu đường được xây dựng chủ yếu bằng thép và vẫn đang được khai thác sử dụng cho đến ngày hôm nay.
Một số loại kết cấu nhịp cầu thép đang sử dụng phổ biến hiện nay như: Cầu dầm thép đặc, dầm hộp thép, cầu giàn thép, cầu treo dây văng, dây võng, cầu cong, cầu vòm thép, trong đó các loại kết cấu nhịp có thể sử dụng là nhịp giản đơn hoặc liên tục.
Một số nhược điểm của kết cấu thép như độ bền theo thời gian kém, yêu cầu công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên, tốn kém chi phí phát sinh trong quá trình khai thác, chi phí đầu tư ban đầu đắt đỏ, đặc biệt khi ngành công nghiệp cơ khí phát triển, các mỏ quặng thép khan hiếm dần làm giảm sản lượng thép đưa vào xây dựng các công trình cầu đường. Do đó, người ta ưu tiên thép để phục vụ xây dựng các cầu lớn, yêu cầu kỹ thuật-mỹ quan cao, đòi hỏi các tính chất đặc biệt mà các loại vật liệu khác không đáp ứng được. Tuy nhiên, các công trình cầu bằng thép và thép liên hợp bê tông sẽ vẫn còn đóng vai trò không nhỏ trong công cuộc xây dựng mạng lưới giao thông ở nước ta trong thời gian tới.
1.2. Gia công chế tạo cầu thép:
1.2.1. Vật liệu:
Vật liệu trong cầu thép có thể là thép cán không chịu hàn ghép hoặc thép cán chịu hàn ghép. Thép thường dùng trong xây dựng là loại thép cacbon thường có tính dẻo cao nhằm tránh đứt gãy đột ngột và thép hợp kim được bổ sung thêm một số thành phần nguyên tố kim loại nhằm cải thiện một số thuộc tính của thép như tăng cường độ, chống rỉ, chống ăn mòn.
Vật liệu thép sử dụng để sản xuất cầu thép được chọn lựa trong bước thiết kế kỹ thuật, trong bước thi công sản xuất các cấu kiện cầu thép phải tuân thủ tuyệt đối. Các thành phẩm thép công nghiệp xây dựng của các nhà máy cán thép chế tạo các dạng thép cơ bản như sau:
- Thép tấm dài từ 4,5-8m; rộng từ 1,5-2,2m với độ tăng chiều rộng từ 0,1-0,2m. Chiều dày thép tấm có thể tới 60mm hoặc hơn tùy theo đơn đặt hàng.
- Thép tấm rộng vạn năng chiều dài từ 5-18m, rộng từ 1,5-2,2m với độ thay đổi chiều rộng 10-30cm, chiều dày có thể lên tới 60mm.
- Các loại thép cán định hình như thép góc đều hoặc lệch cạnh, thép chữ V, chữ I chữ H,... - Các loại thép tròn để chế tạo đinh tán, bu lông, con lăn. Khi nhập nguồn thép cần kiểm tra kỹ các thông tin xuất xứ của vật liệu thép theo đúng
tiêu chuẩn quy định của công trình, về cơ bản thép cần phải có các thông tin cơ bản sau: - Ca-ta-lô hoặc các chứng chỉ về phẩm chất của thép, nhà máy sản xuất, ....
6
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Phù hợp với chủng loại thép theo qui định trong thiết kế. - Không có khuyết tật ảnh hưởng đến việc gia công hoặc chất lượng của kết cấu thép. Để đảm bảo sử dụng đúng loại thép theo thiết kế cần phải xem xét mác thép phù hợp, có các loại ký hiệu thép theo các tiêu chuẩn khác nhau như sau:
- Tiêu chuẩn Việt Nam: thường ký hiệu là CT, sau chữ CT ghi giới hạn bền tối thiểu (VD: CT38 là thép có giới hạn bền tối thiểu 38KG/mm2 tương đương 380Mpa)
- Tiêu chuẩn Nhật Bản: thường ký hiệu SSxxx; SMxxx hay xxx là các số chỉ giới hạn bền
kéo tối thiểu tính bằng Mpa (VD: SS400 là thép cacbon thường có giới hạn bền 400Mpa). 1.2.2. Các loại liên kết dùng trong gia công cấu kiện thép:
Trong kết cấu thép các cấu kiện được nối với nhau bằng hai loại liên kết là: liên kết hàn và liên kết đinh (bu lông, đinh tán).
1.1.2.1. Liên kết dạng đinh: (đinh tán, bu lông): Liên kết đinh là cụm từ chung dùng để chỉ các loại liên kết có dạng thanh thép tròn xâu qua lỗ của các bộ phận cần liên kết. Như vậy, đinh đại diện cho đinh tán, bu lông, bu lông cường độ cao, chốt, …
Ưu điểm của liên kết dạng đinh là: Chịu tải trọng động tốt, thuận tiện cho việc tháo lắp. Đặc biệt hiện nay trong các công trình cầu người ta sử dụng bu lông cường độ cao rất phổ biến. Nhược điểm: Tốn vật liệu và tốn công chế tạo, gây ra hiện tượng giảm yếu tiết diện. 1.2.2.2. Liên kết hàn: Liên kết hàn là hình thức liên kết chủ yếu hiện nay trong kết cấu thép. Ưu điểm của liên kết hàn là đơn giản về cấu tạo, thiết kế và thi công, ít chi tiết và không gây giảm yếu mặt cắt. Thông thường, các cấu kiện thép được hàn nối trong nhà máy và được lắp ghép tại công trường bằng bu lông cường độ cao.
Tuy nhiên, nhược điểm của liên kết hàn là thường gây ứng suất dư, đặc biệt trong những mối hàn lớn. Ngoài ra, chất lượng mối hàn phụ thuộc nhiều vào công nghệ hàn và trình độ người thi công. Các mối hàn được thiết kế với cường độ bằng cường độ thép cơ bản, trong đó, que hàn được quy định phù hợp với từng loại thép kết cấu. 1.2.3. Chế tạo, lắp ráp kết cấu nhịp trong xưởng:
1.2.3.1. Chế tạo: Thép được tiếp nhận đến xưởng đúng quy cách và tiêu chuẩn quy định sẽ được vệ sinh sạch sẽ, tẩy gỉ, sửa chữa trước khi chế tạo thành các cấu kiện theo thiết kế.
Công tác nắn thép là khâu cơ bản trong chế tạo cấu kiện thép, thông thường người ta nắn thép theo công nghệ nắn nguội hoặc nắn nóng. Trong đó nắn nguội là sử dụng máy nắn có các con lăn bố trí xen kẽ tạo cho thép có biến dạng hình sin để nắn thẳng bản hoặc thanh thép. Nắn nóng là sử dụng nhiệt đèn khò để nung nóng phía thép bị cong vênh và quá trình nguội lạnh sẽ tự làm phẳng tấm hoặc thanh thép cần nắn.
Sử dụng các loại công cụ như kim vạch, đột nguội, đột trung tâm, đột kiểm tra, đột vạch chỉ, thước đo, thước vuông để lấy dấu trên vật liệu thép cơ bản, có thể lấy dấu trực tiếp hoặc dán tiếp thông qua các bản mẫu, việc lấy dấu trực tiếp yêu cầu tay nghề công nhân chuyên nghiệp bậc cao.
Gia công thép người ta sử dụng các loại thiết bị như dao cắt, cưa, khí cháy để cắt thép kết hợp với phay, bào hoàn thiện các chi tiết trước khi lắp ghép thành các cấu kiện thép.
Sử dụng các loại khoan, đục, khí đốt để gia công tạo lỗ liên kết các chi tiết thép tạo thành từng cấu kiện riêng.
1.2.3.2. Lắp ráp kết cấu nhịp trong xưởng: Trước khi lắp kết cấu nhịp hoàn chỉnh trên công trường, đối với các loại cầu nhỏ và cầu trung cần phải lắp ráp thử kết cấu nhịp đại diện trong xưởng để kiểm tra, nghiệm thu các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối với các công trình cầu lớn, việc lắp ráp thử một kết cấu nhịp hoàn chỉnh
7
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
trong xưởng có thể không thực hiện được, thay vào đó người ta lắp ráp các cụm cấu kiện lớn, có tính đặc thù cao để tiến hành kiểm tra, nghiệm thu trước khi xuất xưởng. Các yêu cầu cơ bản của việc lắp ráp thử kết cấu nhịp trong xưởng gồm:
- Việc lắp ráp thử phải tuân thủ bản vẽ thiết kế tổng thể kèm theo trình tự lắp ráp thử đã được chấp thuận.
- Chỉ tiến hành lắp ráp thử khi đã kết thúc toàn bộ quá trình gia công chế tạo các chi tiết kết cấu, cụm kết cấu.
- Chuẩn bị mặt bằng lắp thử kết cấu nhịp, đặt chồng nề kê đỡ, làm đường vận chuyển cung cấp cấu kiện, lắp đặt máy cẩu, đà giáo, thiết bị thi công, ... các công việc này phải được hoàn thành trước khi tiến hành lắp thử. Cần đảm bảo chồng nề đặt trên nền cứng và kê cao trên 70cm để kết cấu không bị võng lún trong quá trình lắp ráp.
- Đường tim định vị các thanh dầm cần cho lắp thử được vạch trên các chồng nề kê đỡ. Việc bố trí các tim mốc định vị này phải theo đúng yêu cầu của công tác đo đạc trong thi công. - Khi lắp ráp thử, số lõi và bu lông thi công phải đủ số lượng theo tính toán căn cứ và phương pháp lắp và vị trí các điểm kê đỡ, nhưng không được ít hơn 25% tổng số lỗ ở bản nút liên kết các thanh dầm chính và không ít hơn 15% tổng số lỗ ở mối nối liên kết bản bụng dầm đặc, trong đó số lõi phải có không ít hơn 5% số này. Dung sai chênh lệch giữa lõi và lỗ lõi là - 0,1mm, +0mm.
- Dùng kích nhỏ hoặc vam để tạo lực cần thiết xê dịch các chi tiết lại với nhau cho trúng lỗ, nhằm tránh các hư hại các lỗ bu lông khi phải dùng lõi đóng mạnh.
- Tiến hành đo đạc, kiểm tra, nghiệm thu kích thước tổng thể, độ vồng xây dựng, độ chính
xác các cấu kiện theo quy định. 1.2.4. Sơn kết cấu nhịp cầu:
Độ bền của cấu kiện và kết cấu nhịp cầu thép khi thi công và trong quá trình sử dụng phụ thuộc rất nhiều vào bề mặt sơn phủ để bảo vệ cấu kiện khỏi các tác động của môi trường. Các cấu kiện được sơn 1 lớp sơn lót chống gỉ và các lớp sơn màu với màu sắc phụ thuộc yêu cầu của chủ đầu tư. Thông thường lớp sơn ngoài cùng được sơn ngay tại xưởng và có các giải pháp đảm bảo không xây xước khi vận chuyển đến lắp ráp tại công trường, riêng đối với các cầu nhỏ hoặc cầu giao thông nông thôn có thể tiến hành sơn ngay tại công trường sau khi lắp ráp kết cấu nhịp hoàn chỉnh nếu đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
1.2.3.1. Chất lượng sơn: - Trừ loại sơn gốc êpôxy sơn bảo vệ cầu thép được sản xuất thành bộ, mỗi bộ bao gồm từ hai đến ba loại sơn.
+ Sơn lót. + Sơn phủ trung gian. + Sơn phủ ngoài cùng.
Trong mọi trường hợp đều phải có sơn lót và sơn phủ ngoài cùng. - Bộ sơn bảo vệ cần phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Màng sơn phải có tính cách ly cao. + Sơn lót phải có độ dính bám trên mặt thép cao. + Sơn phủ phải phù hợp với sơn lót và phù hợp giữa các lớp phủ và có độ dính bám cao với lớp trong, chịu được tác động của thời tiết và bền màu.
+ Bộ sơn phải tạo thành màng phủ có đủ chiều dày và bọc kín bề mặt thép, ngoài ra còn chịu được axit, khí CO2 và một số hóa chất khác.
+ Thời hạn bảo vệ mặt thép phải đạt trên 4 năm (hoặc quy định khác theo tiêu chuẩn riêng của công trình).
- Bộ sơn bảo vệ cầu thép phải đạt các tính năng vật lý và cơ học như quy định trong Mục 7.1 của Tiêu chuẩn TCVN8789-2011 “Sơn bảo vệ kết cấu thép-yêu cầu kỹ thuật và phương
8
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
pháp thử”.
1.2.3.2. Kiểm tra bề mặt sơn: - Phải làm sạch bề mặt cần sơn bằng phun cát, phun hạt gang, bàn chải điện và các dụng cụ cơ giới hóa khác, chỉ cho phép làm bằng tay khi khối lượng công tác ít.
- Chỉ được làm sạch bề mặt bằng phương pháp hơ nóng hoặc hoá học khi có sự đồng ý của cơ quan chủ quản. Khi hơ nóng không để cho thép bị đốt nóng, khi dùng phương pháp hoá học phải loại trừ hoàn toàn lớp phản ứng ở trên bề mặt.
- Phải làm sạch bề mặt ngay trước khi sơn để tránh bẩn lại. Nếu điều kiện nào đó mà sau khi làm sạch bề mặt không sơn lót ngay trong cùng ngày cần bôi một lớp dầu sơn lên bề mặt đã gia công. Nếu để cách quá 3 ngày đêm thì phải cạo gỉ làm sạch lại.
- Khi làm sạch bề mặt cho phép để lại các bộ phận có lớp sơn cũ còn tốt nghĩa là khi lớp sơn đó không có các hư hỏng sau:
+ Các vết rạn nứt trên mặt xuyên suốt bề dày của lớp sơn đến bề mặt thép . + Gỉ thép nổi lên trên mặt lớp sơn. + Có gỉ dưới lớp sơn hoặc lớp sơn bị rộp lên. + Lớp sơn cũ bị dòn và dễ vụn. + Lớp sơn cũ dính bám vào thép không tốt.
1.2.3.3. Phương pháp sơn: - Nên dùng máy xì sơn để sơn kết cấu. Chỉ sơn bằng tay nếu khối lượng công tác ít hoặc có nhiều bộ phận tiết diện nhỏ khi đó sơn theo phương pháp cơ giới sẽ hao phí sơn nhiều.
- Phải sơn thành từng lớp mỏng, đều, không để sót. Qua lớp sơn phủ không được nhìn thấy bề mặt thép, lớp sơn lót và lớp sơn trước. Trước khi sơn lót bề mặt kim loại phải được lau khô. Chỉ sơn lớp sau khi lớp trước đã khô (không dính).
- Sau khi lớp sơn lót đã khô lấy bột dẻo trát và miết mặt cho phẳng các chỗ lõm và các khe nhỏ của kết cấu.
- Khi dùng máy sơn xì bằng hơi ép không khí phải được lọc sạch dầu bằng cách cho qua bộ phận lọc khí. Trước khi cho sơn vào bình phải lọc sơn qua sàng 1.600 lỗ trên 1cm2 và phải khuấy kỹ sơn trong bình theo đúng chu kỳ.
- Khi sơn máy cần phải di động mỏ sì một cách điều hòa, khoảng cách đến bề mặt cần sơn khoảng 260mm đến 360mm và thẳng góc với bề mặt sơn. Khi đưa mỏ xì từ giải này sang giải khác phải đóng mỏ lại.
- Không được phép sơn khi trời mưa, trời có sương mù hoặc khi nhiệt độ không khí thấp hơn 10 C.
- Nhiệt độ của sơn không được chênh lệch nhiều với nhiệt độ bề mặt cần sơn, do vậy trước khi sơn nên để sơn đã pha một thời gian ngoài trời bên cạnh bề mặt cần sơn.
- Trước khi sơn phải nghiệm thu chất lượng làm sạch bề mặt, đặc biệt chú ý kiểm tra các chỗ khe hẹp khó làm sạch.
- Phải kiểm tra và nghiệm thu sau khi mỗi lớp sơn đã khô. Trước khi sơn lớp sơn phủ thứ nhất phải nghiệm thu chất lượng làm nhẵn bề mặt. Một đến hai ngày đêm sau khi sơn lớp cuối cùng phải kiểm tra và nghiệm thu toàn bộ công tác sơn.
- Phương pháp thử nghiệm chất lượng sơn xem trong Tiêu chuẩn sơn dùng cho cầu thép và kết cấu thép (TCVN8789-2011). Hiện tại ngoài phương pháp sơn để bảo vệ cầu thép còn có các phương pháp khác như mạ kẽm v.v... 1.2.5. Đóng gói và vận chuyển kết cấu nhịp cầu thép:
Kết cấu nhịp và các chi tiết cầu thép sau khi gia công lắp đặt xong trong công xưởng, đã được các bên có liên quan nghiệm thu chất lượng cần tiến hành phân loại, đóng gói và vận chuyển để công trường xây dựng. Việc phân chia các chi tiết và cụm chi tiết hoặc tổ hợp kết
9
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
cấu đã gia công lắp đặt hoàn chỉnh trong xưởng cần tuân thủ theo đúng thiết kế, và trình tự lắp ráp kết cấu nhịp tại công trường. Kiểm tra phương thức vận chuyển, cung đường vận chuyển để có giải pháp vận chuyển và phân chia cấu kiện hợp lý. Về cơ bản công tác đóng gói vận chuyển kết cấu nhịp cầu thép phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tất cả cấu kiện thép sau khi sơn xong phải được đánh dấu mã hiệu theo đúng bản vẽ thiết kế. Dấu mã hiệu phải ghi ở đầu thanh, ngoài vị trí mối nối lắp ráp, trường hợp cần thiết có thể bổ sung mã hiệu nhưng sau đó phải ghi vào hồ sơ hoàn công. Trên những chi tiết không được phép sơn phải dùng thẻ nhãn ghi mã hiệu và buộc vào chi tiết.
- Các cấu kiện nhỏ phải được đóng gói trong hòm gỗ, hoặc cùm lại bằng bu lông, thép góc, v.v... tùy thuộc điều kiện vật liệu và yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Tập kết các chi tiết ở kho cần phải: + Phân loại theo hạng mục công trình, theo chủng loại mác thép, và thứ tự lắp ráp. + Kiểm tra lại, nếu có hư hỏng phải sửa chữa. + Đánh dấu điểm móc cẩu để tránh bị biến dạng kết cấu. + Đảm bảo chắc chắn trên các tấm hoặc bệ kê lót, khoảng cách giữa các tấm kê lót phải đảm bảo không gây biến dạng dư cho kết cấu. Trong các đống xếp nhiều tầng, giữa các cấu kiện phải dùng các tấm vật liệu thích hợp để ngăn kê theo tầng và theo phương đứng.
+ Các chi tiết thép có dạng uốn phải được bảo quản ở vị trí đứng. + Đặt cấu kiện ở xa mặt đất. + Kê xếp sao cho dễ thoát nước mặt và thông gió. - Đối với các cấu kiện dễ bị hư hại trong khi vận chuyển thì phải đóng gói cẩn thận và có giải pháp đảm bảo chắc chắn trước khi vận chuyển.
- Việc phân gói cấu kiện cần đảm bảo các nguyên tắc: + Chặt chẽ khi xếp kho và vận chuyển. + Trọng lượng phù hợp với thiết bị cẩu chuyển và phương tiện vận chuyển đồng thời phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn kết cấu công trình.
- Hoàn chỉnh các hồ sơ hoàn công, tài liệu, nhật ký gia công lắp ráp, các bản vẽ chi tiết, ... kèm theo cấu kiện khi xuất xưởng phục vụ công tác kiểm tra, kiểm định theo đúng quy định.
1.3. Thi công kết cấu nhịp dầm thép:
1.3.1. Đặc điểm:
Kết cấu nhịp cầu dầm thép là một trong những kết cấu cầu thép được sử dụng khá rộng rãi trong các công trình giao thông do tính chất cấu tạo đơn giản, dễ sản xuất và thi công lắp dựng. Do khả năng vượt nhịp trên chi phí đầu tư là khá lớn, công tác bảo dưỡng tốn kém nên cầu dầm thép thường sử dụng trong các công trình cầu nhỏ, cầu cạn trong thành phố. Ngày nay sử dụng phổ biến là các dạng dầm thép đặc, dầm hộp thép hoặc dầm thép chữ U. Trình tự thi công chủ đạo đối với loại kết cấu nhịp dầm thép như sau:
B1: Sản xuất các bộ phận của kết cấu nhịp cầu thép trong xưởng. B2: Lắp đặt các bộ phận thành kết cấu tại công trường hoặc trong xưởng. B3: Vận chuyển, lắp đặt kết cấu nhịp lên mố - trụ cầu. B4: Hoàn thiện các liên kết ngang dọc và kết cấu mặt cầu. B5: Sơn hoặc sửa chữa thẩm mỹ dầm thép đặc và hoàn thiện cầu đưa vào sử dụng. B6: Lập kế hoạch và tiến hành duy tu bảo dưỡng cầu thường xuyên.
1.3.2. Lắp ráp kết cấu nhịp dầm trên bãi:
1.3.2.1. Lựa chọn vị trí lắp và kích thước bãi lắp dầm: - Vị trí bãi lắp dầm được bố trí ngay trên nền đường đắp đầu cầu, hoặc khu vực dưới chân cầu phụ thuộc vào phương pháp thi công kết cấu nhịp sau này.
10
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Nếu thi công kết cấu nhịp theo phương pháp lao dọc bằng cần cẩu ta chọn vị trí lắp dầm ngay trên đường đầu cầu với cao độ thiết kế của nền đường đầu cầu sau này.
Nếu thi công kết cấu nhịp theo phương pháp cẩu ngang thì bãi lắp được bố trí tại khu vực bãi dưới chân của nền đường đắp đầu cầu hoặc tại một bãi sông gần đó với cao độ bằng với cao độ của bãi sông để tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển kết cấu nhịp ra vị trí đứng của cần cẩu.
Nếu lao dầm lên nhịp theo phương pháp lao kéo dọc trên hệ đường trượt con lăn thì bãi lắp đầu cầu được bố trí tại nền đắp đầu cầu với cao độ bãi bằng với cao độ của xà mũ mố để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kích kéo kết cấu nhịp. Sau khi thi công xong kết cấu nhịp thì mới tiến hành đổ bê tông phần tường đỉnh của mố.
- Kích thước của bãi lắp kết cấu nhịp: Kích thước bãi lắp kết cấu nhịp, tùy theo tình hình thực tế để tính toán làm sao đảm bảo đủ không gian để lắp đặt kết cấu nhịp dầm thép theo các biện pháp thi công sau này cộng với không gian hoạt động và đường di chuyển của thiết bị cẩu lắp cấu kiện dầm và không gian để làm việc của công nhân.
Theo đó, sơ bộ kích thước bãi lắp kết cấu nhịp có thể tham khảo như sau:
Chiều dài bãi: L = Lnhịp + Lmui dẫn + 5 (m)
Trong đó:
Lnhịp: là chiều dài kết cấu nhịp lớn nhất trong trường hợp lắp dọc kết cấu nhịp bằng cần cẩu hoặc là tổng chiều dài của 2-3 nhịp trong trường hợp lao dọc có mui dẫn.
Lmui dẫn: là chiều dài của mui dẫn trong trường hợp lao kéo dọc kết cấu nhịp hoặc không tính chiều dài này trong trường hợp lắp dọc kết cấu nhịp bằng cần cẩu.
5m: là chiều rộng hoạt động tiêu chuẩn của cần cầu.
Chiều rộng bãi: B = Bnhịp + Bcẩu + Bcông vụ
Trong đó:
Bnhịp: là bề rộng phủ bì của cụm dầm lớn nhất. Thông thường trong quá trình thi công để đảm bảo ổn định trong quá trình lao kéo ta thường ghép thành các cụm dầm, mỗi cụm từ 2 3 dầm bằng hệ liên kết ngang.
Bcẩu: bề rộng đường di chuyển của cần cẩu khi lắp ráp nhịp, thường là 3,5m.
Bcông vụ: bề rộng đường phục vụ thi công, thường là 1m.
Trong trường hợp nền đường đầu cầu không đủ bề rộng yêu cầu của bãi thì ta sẽ phải tiến hành đắp thêm sang một hoặc sang cả hai bên. Các dầm được liên kết thành cụm, tối thiểu là 2 dầm và tối đa tuỳ thuộc vào trọng lượng cẩu.
1.3.2.2. Các yêu cầu đối với bãi lắp kết cấu nhịp: - Yêu cầu về cấu tạo kết cấu bề mặt của bãi.
Nền đường đầu cầu và mặt của bãi lắp dầm phải được đầm kỹ, tạo dốc và thoát nước ngang tốt.
Trên bề mặt bãi phải được rải đá dăm để tạo phẳng và phân phối đều áp lực xuống nền đường.
Mặt đường di chuyển của cần cẩu phải được rải cấp phối chống lầy lội khi gặp thời tiết xấu.
- Các thiết bị phục vụ trong quá trình lắp ráp kết cấu nhịp.
11
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Cần cẩu 16 25 tấn Kích răng 3 5 tấn, kích thuỷ lực 10 20 tấn Chồng nề, tà vẹt, gỗ kê đệm khi cần thiết. Các dụng cụ cầm tay phục vụ cho quá trình thực hiện liên kết đinh tán hoặc bu lông như: búa, cờ lê, khoan tay...
Máy hàn điện.
1.3.2.3. Trình tự và phương pháp lắp ráp kết cấu nhịp: - Trình tự lắp ráp kết cấu nhịp.
Chế tạo các bộ phận của kết cấu trong nhà máy và vận chuyển đến công trường. Tiến hành đo, đánh dấu vị trí tim các dầm và vị trí mối nối. Dùng cần cẩu cẩu các đoạn dầm đặt lên chồng nề. Gá tạm một số thanh liên kết ngang giữa các đoạn dầm để chống lật. Lắp gá tạm mối nối, hệ liên kết dọc và hệ liên kết ngang. Thực hiện nối ghép hoàn chỉnh tại vị trí mối nối.
- Dầm được chia thành từng đoạn để vận chuyển, các đoạn này nối lại với nhau bằng mối nối công trường đồng thời là mối nối tạo vồng. Những đoạn dầm trong cùng một cụm được cẩu đặt lên tất cả các điểm kê chồng nề.
Mỗi một đầu đoạn dầm kê lên một chồng nề. Chồng nề tà vẹt có chiều cao 5070cm và đặt tránh ra ngoài không được nằm trong phạm vi mối nối, đồng thời tạo khoảng trống giữa hai chồng nề là 70cm để có thể kích và thao tác lắp ráp mối nối.
Khi đặt lên chồng nề cần phải giữ ổn định bằng cách lắp tạm một số thanh liên kết ngang giữa các dầm trong cụm.
Các loại chồng nề:
Chồng nề tà vẹt gỗ: Dùng các thanh tà vẹt gỗ xếp từng lớp ngang, dọc kê lên nhau và cố định bằng các đinh đỉa .
Hình 1.1.Cấu tạo các loại chồng nề
Chồng nề thép: các đoạn thép chữ I bó từng đôi một xếp chồng “cũi lợn”
- Phương pháp lắp ráp bằng liên kết bu lông tinh chế:
12
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 1.2. Kê chồng nề lắp ráp dầm thép
Gá lắp các bản vào mối nối: lắp các bản nối cánh dưới trước, lắp vào một đầu dầm đặt nằm ngang trước và chốt tạm bằng các con lõi hình trụ, để lắp vào đầu kia dùng con lõi hình côn đóng kết hợp kích hoặc hạ thấp điểm kê tại gối (nếu cần) sẽ có tác dụng kéo cho các lỗ đinh ở trên cánh dầm và trên bản nối so trùng khớp vào với nhau. Khi các lỗ đinh đã trùng khớp, dùng các con lõi hình trụ chốt lại. Tiếp đó lắp bản nối bụng. Cuối cùng lắp bản cá trên và chốt lại bằng các con lõi.
Dùng con lõi hình côn đóng để làm trùng khớp các lỗ đinh. Chốt tạm (chống cắt) bằng các con lõi hình trụ. Số lượng 25% số lỗ đinh trong mỗi phía của mối nối.
Dùng bu lông thi công xiết ép chặt khít các bản thép trong liên kết. Số lượng bu
lông thi công chiếm 40% số lượng con lói. Thực hiện liên kết chính thức, tháo dần các bu lông thi công và con lói nhưng phải bảo đảm số con lói không được nhỏ hơn 25% số lỗ đinh còn lại chưa tán đinh hoặc lắp bu lông CĐC.
Loại a- Con lói hình côn, làm bằng thép mềm CT2. Đường kính chỗ lớn nhất = lỗ+2mm. Loại b- Con lói hình côn làm bằng thép cứng CT5. Đường kính thân lói nhỏ hơn đường kính lỗ đinh một chút và bằng lỗ - 0,2mm.
- Phương pháp lắp ráp bằng liên kết hàn
Hình 1.3.Cấu tạo các loại con lõi
Trên bản cánh ở mỗi đầu mối nối bố trí
các tai định vị. Các tai này nằm ngang chìa ra hai bên hoặc thẳng đứng vuông góc với cánh dầm.
Các tai định vị có khoan lỗ để liên kết. Dùng bản nối có khoan lỗ để liên kết các tai định vị ở hai phía mối nối lại với nhau bằng chốt lói và bu lông thi công.
Cặp bộ gá tăng cường cho sườn dầm chống ứng suất nhiệt trong khi hàn. Sau khi thực hiện xong mối hàn, tháo bỏ liên kết gá tạm.
- Phương pháp lắp ráp bằng liên kết đinh tán:
Đinh tán làm bằng thép CT2. Đường kính d= lỗ-1mm. Đinh được tạo sẵn một mũ hình chỏm cầu. Chiều dài thân đinh còn lại được tính toán sao cho khi tán đầu còn lại thân đinh bị chùn ngắn lại để ép sát bề mặt các bản thép: L=1,18.(+d)
13
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
(mm), với : chiều dày các bản tệp bản thép tán ép với nhau.
Các đinh được nung ở 100011000 C, dùng kìm gắp lắp vào lỗ đinh, phía mũ đinh có cối giữ, đầu chưa có mũ được dập bằng búa hơi ép, mặt búa có khuôn hình chỏm cầu.
Mối nối được gá lắp và bó chặt bằng bu lông thi công, tán đến đâu tháo bỏ bu lông bó và lói đến đó, đảm bảo số lượng con lói không nhỏ hơn 25% số lỗ đinh còn lại.
- Phương pháp lắp ráp bằng liên kết bu lông cường độ cao:
Liên kết bu lông cường độ cao làm việc nhờ ma sát giữa hai mặt bản thép tiếp xúc với nhau. Do đó, công tác vệ sinh bề mặt tiếp xúc giữa hai cấu kiện rất quan trọng. Có nhiều phương pháp để tẩy sạch bề mặt tiếp xúc trước khi lắp ráp như: phun cát, phun hạt gang, sơn mạ kẽm hoặc keo ma sát, ngọn lửa, chổi sắt. Phải tiến hành kiểm tra chặt chẽ bề mặt tiếp xúc trước khi lắp ráp.
Sự làm việc của liên kết với một bulông trong liên kết ma sát cho một mặt tiếp xúc xác định theo công thức: T = k.m.N.f, trong đó:
T: lựa ma sát do bu lông cương độ cao tạo ra trong liên kết. f: hệ số ma sát, được xác định tùy thuộc vào phương pháp vệ sinh bề mặt tiếp xúc (tra bảng 2 Tiêu chuẩn 22TCN 24-1984).
k: hệ số đồng nhất, được xác định tùy thuộc vào phương pháp vệ sinh bề mặt tiếp xúc (tra bảng 3 Tiêu chuẩn 22TCN 24-1984).
m: hệ số điều kiện làm việc, lấy m=1 trong thi công và m = 0,95 trong thiết kế để tính từ biến và tự chùng ứng suất trọng khai thác.
N: lực căng trong bu lông cường độ cao.
Có nhiều phương pháp siết bu lông để tạo ứng lực N trước, trên thực tế ta hay dùng phổ biến phương pháp Cờ lê lực (loại cờ lê có đồng hồ đo lực, mô men xoắn được xác định như sau:
Mx = N.d.k
Trong đó:
d - đường kính thân bulông (mm). k - hệ số mômen xoắn, k được quyết định trong thiết kế cho từng loại bulông và phương pháp bôi trơn. Có thể xác định hệ số k theo thực nghiệm, thông thường k = 0,17.
N - lực căng trong thân bulông (tấn).
Mối nối ghép đã được bó chặt bằng lói và bu lông thi công, tiết hành kiểm tra, lắp ráp bu lông cường độ cao theo trình tự sau:
Tiến hành lắp cụm trước khi lắp vào kết cấu nhịp. Các lỗ đinh của tập bản phải đồng tâm. Định vị bằng các con lói thi công. Lắp đủ số bulông đảm bảo sự làm việc của liên kết theo từng giai đoạn chịu lực của quá trình thi công và dùng cờ-lê lực xiết tới trị số từ 50% đến 90% lực căng tiêu chuẩn. Kiểm tra kích thước và độ khép kín của tập bản nếu đạt yêu cầu tiến hành trám kín các khe ghép ở liên kết.
Xiết chặt số lượng bulông này đến đúng lực căng tiêu chuẩn. Đầu tiên dùng cờ-lê gió để xiết bulông nhưng sau đó phải dùng cờ-lê lực có bộ phận chỉ thị chính xác để xiết lại kiểm tra. Xiết từ từ không giật cục, sau khi xiết xong bulông phải được đánh dấu bằng sơn để tránh nhầm lẫn.
Lắp các bulông vào các lỗ còn trống và xiết ngay đến lực căng tiêu chuẩn. Rút từng con lói thi công và thay bằng bulông, thay đến đâu xiết đến lực
14
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
căng tiêu chuẩn đến đó.
Để tránh cong bản thép thì xiết bu lông từ giữa đám đinh dồn ra hoặc xoắn ốc từ trong ra ngoài, đảm bảo các bu lông ngoài cùng được xiết cuối cùng.
Luôn phải kiểm tra hình dạng và kích thước của kết cấu sau khi đã lắp ráp. Sai số phải nằm trong quy định như trong Phụ lục 1 và Phụ lục 4 của Quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu thép liên kết bằng bulông cường độ cao.
1.3.3. Thi công lắp đặt dầm thép bằng cần cẩu:
1.3.3.1. Lựa chọn cần cẩu.
Hình 1.4. Lựa chọn cần cẩu
- Cần cẩu sử dụng trong quá trình cẩu dọc kết cấu nhịp phải đảm bảo các điều kiện sau:
Sức nâng của cần cẩu phải lớn hơn trọng lượng của cụm dầm lớn nhất:
Q > Pmax
Tầm với L (m): Phải đảm bảo cần cầu có thể lấy được cụm dầm và đặt lên nhịp an toàn.
Chiều cao tối đa của móc cẩu H (m).
- Xác định tầm với của cẩu: Căn cứ vào vị trí đứng của cần cẩu để xác định được khoảng cách từ vị trí cẩu đến điểm lấy dầm và điểm đặt dầm lên nhịp. Lấy giá trị lớn nhất trong hai khoảng cách này đó chính là tầm với của cần cẩu L (m).
- Xác định sức nâng của cẩu: Từ giá trị tầm với L đã chọn => tra đường đặc tính tương ứng với từng loại cẩu để chọn sức nâng của cẩu.
Q > Pmax
1.3.3.2. Treo dầm lên cần cẩu. - Đối với kết cấu nhịp có trọng lượng lớn, thiết kế riêng tai cẩu để móc cáp. - Đối với trọng lượng nhịp không lớn (khoảng ≤ 40 T ) buộc cáp vào vị trí hai dầm kích đầu nhịp.
- Cách buộc cáp vào dầm ngang kích
Dùng dây số 8 hoặc đây vạn năng để làm quai xách tại hai dầm ngang kích Đệm gỗ vào những chỗ dây cáp tì vào thép dầm. Dùng ma ní hãm các nhánh cáp ép chặt vào dầm ngang. Dùng dây treo 2 nhánh móc vào quai xách và treo lên cần cẩu.
15
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
S
P sin.2
- Dây cáp treo được chọn phụ thuộc vào sức căng của dây.
- Biện pháp treo cụm dầm lên cẩu.
Buộc sai Buộc đúng Ma ní
Hình 1.5. Treo cụm dầm
1.3.3.3. Lắp đặt bằng cẩu dọc: - Đặc điểm:
Tiến độ thi công nhanh chóng rút ngắn thời gian thi công, tính kinh tế cao. Đảm bảo liên kết giữa các đoạn và các cụm dầm tốt do quá trình lắp ráp được tiến hành tại bãi lắp đầu cầu.
- Phạm vi áp dụng:
Không phải xây dựng hệ đà giáo trụ tạm. Tốn chi phí lắp dựng bãi lắp đầu cầu. Cần cẩu phải có đủ sức nâng cần thiết. Có vị trí đứng cho cần cẩu để lấy các cụm dầm và đặt lên nhịp. Khi thi công kết cấu nhịp giản đơn.
MNTC
- Tổ chức thi công:
1
L
L2
L3
Hình 1.6. Sơ đồ bố trí thi công lắp dọc.
tự lắp đặt nhịp biên: - Trình
Lắp ghép các cụm dầm trên bãi lắp đầu cầu. Lắp dựng hệ thống đường ray di chuyển.
16
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Di chuyển các cụm dầm đến vị trí đứng bên cạnh cần cẩu. Không được đặt các cụm dầm ở phía sau cần cẩu vì trong quá trình thi công cần cẩu chỉ có thể quay được một góc tối đa là 150o. Như vậy, ta phải giành chỗ đứng cho cần cẩu nên chỉ có thể lắp từng cụm dầm, sau khi đặt lên nhịp mới tiến hành lắp cụm tiếp theo. Cần cẩu đứng trên đỉnh mố, mép dải xích hoặc mép chân đế của chân cần cẩu chống cách tường đỉnh 1m và quay cần lấy cụm dầm rồi đặt lên nhịp.
Tiến hành lắp cụm dầm gần vị trí cẩu trước, cụm ở xa lắp đặt sau. Trước tiên đặt dầm lên các chồng nề. Kích, sàng điều chỉnh cho từng cụm dầm đứng đúng vị trí trên gối.
Thực hiện liên kết ngang và các liên kết dọc (nếu có) giữa các cụm dầm trước khi hạ xuống gối cầu.
Kích, tháo bỏ chồng nề. Hạ kết cấu nhịp xuống gối cố định trước sau đó hạ xuống gối di động. Khi đặt gối di động cần dự trù biến dạng của dầm do chênh lệch nhiệt độ tại thời điểm lắp gối với nhiệt độ trung bình trong năm.
- Trình tự lắp đặt các nhịp tiếp theo.
Làm đường goòng nối từ bãi lắp dầm ra hết nhịp 1. Làm mặt đường tạm cho cần cẩu di chuyển từ nền lên đứng được trên nhịp 1. Cụm dầm sau khi lắp ráp trên bãi dùng cần cẩu đặt lên hai xe rùa và đẩy ra đứng trên nhịp 1.
Di chuyển cần cẩu lên nhịp 1 và đứng ở vị trí thoả mãn với yêu cầu tầm với khi cẩu đặt nhịp xa nhất.
Cẩu cụm dầm đặt lên các chồng nề kê trên hai đỉnh trụ Thực hiện tương tự cho những cụm dầm còn lại. Điều chỉnh vị trí và thực hiện liên kết giữa các cụm dầm. Hạ kết cấu nhịp xuống gối. Tiếp tục lắp các nhịp sau theo biện pháp tương tự.
- Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu:
Di chuyển cần cẩu ra khỏi vị trí nhịp. Tháo bỏ kết cấu đường goòng. Bố trí các neo liên kết (nếu có). Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông mặt cầu. Tháo dỡ ván khuôn. Tháo dỡ hệ thống đường ray, tà vẹt chồng nề tại bãi lắp đầu cầu. Hoàn thiện cầu và nền đường đầu cầu.
1.3.3.4. Lắp đặt bằng cẩu ngang: - Đặc điểm:
Tiến độ thi công nhanh, có thể vừa lắp dầm vừa thi công bản mặt cầu. Các cụm dầm được vận chuyển ra đứng ngay trước vị trí cần cẩu đồng thời cần cẩu đứng ở vị trí giữa nhịp do đó giảm được tầm với và sức nâng của cẩu.
Giảm được chi phí làm mặt cầu tạm cho sự di chuyển của cẩu trên các nhịp đã lắp. Tuy nhiên, lại phải làm đường di chuyển cho cẩu và cho xe goòng vận chuyển các cụm dầm trong khu vực bãi sông.
Khó khăn hơn biện pháp cẩu dọc: cần cẩu phải với cao, tập kết dầm đến vị trí cần cẩu khó khăn và điều khiển hệ nổi phức tạp.
17
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Phụ thuộc vào địa hình bãi sông, chế độ thuỷ văn trên sông. Lắp những nhịp khẩu độ nhỏ, dùng cần cẩu thông dụng tự hành hoặc đặt trên hệ nổi có sức nâng vừa phải.
Hoặc áp dụng để lắp đặt nhịp có trọng lượng lớn, bao gồm cả hệ mặt cầu đã hoàn chỉnh, dùng cần cẩu nổi có trọng tải hàng ngàn tấn.
- Áp dụng:
Cầu có nhiều nhịp, các nhịp là nhịp giản đơn. Khi thi công các nhịp dẫn trong phạm vi bãi sông cạn và điểu kiện địa chất tương đối tốt đồng thời không bị ngập nước để cần cẩu có thể đứng được trên bãi.
Khi cần giảm ngắn tầm với để tăng sức nâng của cần cẩu. Có thể tập kết các cụm dầm đã lắp đến vị trí đứng của cần cẩu.
- Tổ chức thi công trên cạn.
Tiến hành bóc bỏ lớp đất hữu cơ, đất bùn nhão trong phạm vi thi công tại khu vực bãi sông.
Rải cấp phối đá dăm làm lớp mặt cho bãi và tiến hành lắp đặt hệ chồng nề, tà vẹt, đường ray di chuyển các cụm dầm và di chuyển cẩu.
Các cụm dầm được lắp ráp trên bãi lắp có cao độ ngang với cao độ địa hình bãi sông.
Vận chuyển từng cụm dầm đến gần vị trí đứng của cần cẩu theo đường goòng chạy dọc theo hướng tim cầu hoặc vận chuyển các đốt dầm ra vị trí nhịp và tiến hành lắp ráp từng cụm dầm ngay trên mặt bằng phía dưới nhịp.
Hình 1.7. Lắp dầm trên bãi bằng phương pháp cẩu ngang
Cẩu đặt từng cụm dầm lên nhịp, kê trên các chồng nề. Lắp các cụm dầm ở xa so với vị trí đứng của cần cẩu trước.
Kích, sàng dầm điều chỉnh các cụm dầm cho đúng với vị trí gối. Thực hiện liên kết giữa các cụm dầm.
Kích nhịp, rút chồng nề hạ nhịp xuống gối.
- Tổ chức thi công nhịp trên sông:
18
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Tiến hành xây dựng hệ cầu tạm (mũi nhô) nhô ra phía mặt sông. Mũi nhô được đặt ở phía hạ lưu cách vị trí cầu > 50m. Đồng thời mũi nhô phải đảm bảo cho hệ nổi có thể di chuyển vào và lấy các cụm dầm mà không bị mắc cạn.
Hình 1.8. Lắp ngang kết cấu nhịp trên sông Tiến hành lắp ráp các cụm dầm trên bờ sau đó di chuyển ra mũi nhô hoặc có thể lắp đặt ngay trên mũi nhô nếu diện tích cho phép. Di chuyển hệ nổi đến vị trí mũi nhô, neo giữ và dùng cần cẩu để lấy các cụm dầm.
Di chuyển hệ nổi đến vị trí cầu sau đó dùng cần cẩu đặt cụm dầm xuống chồng nề.
Tiến hành kích và sàng ngang điều chỉnh các cụm dầm vào vị trí tim gối. Liên kết các cụm dầm với nhau bằng hệ liên kết dọc và ngang. Kích và hạ các cụm dầm xuống gối. Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu.
- Cẩu lắp ngang bằng cần cẩu nổi:
Thi công lắp ráp toàn nhịp hoặc một đoạn nhịp trên bến lắp dầm . Đưa cần cẩu nổi vào sát bến, nâng kết cấu nhịp đặt xuống hệ nổi. Chở nổi kết cấu nhịp ra vị trí lắp. Dùng cần cẩu nổi cẩu đặt kết cấu nhịp lên trụ.
Hình 1.9. Cẩu nổi lắp nhịp dầm trên sông
1.3.4. Biện pháp lao lắp kết cấu nhịp dầm thép:
1.3.4.1. Phương pháp lao kéo dọc bằng con lăn. - Đặc điểm:
Không vi phạm thông thuyền trong quá trình thi công kết cấu nhịp.
19
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Toàn bộ kết cấu nhịp được lắp ráp trên bãi lắp đầu cầu nên đảm bảo chất lượng tốt.
Phải xây dựng hệ thống trụ tạm, đường trượt con lăn phục vụ trong quá trình lao kéo rất phức tạp và tốn kém.
Phải chuẩn bị hệ thống dây cáp, tời múp và hố thế trong quá trình lao kéo. Việc tính toán kiểm soát nội lực và biến dạng của KCN theo từng bước thi công rất phức tạp.
- Áp dụng:
Khi thi công tại sông phải đảm bảo vấn đề giao thông đường thủy và không cho phép thu hẹp dòng chảy.
Khi thi công KCN liên tục hoặc nhiều nhịp giản đơn.
- Các biện pháp lao kéo dọc.
Điều kiện đảm bảo ổn định trong quá trình lao kéo: Trong quá trính lao kéo thì KCN sẽ bị hẫng gây mất ổn định cho KCN do đó chiều dài đoạn hẫng tối đa phải
L h
L Z 3
Lz
Lh < 1/3 Lz
Lm
MNTC
nhỏ hơn 1/3 chiều dài nhịp lao:
Hình 1.10. Sơ đồ lao kéo dọc
Các biện pháp lao dọc KCN trên đường trượt: trong quá trình lao kéo ta có thể bố trí kết cấu trụ tạm hoặc sử dụng mũi dẫn để làm giảm chiều dài và giảm trọng lượng của phần hẫng KCN do đó giảm được nội lực, biến dạng và đảm bảo ổn định cho KCN. Khi đó ta có các biện pháp thi công như sau:
Lao dọc có mũi dẫn - không có trụ tạm. Lao dọc không có mũi dẫn - có trụ tạm. Lao dọc có cả mũi dẫn và trụ tạm.
- Tổ chức thi công:
CÇn cÈu phôc vô thi c«ng
NhÞp ®ang lao
Têi kÐo
Móp di ®éng
Móp cè ®Þnh
C¸p thi c«ng
Hè thÕ
§êng trît díi
§µ gi¸o më réng mè
§µ gi¸o më réng trô
MNTC
Sơ đồ bố trí thi công.
Hình 1.11. Sơ đồ bố trí thi công tổng thể
- Trình tự thi công:
20
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Liên kết các cụm dầm của các nhịp giản đơn thành liên tục và sẽ cùng lao trong một đợt.
Lắp dựng kết cấu mở rộng trụ trên trụ chính. Nếu sử dụng trụ tạm thì chiều rộng của trụ tạm phải bằng với chiều rộng của trụ chính cộng thêm phần mở rộng. Tiến hành lắp tà vẹt, hệ thống đường trượt dưới trên bãi lắp và trên đỉnh trụ chính, trụ tạm. Đồng thời lắp hệ thống đường trượt trên dọc theo hai bên đáy dầm ngoài cùng của cụm dầm.
Đặt các con lăn trên đường trượt dưới. Hạ nhịp lao xuống đường trượt. Lắp hệ thống tời (tời kéo, tời hãm), múp... Tiến hành kéo KCN chuyển động từ từ. Trong quá trình kéo phải thường xuyên kiểm tra tính đúng tim của KCN để từ đó điều chỉnh góc lệch của các con lăn cho phù hợp.
Tiếp tục kéo KCN cho đến khi mũi dẫn gác được lên đỉnh trụ. Tiến hành kê nhịp lao lên chồng nề.
Lắp nối tiếp nhịp sau với nhịp trước và tiếp tục chu trình kéo KCN cho đến khi lắp hết toàn bộ chiều dài nhịp lao.
Tiến hành kéo dọc toàn bộ KCN lao trên các đường trượt - con lăn cho đến khi mũi dẫn nằm trên nền đắp phía bờ bên kia và đầu dầm đã gối lên đỉnh mố.
Kê nhịp lao lên chồng nề, tại mỗi vị trí gối kê có một chồng nề. Mũi dẫn cũng được kê trên chồng nề, điều chỉnh cao độ các điểm kê sao cho nội lực tại mối nối dầm với mũi dẫn bằng 0 thì tháo rời mũi dẫn ra khỏi nhịp lao.
Tháo bỏ đường trượt dưới ra khỏi đáy dầm và tháo bỏ các mối nối tạm giữa các nhịp giản đơn.
Tiến hành sàng từng cụm dầm vào vị trí trên gối và kê lên các chồng nề tại vị trí sát gối.
Tiếp tục lao các cụm dầm tiếp theo. Thực hiện liên kết các cụm dầm với nhau thông qua hệ liên kết dọc và ngang. Sau đó kích và hạ KCN xuống gối.
Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu
- Kỹ thuật lao kéo.
Tốc độ di chuyển của nhịp lao v = 3÷5 m/phút và không được tiến hành lao kéo khi có gió vượt quá cấp 5.
Để thuận tiện cho quá trình lao kéo thì đường trượt dưới được bố trí trên xà mũ của mố - trụ do đó khi thi công KCN theo phương pháp lao kéo dọc KCN thì tường đỉnh của mố được đặt cốt thép chờ và sẽ được đổ bê tông sau khi đã lao xong KCN.
Cao độ của đường trượt dưới phải tính toán sao cho khi đầu hẫng của nhịp lao vươn ra đến nơi, sau khi bị võng xuống thì vừa đủ tựa lên con lăn đầu tiên. Trong trường hợp đầu mũi dẫn bị võng xuống dưới và không tựa được lên con lăn thì phải dùng kích để kích nâng đầu mũi dẫn lên tựa vào đường trượt dưới.
Khi có những con lăn bị chèn sát vào nhau chúng không quay được và nhịp lao không di chuyển được. Để gỡ các con lăn ra thì ta phải dùng tời hãm kéo nhịp lao lùi lại sau đó dùng xà beng để tách các con lăn ra xa nhau.
Trong quá trình lao kéo phải thường xuyên kiểm tra và điểu chỉnh để cho các con lăn không bị lệch hướng. Nếu nhip lao bị lệch khỏi hướng tim của đường trượt
21
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
dưới thì phải dừng kéo và dùng búa đánh điều chỉnh tất cả các con lăn trên đường trượt phía trước xoay về vuông góc với hướng tim của đường trượt dưới rồi tiếp tục kéo.
- Thiết bị phục vụ cho lao kéo dọc KCN.
Mũi dẫn: Dùng để đưa KCN lao sớm kê thên chồng nề, giảm mômen uốn trong nhịp, thường chọn chiều dài mui dẫn Lmd = (0.4 0.6) Lh. Các loại mũi dẫn:
Mũi dẫn dùng dầm I định hình: có chiều cao thấp, tận dụng được vật liệu nhưng chịu lực không hiệu quả do chiều cao mặt cắt không thay đổi. Khi liên kết với dầm chính phải chồng thêm một đoạn dầm để chiều cao mũi dẫn bằng chiều cao dầm chính. áp dụng cho nhịp dầm có khẩu độ L 30m.
Mũi dẫn bằng dầm tổ hợp hàn: Có chiều cao thay đổi, chịu lực hợp lý, phù hợp với cấu tạo của dầm chính. Tuy nhiên phải chế tạo riêng do đó giá thành cao. Áp dụng khi lao dầm thép có chiều cao H = 1.5 2.0 m.
Mũi dẫn dạng giàn: Cấu tạo từ các thanh thép định hình, có chiều cao thay đổi, trọng lượng bản thân nhẹ. Để có thể cấu tạo đường trượt trên liên tục thì thanh biên dưới của giàn phải sử dụng thanh biên cứng (sử dụng thép I, [ ).
Trụ tạm: trụ tạm được bố trí nhằm giảm chiều dài hẫng trong quá trình lao kéo KCN để nhịp lao sớm gối được lên đường trượt trên đỉnh trụ mà không gây ra mômen lớn tại mặt cắt ngàm và độ võng tại đầu mút thừa của nhịp lao.
Hình 1.12. Cấu tạo trụ tạm
22
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Trụ tạm được cấu tạo từ kết cấu vạn năng UYKM hoặc MYK ... Vị trí của trụ tạm: Đối với KCN giản đơn nhiều nhịp có khẩu độ bằng nhau thì khi lao kéo ta nên sử dụng trụ tạm vì ta chỉ cần tính toán lao kéo qua một nhịp thì cũng sẽ đảm bảo khi lao qua các nhịp khác.
Đối với KCN liên tục có Lnb = (0,7÷0.8) Lng nên khi lao kéo ta sẽ phải tính toán với chiều dài hẫng tối đa Lh = Lng do đó sẽ rất khó đảm bảo điều kiện ổn định và nội lực trong dầm khi thi công sẽ rất lớn. Trong trường hợp này ta nên sử dụng trụ tạm và vị trí trụ tạm được chọn sao cho chiều dài hẫng, khi lao kéo bằng với chiều dài nhịp mà khi lao không cần trụ tạm (nhịp biên), Lh = Lnb. Hệ thống đường trượt.
1
2
5
3
6
4
1- Nhịp lao, 2- Tà vẹt của đường trượt trên, 3- Con lăn thép nhồi bê tông, 4- Tà vẹt của đường trượt dưới, 5- Đường trượt trên, 6- Đường trượt dưới, 7- Đá dăm đệm.
7
Đường trượt trên: Làm bằng dầm I định hình hoặc thanh ray tàu hỏa kết hợp với tà vẹt gỗ, bố trí liên tục dọc suốt chiều dài nhịp lao.
Hình 1.13. Cấu tạo đường trượt trên
Đường trượt dưới: Cấu tạo từ thép hình I hoặc đường ray tàu hỏa kê trên chồng nền gỗ hoặc thép dùng để đỡ các con lăn hoặc bàn trượt. Đường trượt bố trí liên tục cho đoạn trên nền đường và gián đoán trên các đỉnh trụ.
Hình 1.14. Cấu tạo đường trượt dưới
Con lăn: Cấu tạo bằng ống thép nhồi bê tông có đường kính = 80 140 mm. Chiều dài tối thiểu của con lăn Lcl = 60cm đồng thời phải đảm bảo ở mỗi đầu con lăn nhô ra khỏi ray dưới 20cm. Khoảng cách giữa các con lăn 20cm để đảm bảo con lăn không bị kẹt và có thể dùng búa đánh để điều chỉnh cho chúng lăn thẳng hướng.
Hệ thống tời, múp, cáp và hố thế.
- Các sơ đồ tổ chức thi công:
Cầu dầm giản đơn nhiều nhịp có khẩu độ bằng nhau.
Sơ đồ bố trí thi công.
23
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
MNTC
Hình 1.15. Sơ đồ lao kéo dọc không sử dụng trụ tạm
Trình tự thi công:
Lắp ráp các nhịp trên bãi lắp đầu bờ. Xây dựng hệ đường trượt - con lăn và đà giáo mở rộng trụ, mố. Nối tạm các cụm dầm của mỗi nhịp thành liên tục sau đó tiến hành lao kéo dọc có sử dụng mũi dẫn.
Cầu dầm liên tục không có nhịp dẫn.
MNTC
Sơ đồ bố trí thi công:
Hình 1.16. Sơ đồ lao kéo dọc có sử dụng trụ tạm
Trình tự thi công.
Lắp ráp KCN liên tục trên bãi lắp đầu bờ. Xây dựng trụ tạm phục vụ công tác lao kéo. Xây dựng hệ đường trượt - con lăn và đà giáo mở rộng trụ, mố. Tiến hành lao kéo dọc có sử dụng mũi dẫn và trụ tạm.
Cầu dầm liên tục có nhịp dẫn ở một phía bờ.
MNTC
Sơ đồ bố trí thi công.
MNTC
Hình 1.17. Sơ đồ lao kéo nhịp chính và dắt theo nhịp dẫn
Hình 1.18. Lao kéo nhịp chính sau đó thi công nhịp dẫn bằng cần cẩu
Trình tự thi công.
Lắp ráp KCN liên tục trên bãi lắp đầu bờ. Xây dựng trụ tạm phục vụ công tác lao kéo. Xây dựng hệ đường trượt - con lăn và đà giáo mở rộng trụ, mố. Tiến hành lao kéo dọc có sử dụng mũi dẫn và trụ tạm:
24
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Nếu nhịp dẫn là dầm thép thì nối nhịp dẫn với nhịp chính và khi lao nhịp chính sẽ dắt theo cả nhịp dẫn.
Nếu nhịp dẫn là dầm bê tông thì ta không thể nối dầm được nên ta lao nhịp chính trước sau đó thi công nhịp dẫn bằng cần cẩu theo phương pháp lắp dọc hoặc ngang.
Cầu dầm liên tục có nhịp dẫn ở cả hai phía bờ
Trình tự thi công.
Lắp ráp KCN liên tục trên bãi lắp đầu bờ. Xây dựng trụ tạm phục vụ công tác lao kéo. Xây dựng hệ đường trượt - con lăn và đà giáo mở rộng trụ, mố. Tiến hành lao kéo dọc có sử dụng trụ tạm:
Trong trường hợp lao không sử dụng mũi dẫn thì ta tiến hành lao kéo nhịp chính sau đó thi công nhịp dẫn bằng cần cẩu. Hoặc thi công nhịp dẫn trước bằng phương pháp cẩu lắp sau đó lao kéo nhịp chính trên nhịp dẫn.
Trong trường hợp có sử dụng mũi dẫn thì tiến hành lao dọc nhịp chính sau đó dùng cần cẩu đứng trên bãi sông hoặc trên hệ nổi để tháo dỡ mũi dẫn. Hoặc thi công nhịp dẫn hai bờ trước bằng cần cẩu, lao kéo nhịp chính và tháo dỡ mui dẫn trên nhịp dẫn.
1.3.4.2. Phương pháp lao lắp kết cấu nhịp cầu thép bằng kích đẩy: Tương tự như phương pháp lao kéo dọc dầm thép bằng con lăn, ở đây thay hệ thống tời kéo và đường trượt con lăn bằng hệ thống kích đẩy và ụ trượt. Phương pháp này mới được đưa vào sử dụng rộng rãi thời gian gần đây khi năng lực hoạt động của kích tăng lên đáng kể và vật liệu có hệ số ma sát rất bé như tấm nhựa Teflon, Polimer, graphene, ... làm cho việc kích đẩy kết cấu nhịp một cách dễ dàng và thuận tiện trong việc kiểm soát điều chỉnh hướng trượt, đặc biệt là trong các cầu cong. 1.3.5. Thi công kết cấu nhịp dầm theo biện pháp lắp ráp tại chỗ.
- Đặc điểm:
Phải xây dựng hệ đà giáo - trụ tạm phức tạp. Không đảm bảo thông thuyền trong quá trình thi công.
- Các phương pháp lắp đặt kết cấu nhịp tại chỗ:
Lắp đặt tại chỗ trên trụ tạm. Lắp tại chỗ theo phương pháp hẫng. 1.3.5.1. Biện pháp lắp tại chỗ trên các trụ tạm. a. Nguyên tắc chung: - Chia dầm chủ thành các đốt tại các mối nối thi công, các mối nối này được thực hiện tại chỗ trên các trụ tạm.
- Đối với các dầm dài và mảnh thì phải liên kết các dầm thành cụm trên bãi lắp đầu bờ trước khi vận chuyển ra vị trí cần cẩu.
- Các đốt dầm:
Có chiều dài không lớn: để rời từng đốt Có chiều dài lớn, không đảm bảo ổn định: liên kết thành từng cụm gồm 2 hoặc 3
dầm. - Trình tự thi công:
Vận chuyển ra vị trí nhịp và cẩu đặt lên trên trụ tạm.
25
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Gá các đốt dầm thành kết cấu nhịp, điều chỉnh vị trí và thực hiện liên kết theo qui trình công nghệ.
Tháo hẫng các trụ tạm khỏi đáy dầm. Hạ kết cấu nhịp xuống gối.
- Phạm vi áp dụng:
Chiều cao cầu không lớn. Các nhịp dẫn nằm trên cạn, mặt bằng thuận lợi. Điều kiện thủy văn không phức tạp. Lưu lượng thuyền bè ít.
- Tiến hành tổ chức thi công lắp dầm theo 2 sơ đồ:
Sơ đồ lắp dọc. Sơ đồ lắp ngang. b. Tổ chức thi công lắp dọc. - Sơ đồ tổ chức thi công:
Hình 1.19. Sơ đồ thi công lắp dọc
- Trình tự thi công:
Tiến hành lắp ráp các dầm và liên kết thành cụm dầm trên bãi lắp đầu cầu. Xây dựng hệ trụ tạm: Trụ tạm được xây dựng tại vị trí có mối nối thi công. Cần cẩu đứng trên nền đường đầu cầu, cẩu từng cụm dầm của đoạn dầm số 1 và đặt lên chồng nề trên xà mũ trụ và trên trụ tạm. Sau đó sàng ngang, liên kết các cụm dầm và hạ đoạn dầm số 1 xuống gối.
Làm mặt cầu tạm, di chuyển và liên kết đường ray trên mặt cầu tạm. Di chuyển cần cẩu lên đoạn dầm số 1, đứng tại vị trí trụ tạm số 1. Di chuyển các cụm dầm của đoạn dầm số 2 lên mặt cầu tạm. Dùng cần cẩu để cẩu và đặt các cụm dầm lên chồng nề của trụ tạm, sàng ngang, liên kết các cụm dầm và hạ đoạn dầm số 2 xuống gối.
Các đoạn dầm tiếp theo được tiến hành tương tự. Di chuyển cần cẩu ra khỏi cầu và tháo dỡ hệ dầm mặt cầu tạm. Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu.
c. Tổ chức thi công lắp ngang.
26
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Sơ đồ tổ chức thi công:
Hình 1.20. Sơ đồ thi công lắp ngang
- Trình tự thi công:
Tiến hành lắp ráp các dầm và liên kết thành cụm dầm trên bãi lắp đầu cầu. Xây dựng trụ tạm tại vị trí có mối nối thi công. Làm đường di chuyển cho cần cẩu trên khu vực bãi sông và chuẩn bị hệ nổi để thi công trong khu vực ngập nước.
Đối với đoạn nhịp gần bờ thì dùng cần cẩu đứng trên đường tạm trong khu vực bãi sông để cẩu lắp từng cụm dầm và đặt lên nhịp. Đối với đoạn nhịp trong khu vực ngập nước thì dùng cần cẩu đứng trên hệ nổi để cẩu lắp các cụm dầm. Tiến hành sàng ngang và liên kết các cụm dầm bằng hệ liên kết dọc, ngang. Hạ kết cấu nhịp xuống gối. Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu.
d. Nguyên tắc sử dụng trụ tạm khi thi công lắp ráp tại chỗ KCN.
- Vị trí: Trụ tạm được bố trí tại các mối nối thi công.
- Cấu tạo: Trụ tạm được làm bằng kết cấu vạn năng UYKM và MYK ...
- Số trụ tạm: Nếu trụ thấp từ 4-6m nên bố trí 1 dầm một trụ tạm làm việc độc lập, trường hợp trụ cao trên 6m thì nên sử dụng trụ tạm có xà mũ để giảm tối đa số lượng móng và trụ tạm phải xây dựng đồng thời làm tăng tính ổn định của trụ.
Sử dụng MYK cho trụ thấp
Sử dụng UYKM cho trụ cao
Hình 1.21. Cấu tạo đà giáo trụ tạm
27
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Móng trụ: ở trên cạn ta sử dụng móng rọ đá đặt trên đá dăm đệm còn tại nơi ngập nước thì ta sử dụng móng cọc thép từ các thanh thép định hình I hoặc [ , ...
- Biến dạng của trụ tạm gồm 2 thành phần: Biến dạng dư và biến dạng đàn hồi.
Biến dạng dư là do lún không đàn hồi của nền, do co ép của các điểm kê và độ rơ rão của liên kết trong trụ tạm bởi các bu lông thi công. Biến dạng này rất khó kiểm soát nên phải khử bằng biện pháp chất tải đồng thời kết hợp với công tác thử tải trụ tạm trước khi lắp ráp kết cấu nhịp.
Biến dạng đàn hồi và độ lún của móng được xác định theo các lý thuyết tính toán của sức bền vật liệu và nền móng.
Hình 1.22. Sơ đồ thi công lắp hẫng
1.3.5.2. Biện pháp lắp tại chỗ theo phương pháp lắp hẫng: a. Nguyên tắc chung. - Dầm chủ chia thành nhiều đốt và thực hiện mối nối tại công trường. - Phạm vi áp dụng :
Cầu dầm liên tục có chiều cao thay đổi. Cầu cao. Sông thông thuyền. b. Tổ chức thi công lắp hẫng: - Sơ đồ tổ chức thi công (Hình 1.22): - Trình tự thi công:
Trên các đỉnh trụ chính, dựng kết cấu đà giáo mở rộng trụ . Trên đà giáo mở rộng trụ lắp các đốt K0 và K1 tạo mặt bằng cho lắp hẫng. Neo tạm các đốt đỉnh trụ vào trụ chính hoặc trụ tạm của kết cấu đà giáo. Đưa cần cẩu lắp hẫng lên mặt bằng các đốt đỉnh trụ . Dùng cần cẩu lắp hẫng lắp từng đốt dầm (hoặc từng đốt cụm dầm) nối dài ra hai phía trụ.
Hợp long nhịp giữa. Lắp hẫng tiếp hai phía nhịp biên cho đến khi gối lên trụ biên.
28
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Tháo liên kết tạm.
- Kết cấu đà giáo mở rộng trụ: dạng dầm gác trên trụ tạm và dạng chống xiên
Hình 1.23. Cấu tạo đà giáo mở rộng trụ
- Cần cẩu chân cứng cho lắp hẫng:
Hình 1.24. Cần cẩu chân cứng dùng trong lắp hẫng nhịp cầu thép
1.3.6. Biện pháp sàng ngang dầm:
1.3.6.1. Đặc điểm công tác sàng ngang: - Công tác sàng ngang trong thi công kết cấu nhịp cầu là di chuyển kết cấu nhịp hoặc một nhóm dầm theo phương ngang trên phạm vi đỉnh trụ, mố.
- Trong quá trình thi công lao kéo dọc ta phải sàng ngang nhằm đưa các cụm dầm từ đường trượt sang vị trí kê trên gối. Ngoài ra, trong các biện pháp thi công lắp đặt khác, khi kết cấu nhịp bị lệch khỏi vị trí tim gối đều phải áp dụng biện pháp sàng ngang để đưa về đúng vị trí điểm kê.
- Do phải di chuyển trên cự ly ngắn trong điều kiện mặt bằng thi công chật hẹp nên biện pháp thi công phải gọn và chính xác với tốc độ di chuyển chậm.
1.3.6.2. Cấu tạo đường trượt ngang - Đường trượt dưới:
Được cấu tạo từ các đoạn ray đôi ngắn nối với nhau để có thể tháo rời một cách dễ dàng.
Đường trượt được bố trí trên đỉnh trụ nối từ vị trí đường trượt dưới lao dọc đến hết chiều dài xà mũ trụ.
Cao độ của đường trượt ngang bằng với cao độ của đường trượt dưới lao dọc.
- Đường trượt trên: gọi là “Bàn máp”
Được cấu tạo từ các đoạn thép chữ U, uốn cong hai đầu như chiếc thuyền, lòng
29
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
chữ U úp xuống mặt ray.
Trên bề mặt tiếp xúc với mặt các thanh ray được bôi mỡ để giảm ma sát. Trên lưng của đoạn thép chữ U hàn 2 đoạn thép góc làm điểm chặn giữ đoạn tà
vẹt kê giữ kết cấu nhịp lên trên. - Đường trượt ngang được bố trí ở hai đầu nhịp. 1.3.6.3. Thi công sàng ngang kết cấu nhịp. - Sơ đồ bố trí thi công:
Hình 1.25. Cấu tạo đường sàng ngang dầm
- Trình tự thi công:
Lao kéo dọc cụm dầm trên hệ đường trượt, con lăn. Lắp dựng hệ đường trượt ngang dưới. Dùng kích đặt trên xà mũ trụ, mố để kích nâng dầm lên. Lắp tà vẹt kê và bàn máp vào đáy của 2 dầm biên của cụm dầm. Hạ kết cấu nhịp xuống đường trượt ngang dưới. Dùng palăng xích để kéo cụm dầm. Một đầu palăng móc vào móc kéo của bàn máp, một đầu móc vào một điểm neo cố định liên kết với kết cấu mở rộng trụ. Phải tiến hành kéo ca 2 đầu KCN cùng một lúc.
Khi sàng ngang đến vị trí, dùng kích thuỷ lực đặt dưới dầm ngang kích nâng dầm
và kê lên các chồng nề đặt phía dưới đáy các dầm biên. Tiến hành tháo bỏ đoạn ray ngang nằm phía dưới cụm dầm.
1.3.7. Thi công bản bêtông mặt cầu
1.3.7.1. Các loại bản bê tông mặt cầu - Bản bê tông mặt cầu được chia thành 2 loại:
Bản bê tông đổ tại chỗ. Bản bê tông lắp ghép.
- Bản mặt cầu đổ tại chỗ:
Đảm bảo tính liền khối cao. Thiết bị thi công phổ biến và kỹ thuật thi công đơn giản. Dễ bị nứt ngay trong giai đoạn thi công. Kéo dài thời gian thi công. Áp dụng cho dầm liên hợp. Giữa dầm và bản bê tông có bố trí trước hệ thống neo chống trượt. Sử dụng hệ dầm thép làm đà giáo để ghép ván khuôn và đổ bê tông
30
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
tại chỗ. Sau khi bê tông đông cứng liên kết neo có tác dụng nối bản bê tông cùng làm việc với dầm thép dưới tác dụng của tĩnh tải giai đoạn hai và tải trọng khai thác. Ưu điểm:
Bê tông liền khối, làm việc có độ tin cậy cao. Không đòi hỏi thiết bị thi công chuyên dụng.
Nhược điểm :
Tăng chi phí cho ván khuôn. Tiến độ thi công kéo dài.
Những yêu cầu đối công tác thi công:
Bê tông được đổ liên tục, liền khối. Không bị nứt vỡ do ảnh hưởng của biến dạng đà giáo và do chịu lực không hợp lý.
Đảm bảo đủ chiều dày bảo vệ cốt thép. Tổ chức đổ bê tông phù hợp với biện pháp điều chỉnh nội lực trong dầm
- Bản bê tông lắp ghép:
Tiến độ thi công nhanh. Đòi hỏi phải có các phương tiện cẩu lắp chuyên dụng. Tại vị trí mối nối và hố neo phải có phụ gia trương nở và đông cứng nhanh. Bản bê tông được đúc sẵn thành từng tấm. Các tấm chia theo mối nối ngang cầu và có thể cả mối nối dọc cầu. Mối nối ướt có để cốt thép chờ, mối nối khô không có cốt thép. Đối với dầm không liên hợp, bản kê lên mặt dầm, không có neo. Đối với dầm liên hợp, bản có vút và để lỗ chờ cho neo liên kết chống trượt.
Ưu điểm:
Tiến độ thi công nhanh. Giảm chi phí ván khuôn.
Nhược điểm:
Có nhiều mối nối, chất lượng khó kiểm soát. Đòi hỏi thiết bị cẩu lắp có tầm với lớn. Khó thực hiện liên kết neo vào bản.
Những yêu cầu đối công tác thi công:
Lắp đặt chính xác, giữa mặt dầm và đáy bản phải được gắn vữa mác cao. Mối nối và lỗ chờ neo phải được lấp đầy và chặt bằng bê tông ít co ngót. Thi công mối nối và lỗ chờ neo phải phù hợp với biện pháp điều chỉnh nội lực trong dầm.
1.3.7.2. Cấu tạo ván khuôn đổ bê tông bản mặt cầu.
a. Trường hợp dầm chủ thấp, liên kết ngang bằng dầm ngang
31
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 1.26. Thi công bản mặt cầu sử dụng dầm ngang
b. Trường hợp dầm chủ cao, dầm ngang đặt thấp
Hình 1.27. Thi công bản mặt cầu có liên kết ngang đặt thấp
c. Trường hợp liên kết ngang dạng giàn với liên kết dọc trên đặt thấp
Hình 1.28. Thi công bản mặt cầu có liên kết ngang dạng giàn đặt thấp
d. Trường hợp dầm liên kết ngang dạng giàn với liên kết dọc trên đặt trên cao
Hình 1.29. Thi công bản mặt cầu liên kết ngang dạng giàn đặt cao
1.3.7.3. Tổ chức đổ bê tông bản mặt cầu đổ tại chỗ. a. Yêu cầu đối với công tác đổ bê tông bản mặt cầu. - Đổ bê tông liên tục để đảm bảo tính liền khối của bản mặt cầu. - Bản mặt cầu không bị nứt vỡ do ảnh hưởng của các biến dạng đà giáo. - Tổ chức đổ bê tông phù hợp với sơ đồ chịu lực của kết cấu. - Đảm bảo chiều dày bảo vệ đối với cốt thép. b. Tổ chức thi công đối với các nhịp giản đơn. - Tiến hành đổ bê tông lần lượt từng nhịp. Đối với cầu có ít nhịp thì có thể bắt đầu từ một phía bờ và đổ lùi dần về phía bờ bên kia. Đối với cầu có nhiều nhịp và do yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể tiến hành đổ từ giữa cầu lùi về hai phía bờ.
- Nếu cấp vữa bằng máy bơm:
32
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 1.30. Thi công bê tông mặt cầu bằng máy bơm
- Nếu trộn vữa tại chỗ
Hình 1.31. Thi công bê tông mặt cầu bằng trộn vữa tại chỗ c. Tổ chức thi công đối với các nhịp giản đơn mút thừa và nhịp liên tục. - Đặc điểm chung trong quá trình đổ bê tông bản mặt cầu.
Xuất hiện mômen âm tại mặt cắt gối trong quá trình đổ bê tông. Khi đổ bê tông nhịp này sẽ xuất hiện mômen ở những nhịp khác.
- Đối với dầm giản đơn mút thừa khi chất tải tại đầu mút thừa thì sẽ gây ra mômen âm tại nhịp giữa do đó ta không thể đổ bê tông nhịp giữa trước mà phải đổ bê tông từ hai đầu mút thừa vào giữa. Tuy nhiên, việc thi công như vậy sẽ phức tạp nên biện pháp hợp lý nhất là đổ bê tông từ một đầu mút thừa đến hết nhịp giữa thì dừng lại, chờ cho bê tông đạt cường độ (80%Ru) thì tiến hành đổ bê tông từ vị trí dừng đến hết đầu mút thừa còn lại.
- Đối với kết cấu nhịp liên tục: Tiến hành đổ bê tông nhịp giữa trước trong phạm vi giới hạn 0,8Lg. Sau đó đổ bê tông nhịp biên. Tuy nhiên, khi đổ bê tông nhịp bên này sẽ gây ứng suất nén nhịp bên kia nên nếu ta đổ khi bê tông chưa đạt cường độ sẽ làm cho bản bê tông nhịp đổ trước bị vỡ do phá hoại. Để khắc phục sự cố này khi đổ bê tông trên hai nhịp biên có 3 cách giải quyết sau đây:
Tiến hành đổ bê tông đồng thời trên cả 2 nhịp. Đổ bê tông từng nhịp, chờ cho bê tông đạt cường độ thì mới tiến hành đổ tiếp nhịp còn lại.
Đổ bê tông cả 2 nhịp theo sơ đồ cuốn chiếu, khi đổ bê tông nhịp trước thì chất tải trọng dằn trên nhịp sau. Khi đổ bê tông nhịp sau thì dỡ dần tải trọng dằn và thay
33
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
thế bằng tải trọng vữa bê tông.
Bước 1: Đổ bê tông nhịp biên trái. Bước 2: Đổ bê tông nhịp biên phải và xếp tải trọng dằn.
Bước 3: Đổ bê tông nhịp giữa và tháo bỏ tải trọng dằn.
Bước 4: Đổ bê tông phần bản trên đỉnh trụ.
1.3.7.4. Tổ chức thi công bản mặt cầu lắp ghép. a. Chế tạo bản bê tông đúc sẵn.
Hình 1.32. Chế tạo bản bê tông đúc sẵn b. Lắp các bản BTCT lên mặt dầm thép.
34
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Neo cứng:
- Neo mềm:
c. Thực hiện mối nối - Thi công mối nối dọc:
- Thi công mối nối ngang:
1.3.8. Điều chỉnh nội lực trong dầm liên hợp thép - bản BTCT
1.3.8.1. Mục đích của việc điều chỉnh nội lực.
M tại mặt cắt gối, do đó thớ trên của dầm chịu kéo. Ứng suất kéo trong bản bê tông làm cho bản bị nứt làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu cầu. Để hạn chế ứng suất kéo và chống nứt cho bản bê tông thì ta phải dự ứng lực trước cho bản bằng các biện pháp điều chỉnh nội lực trong quá trình thi công.
- Trong kết cấu cầu liên tục khi khai thác có xuất hiện mômen âm
- Mục đích của việc điều chỉnh nội lực:
Tạo ứng suất trước trong bản bê tông mà không cần dùng cốt thép cường độ cao. Đảm bảo cho bản không bị nứt trong quá trình khai thác.
Phát huy tối đa hiệu ứng của mặt cắt liên hợp, tức là mặt cắt liên hợp sẽ chịu cả tĩnh tải giai đoạn II và hoạt tải do đó giảm được chiều cao của dầm thép.
Đối với nhịp giản đơn và mút thừa: để tiết diện liên hợp cùng tham gia làm việc với tĩnh tải phần 1.
Đối với nhịp liên tục và mút thừa: vừa để tiết diện liên hợp tham gia chịu tĩnh tải phần một vừa tạo ra ứng suất nén trước ngược dấu với ứng suất gây ra trong khai thác trong bản bê tông ở vùng chịu kéo để chống nứt cho bản.
35
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Các biện pháp điều chỉnh nội lực:
Biện pháp sử dụng trụ tạm tạo mômen âm trong dầm thép giai đoạn thi công. Biện pháp kích gối đỉnh trụ hoặc chất tải trọng thi công. Xếp tải trọng dằn trên nhịp giữa. Nén trước bản bê tông bằng cốt thép cường độ cao. Tháo bỏ neo liên kết bản bê tông với dầm thép tại vị trí chịu mômen âm, giải pháp này nhằm giảm thiểu nứt bê tông mặt cầu trên gối tuy nhiên phải tăng cường mặt cắt dầm thép để chịu lực.
1.4. Thi công kết cấu nhịp cầu giàn thép:
1.4.1. Đặc điểm chung:
Giàn là một hệ kết cấu, trong đó mỗi phần tử chính là một thanh được cấu tạo sao cho chịu lực dọc là chủ yếu. Giàn được ứng dụng trong các sơ đồ kết cấu: Hệ dầm, Hệ khung, Hệ vòm, Hệ hỗn hợp.
Đặc điểm của kết cầu giàn là dễ dàng thay đổi kích thước chung, đặc biệt là chiều cao mà không làm thay đổi đáng kể trọng lượng kết cấu, dễ dàng tạo độ cứng theo phương ngang, tính ổn định cao, dễ dàng tiêu chuẩn hóa và mô đun hóa, vượt nhịp lớn hơn kết cấu dầm thép.
Ưu điểm của kết cấu cầu giàn là tiết kiệm vật liệu hơn cầu dầm trong cầu nhịp lớn, chịu lực ngang tốt, có hình dáng đẹp đảm bảo mỹ quan. Tuy nhiên, do cầu giàn có nhiều chi tiết nên công tác gia công phức tạp, yêu cầu độ chính xác cao, phải bảo dưỡng thường xuyên, giá thành đắt hơn đáng kể so với cầu bê tông cốt thép. Thông thường cầu giàn áp dụng cho các nhịp có khẩu độ 80m trở lên, các khẩu độ nhỏ hơn cần so sánh tính kinh tế - kỹ thuật giữa dầm và giàn để lựa chọn kết cấu thích hợp.
Tại Việt Nam những năm trước đây đã xây dựng rất nhiều cầu giàn, đặc biệt là trong giao thông đường sắt do tính ưu việt của nó về độ cứng, ổn định, vượt nhịp lớn, độ võng bé. Một số công trình cầu giàn đã đi vào lịch sử như: Cầu Chương Dương, Cầu Long Biên, Cầu Thăng Long, Cầu Bến Thủy, … 1.4.2. Lắp ráp giàn thép trên mặt bằng: 1.4.2.1. Bãi lắp kết cấu nhịp. a. Vị trí bãi lắp. Vị trí bãi lắp dầm được bố trí ngay trên nền đường đắp đầu cầu. Bãi lắp đầu cầu được bố trí tại nền đắp đầu cầu với cao độ bãi bằng với cao độ của xà mũ mố để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lao kéo KCN. Sau khi thi công xong KCN thì mới tiến hành đổ bê tông phần tường đỉnh của mố.
L
L
L
10
bai
nhiplao
muidan
b. Kích thước của bãi lắp. - Chiều dài của bãi: (m)
Trong đó:
Lnhiplao : là chiều dài lớn nhất của các nhịp cần lao.
36
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Lmuidan : là chiều dài của đoạn mũi dẫn sử dụng khi lao kéo. 10m : là phạm vi đứng của cần cẩu và xe goòng phục vụ trong thi công.
- Chiều rộng của bãi. Bbãi = Bgiàn + bcẩu + blề (m)
Trong đó :
Bgiàn : là bề rộng phủ bì của giàn. blề : là bề rộng đường người đi phục vụ trong quá trình thi công. bcẩu : là đường di chuyển cho cần cẩu: bcẩu = 3.5 m.
Trong trường hợp nền đường đầu cầu không đủ bề rộng yêu cầu của bãi thì ta sẽ phải tiến
hành đắp thêm sang một hoặc sang cả hai bên. - Yêu cầu về cấu tạo kết cấu bề mặt của bãi.
Nền đường đầu cầu và mặt của bãi lắp dầm phải được đầm kỹ, tạo dốc và thoát nước ngang tốt.
Trên bề mặt bãi phải được rải đá dăm để tạo phẳng và phân phối đều áp lực xuống nền đường.
Mặt đường di chuyển của cần cẩu phải được dải cấp phối chống lầy lội khi gặp thời tiết xấu.
c. Các thiết bị phục vụ trong quá trình lắp ráp KCN - Cần cẩu tự hành, cẩu bánh xích, cẩu bánh lốp, cẩu long môn, ... - Kích răng 3÷5 tấn, kích thuỷ lực 10÷20 tấn. - Chồng nề, tà vẹt, gỗ kê đệm khi cần thiết. - Các dụng cụ cầm tay phục vụ cho quá trình thực hiện liên kết đinh tán hoặc bu lông như: búa, cờ lê, khoan tay, lò nung, kềm, ...
- Máy hàn điện, …. 1.4.2.2. Trình tự lắp ráp kết cấu nhịp. a. Phương pháp lắp theo tầng. - Kết cấu nhịp được chia thành 2 tầng:
Tầng dưới: các thanh biên dưới, hệ liên kết dọc, ngang dưới và hệ dầm mặt cầu. Tầng trên: các thanh xiên, thanh đứng, các thanh biên trên và hệ liên kết dọc, ngang trên.
L¾p tÇng 1
Híng l¾p
PhÝa ®Ønh mè
L¾p tÇng 2
Híng l¾p
- Bố trí thi công.
Hình 1.33. Bố trí thi công lắp giàn trên bãi
37
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Trình tự thi công:
Định vị trí tim giàn: đường tim mặt phẳng giàn trùng với tim các gối cầu trên mố, trụ. Do đó trong quá trình thi công ta bố trí 2 máy kinh vĩ hoặc thuỷ bình để ngắm hướng định vị trí tim mặt phẳng giàn.
Định vị trí tim các nút giàn: Lấy mép tường đỉnh làm mốc, dùng máy kinh vĩ ngắm thẳng đồng thời đo lùi về phía sau để đánh dấu vị trí các tiếp điểm của giàn và của mũi dẫn. Mũi dẫn được bố trí cách mép của tường đỉnh 2m.
Dùng cọc gỗ đóng, đánh dấu các điểm đo. Tiến hành kê chồng nề, tà vẹt tại các nút giàn. Chồng nề được kê tại vị trí đầu mỗi thanh biên dưới và đầu dầm ngang. Chiều cao của chồng nề là: H = 70cm, chiều cao của nền đá dăm là H = 30cm. Liên kết tạm các đầu thanh vào bản tiếp điểm bằng các con lói và bu lông thi công. Số lượng con lói và bu lông thi công 1/3 số lỗ đinh trong bản tiếp điểm. Trong đó có 2/3 là con lói + 1/3 là bu lông thi công. Không được dùng bu lông CĐC thay cho bu lông thi công.
Tiến hành lắp tầng 1 cho đến hết chiều dài nhịp giàn. Tiến hành lắp tầng 2 theo trình tự: Lắp thanh dưới trước - thanh trên sau, thanh trong trước - thanh ngoài sau. Lắp kín từng tam giác cơ bản để kết cấu ổn định không biến hình.
Đối với KCN giàn có lề đi bộ được bố trí phía ngoài giàn thì lắp các dầm công son của phần lề người đi bộ cùng với khi lắp các thanh đứng và thanh treo.
Theo sơ đồ lắp cứ 2 khoang giàn chủ thì tiến hành lắp hệ liên kết dọc trên. Khi đó cần cẩu đứng ở một vị trí lắp và lắp luôn cho cả 2 khoang.
1- đường chuẩn. 2,3 - Vị trí đo được sau khi lắp giàn. Hình 1.34. Đo vẽ sơ đồ trắc dọc nút giàn
Đo và dựng trắc dọc và bình đồ của hai mặt phẳng giàn theo tỉ lệ cao bằng 10xtỉ lệ dài. Căn cứ vào mức độ lệch của các nút so với đường chuẩn, dùng kích đặt dưới mỗi nút giàn để điều chỉnh tạo độ vồng thiết kế cho cả 2 bên mặt phẳng giàn, đồng thời chỉnh vị trí các thanh biên dưới cho cùng nằm trên một đường thẳng sau đó đóng nêm và tháo kích ra khỏi nút.
38
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Thay thế các liên kết nút tạm bằng các liên kết nút chính thức.
- Phương pháp lắp theo tầng đảm bảo độ chính xác cao nhưng tốc độ thi công chậm. Khi lắp tầng dưới thì các dầm ngang chỉ kê lên các chồng nề mà không lắp ngay được vào nút đến khi lắp các thanh đứng và thanh treo thì mới lắp dầm ngang cùng.
b. Phương pháp lắp cuốn chiếu. - Kết cấu nhịp được lắp ráp hoàn chỉnh từng khoang theo thứ tự:
Các thanh biên dưới, hệ liên kết dọc dưới. Dầm dọc, dầm ngang. Thanh đứng, thanh xiên, thanh biên trên. Hệ liên kết dọc trên.
- Cần cẩu di chuyển trên đường ray dọc theo tim kết cấu nhịp, chạy lùi dần về phía sau còn các cấu kiện được cung cấp trên xe goòng từ phía sau.
- Bố trí thi công:
Hình 1.35. Sơ đồ thi công lắp cuốn chiếu
- Trình tự thi công:
Xác định vị trí đường tim của mặt phẳng giàn. Xác định vị trí tim các nút giàn. Kê chồng nề - tà vẹt tại các vị trí nút giàn. Tiến hành lắp tuần tự các khoang theo sơ đồ như hình vẽ. Đo kiểm tra và dựng biểu đồ độ vồng của giàn ở vị trí kê trên chồng nề. Đặt kích dưới các nút giàn để kích và điều chỉnh cao độ theo độ vồng thiết kế, đồng thời chỉnh các thanh biên dưới nằm trên cùng một đường thẳng, sau đó đóng nêm và hạ kích.
Thay thế các liên kết tạm bằng liên kết chính thức.
39
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Chữ số La mã là chỉ vị trí đứng của cần cẩu.
Chữ số ả rập chỉ thứ tự lắp các thanh tại mỗi vị trí đứng của cần cẩu. Hình 1.36. Sơ đồ trình tự lắp các thành giàn
1.4.3. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lắp tại chỗ trên đà giáo hoặc trụ tạm:
1.4.3.1. Lắp trên trụ tạm: - Điều kiện áp dụng: Nhịp thuộc phần bãi, xây dựng trụ tạm dễ dàng, địa chất tốt có thể dùng móng khối bằng rọ đá hoặc cấu tạo đơn giản.
- Tại mỗi vị trí nút giàn bố trí một trụ tạm, có vai trò đỡ hai đầu thanh biên tại nút và một đầu dầm ngang.
- Cấu tạo trụ tạm: Lắp bằng các thanh vạn năng dạng UYKM hoặc MYK. Trên đỉnh trụ tạm có hệ thống dầm kê để truyền lực lên đầu các thanh đứng và tạo mặt bằng kê chồng nề.
- Cần cẩu di chuyển trên mặt bằng, cẩu đặt thanh mạ hạ gác lên các điểm kê trên đỉnh trụ tạm.
Hình 1.37. Lắp giàn trên trụ tạm
1.4.3.2. Lắp trên đà giáo : - Khi điều kiện xây dựng trụ tạm khó khăn, có thể giảm số lượng trụ và dùng nhịp gác qua các trụ tạm trung gian làm thành đà giáo tạo mặt bằng lắp ráp giàn tại chỗ. Cần cẩu di chuyển trên mặt sàn đà giáo.
40
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Tiến hành lắp cuốn chiếu như trên bãi. Sau khi lắp xong tháo hẫng đà giáo khỏi đáy giàn, kê giàn lên hộp cát trên hai đỉnh trụ. Sau khi dỡ đà giáo thì hạ giàn xuống gối.
Hình 1.38. Lắp giàn trên đà giáo
1.4.4. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lắp hẫng và bán hẫng:
1.4.4.1. Đặc điểm: - Phương pháp hẫng dựa vào một đoạn nhịp đã lắp sẵn trước làm nhịp neo để lắp nối tiếp kéo dài nhịp mà không cần trụ tạm hoặc đà giáo đỡ dưới cho đến khi nó đạt đến trạng thái ổn định cho phép.
- Đoạn nhịp neo được bắt đầu từ vị trí trụ hoặc ở giữa nhịp, từ đó lắp hẫng về hai phía cho nên phương pháp lắp hẫng còn gọi là lắp hẫng cân bằng để phân biệt với phương pháp lắp bán hẫng là chỉ lắp hẫng về một phía.
- Khi nhịp đã đạt đến trạng thái giới hạn về ổn định, cần phải bổ sung trụ tạm để đỡ lấy đầu hẫng mới lắp tiếp.
- Lắp hẫng cho 1 hoặc 2 nhịp, điểm nút cuối cùng là gối lên đỉnh trụ chính nên không có bước hợp long.
- Lắp hẫng cho 3 nhịp liên tiếp thì sẽ có điểm gặp nhau ở giữa nhịp và phải tiến hành bước hợp long.
1.4.4.2. Sơ đồ lắp hẫng hai nhịp giàn giản đơn: - Nếu sử dụng biện pháp lắp hẫng đối xứng về hai phía đỉnh trụ thì có những điểm bất lợi:
Khoang neo là khoang neo tạm, lắp từ các thanh tăng cường, kém ổn định. Nếu sử dụng hai khoang neo, điểm tỳ sẽ là tiếp điểm phụ, thanh đứng tại tiếp điểm này sẽ bị quá tải trong quá trình lắp hẫng, phải có biện pháp tăng cường.
Nếu khắc phục bằng cách mở rộng thêm mỗi nhịp hai khoang neo sẽ phải chi phí thêm cho kết cấu đà giáo.
41
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Sơ đồ công nghệ:
Hình 1.39. Sơ đồ công nghệ lắp hẫng cân bằng
1.4.4.3. Sơ đồ lắp hẫng cân bằng về hai phía đỉnh trụ: - Giàn được lắp từ hai đỉnh trụ. Trước tiên lắp khoang neo trên đà giáo mở rộng trụ, sau đó lắp ráp cần cẩu chân cứng đứng trên mạ thượng của các khoang này và lắp hẫng đối xứng bằng các cần cẩu chân cứng.
- Khi hai nửa chuẩn bị gặp nhau, tiến hành lắp hợp long nhịp giữa. - Sau đó lắp hẫng về một phía các khoang còn lại của hai nhịp biên. - Sơ đồ này áp dụng cho trường hợp lắp ba giàn liền nhau hoặc cho giàn liên tục ba nhịp.
Hình 1.40. Công nghệ lắp hẫng cân bằng về hai phía đỉnh trụ
42
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
1.4.4.4. Sơ đồ lắp hẫng cân bằng từ giữa nhịp: - Giàn được lắp hẫng từ khoang giữa về hai phía đầu giàn và tựa lên chồng nề đặt trên hai đỉnh trụ.
- Khoang neo được lắp trên đà giáo dựng ở giữa nhịp chính. - Dùng cần cẩu nổi lắp các thanh của các khoang neo trên đà giáo và lắp ráp cần cẩu chân cứng trên giàn mạ thượng của khoang neo. Sử dụng cần cẩu chân cứng để tiếp tục lắp hẫng cân bằng các khoang còn lại.
- Áp dụng: Chỉ có một nhịp giàn, tốt nhất nhịp đó lớn và có nhiều nhịp dẫn. - Nhược điểm:
Cản trở thông thuyền. Chi phí xây dựng đà giáo lớn.
Hình 1.41. Sơ đồ lắp hẫng từ giữa nhịp
1.4.4.5. Các công nghệ trong lắp hẫng: a. Trình tự lắp các thanh: - Nguyên tắc: Cấu kiện dưới lắp trước, cấu kiện trên lắp sau, cấu kiện trong lắp trước, cấu kiện ngoài lắp sau, thanh chịu lực trước, thanh treo trước thanh ngang sau, nhanh chóng khép kín tam giác cơ bản để kết cấu không cho phép hệ biến hình và tham gia chịu lực để lắp các bộ phận tiếp theo. Giảm thiểu tĩnh tải cho sơ đồ lắp hẫng.
- Trình tự lắp không giống như lắp trên đà giáo vì trong quá trình lắp cấu kiện chưa khép kín tam giác bị võng có xu hướng tách rời điểm lắp nên phải đảo lại nguyên tắc dưới trước trên sau, trong trước ngoài sau.
- Sơ đồ lắp: Xem hình 1.41 b. Chuẩn bị các thanh trước khi lắp: - Những công tác chuẩn bị gồm: gia công bề mặt thép để liên kết bu lông cường độ cao (công nghệ Nga); vệ sinh bề mặt sơn chống rỉ (công nghệ Nhật bản).
43
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 1.42. Sơ đồ lắp hẫng - Lắp cụm: những chi tiết rời vào đầu các thanh, như bản tiếp điểm lắp vào đầu các thanh biên, thép góc liên kết vào đầu dầm ngang và đầu dầm dọc.
- Lắp sẵn đà giáo và thang lên vào những thanh ở trên cao.
Hình 1.43. Sơ đồ lắp sẵn các các chi tiết
c. Biện pháp lắp từng thanh vào nút: - Dùng dây treo 2 nhánh để cẩu treo các thanh. Buộc cáp vào vị trí đã đánh dấu bằng sơn. Điểm tì cáp vào cấu kiện phải dùng mảnh ván mỏng đệm, bảo vệ cho lớp sơn chống rỉ. Cẩu treo các thanh, móc cẩu và cáp phải luôn ở vị trí thẳng đứng. Dùng dây chão để dắt đầu thanh đưa vào vị trí tiếp điểm.
44
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Đưa đầu thanh vào mang cá giữa hai bản tiếp điểm, dùng lói hình côn đóng để so trùng khớp các lỗ đinh.
- Dùng lói hình trụ để chốt giữ tạm, số lượng con lói đảm bảo an toàn cho thanh khi tháo móc cẩu. Số lượng con lói 10% số lỗ đinh.
- Dùng bu lông thi công xiết ép sát các bản thép vào với nhau, số lượng bu lông thi công 40% số con lói. Con lói và bu lông bố trí đều trên đám đinh liên kết.
- Bỏ móc cẩu ra khỏi thanh để thanh tự treo vào nút do con lói giữ. - Sau khi khép kín tam giác khoang giàn, kiểm tra vị trí nút trên bình diện và cao độ, điều chỉnh vị trí nếu có sai lệch. Có thể lắp khoang tiếp theo mà chưa cần thực hiện liên kết chính thức nhưng số khoang liên kết tạm không vượt quá 3 khoang và phải được kiểm tra tính toán.
- Thực hiện liên kết chính thức thay thế cho lói và bu lông thi công. - Cao đạc vị trí nút và ghi vào vị trí thi công, trước khi tiến hành lắp các khoang tiếp theo. d. Kiểm soát độ võng khi lắp hẫng: - Mục đích công tác kiểm soát độ võng:
Khắc phục sai số để đạt độ vồng thiết kế. Đảm bảo hợp long chính xác.
- Biện pháp điều chỉnh khi có sự cố khi hợp long:
Vị trí trên mặt bằng: dùng kích thuỷ lực và palăng xích để nâng và kéo cho nút giàn vào đúng vị trí tim thanh biên. Dùng tời kéo dọc, di chuyển trên một cự ly nhỏ trong khi hợp long.
Chỉnh cao độ: khi liên kết các đầu thanh trong khoang còn là liên kết bằng lói, dùng móc cẩu kéo nâng lên; hoặc dùng tời kết hợp ròng rọc chuyển hướng để vít xuống sau đó thực hiện liên kết chính thức.
Chỉnh vị trí hợp long: Dùng kích thuỷ lực nâng và kê lại điểm kê của phía thấp hơn, khắc phục sai số do độ võng vượt quá dự kiến. Hạ thấp điểm kê để đầu hẫng của nhịp tựa lên điểm kê đỉnh trụ đối với lắp hẫng một phía.
Để mối nối cuối cùng của thanh hợp long được thực hiện dễ dàng, các lỗ khoan trên bản nút để nối với thanh hợp long được lấy dấu tại chỗ và khoan theo vị trí thực tế.
a- Võng của nhịp khi lắp hẫng một phía. b- Võng của nhịp khi lắp hẫng hai phía. I- trong quá trình lắp hẫng ; II- Sau khi hạ xuống gối ; III- đường thiết kế Hình 1.44. Kiểm soát võng trong lắp hẫng
e. Kiểm tra chất lượng và sai số cho phép khi lắp ráp giàn thép: - Kiểm tra chất lượng liên kết: vị trí các hàng đinh và vị trí các đinh trong hàng phải đồng tâm, sai số cho phép không quá 20% số đinh bị lệch hướng trục và độ lệch tối đa không quá 0,02 tổng chiều dày các bản thép đồng thời không quá 2mm. Kiểm tra khuyết tật của đinh và kiểm tra lực xiết.
- Kiểm tra vị trí và kích thước hình học của các bộ phận giàn.
45
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
TÊN CÁC SAI SỐ TRỊ SỐ CHO PHÉP
Độ cong của đường tim thanh có chiều dài l
0,001l 0,0015l Các thanh của giàn chủ Các thanh trong hệ liên kết
Chênh cao giữa hai nút giàn thượng và hạ lưu, khoảng cách B
0,001B 0,002B Tại gối Trong nhịp
0,002L Độ lệch trên mặt bằng của các nút giàn so với tim thanh mạ của giàn có khẩu độ là L
0,0015H Độ nghiêng của thanh đứng, thanh treo có chiều cao H so với phương thẳng đứng
5mm Độ lệch trên mặt bằng của các nút giàn so với đường thẳng nối hai nút kề bên
Sai số của tung độ nút giàn có độ vồng chế tạo, sau khi đặt giàn lên gối
4mm 8% Đối với tung độ 50mm Đối với tung độ >50mm
Vị trí bệ kê gối:
10mm 0,002B Trên mặt bằng so với thiết kế Sai lệch cự ly giữa tim hai gối
L
f. Tính toán trong lắp hẫng:
m
M M
g
- Điều kiện ổn định chống lật.
m- hệ số điều kiện làm việc, m=0,8 lắp hẫng một phía và 0,85 lắp hẫng cân bằng. ML - Mô men lật do trọng lượng bản thân phần hẫng lớn nhất, trọng lượng cần cẩu có hệ số xung kích 1,1 và tải trọng thi công 200 KG/m2.
tc
R 0
MG - Mô men giữ trọng lượng nhịp neo, tải trọng thi công và kết cấu neo tạm. - Một số thanh giàn trong thi công có thể từ chịu kéo thành chịu nén (thanh biên dưới của giàn giản đơn) và nội lực trong con lói thay đổi trong quá trình thi công nên phải tiến hành kiểm tra.
=
R 0
N F th N tc . F
ng
- Tính duyệt theo cường độ và ổn định của thanh chịu nén:
Trong đó: Ntc nội lực tính toán do tải trọng tại thời điểm thi công hẫng. Hệ số triết giảm cường độ của thanh chịu nén. Fth diện tích tiết diện thực của thanh Fng diện tích tiết diện nguyên của thanh
R
cat
2
4 1, 25 x xN 2 xmx d . 2
2,5 N mx d .
- Tính duyệt điều kiện chống cắt của lói:
46
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Trong đó: N- nội lực tính toán trong thanh tại nút chưa thay lói do trọng lượng của các
khoang liên kết tạm và trọng lượng cần cẩu, tải trọng thi công. 1,25 - Hệ số xét đến sự làm việc không đồng đều giữa các con lói. m- Số lượng con lói trong một bên nút. Rcat cường độ chịu cắt của con lói hình trụ làm bằng CT5 là 2.300KG/m2.
- Tính thanh nối tạm: sơ đồ giàn ở trạng thái hẫng tối đa (chuẩn bị lên gối tạm trung gian hoặc chuẩn bị hợp long), tải trọng trọng lượng bản thân, thi công, cần cẩu và gió 50KG/m2.
- Tính trụ tạm: tải trọng thẳng đứng truyền từ giàn xuống (thay đổi trong thi công), trọng lượng bản thân trụ tạm và lực gió ngang. Nếu sử dụng một trụ tạm thì sơ đồ hẫng tối đa sẽ bất lợi nhất cho trụ tạm, nếu nhiều trụ tạm thì xét sơ đồ dầm liên tục để chọn giá trị lớn nhất. Ngoài ra còn phải xét đến kích nâng vì áp lực lên trụ tạm đặt kích sẽ tăng lên do giàn thép bị nâng lên khỏi điểm kê trên các trụ khác.
- Tính độ võng của đầu hẫng:
Xét hai trường hợp: giai đoạn hợp long và giai đoạn đầu nhịp gối lên đỉnh trụ. Sơ đồ tính: dầm giản đơn mút thừa. Tải trọng thẳng đứng: trọng lượng bản thân, cần cẩu, thi công.
1.4.4.6. Những biện pháp tăng cường cho giàn khi lắp hẫng: - Mở rộng thêm kết cấu mở rộng trụ để lùi điểm tỳ ra xa. - Chồng lên các thanh biên trên giàn tăng cường (giàn phụ). - Nối liên tục các nhịp giản đơn bằng thanh chữ T. - Dùng kết cấu dây văng.
Hình 1.45. Biện pháp tăng cường cho giàn khi lắp hẫng
1.4.5 Thi công giàn thép theo phương pháp lắp bán hẫng:
1.4.5.1. Đặc điểm: - Trong phương pháp lắp bán hẫng tiến hành lắp hẫng về một phía, dựa vào một đoạn nhịp hay cả một nhịp đã lắp sẵn làm đối trọng. Phải sử dụng rất nhiều kết cấu phụ trợ để đảm bảo ổn định chống lật cho nhịp lắp.
- Khi đạt trạng thái giới hạn về ổn định phải bổ sung trụ tạm để đỡ kết cấu nhịp. - Có 3 dạng đối trọng cho phần lắp hẫng:
Đoạn nhịp lắp trên đà giáo hoặc trụ tạm. Là nhịp dầm và thanh neo vào mố. Là một đoạn nhịp lắp tạm trên nền đắp đầu cầu.
- Trong phương pháp lắp bán hẫng có thể có hợp long nếu tiến hành lắp hẫng từ hai đầu lại. Nếu tiến hành lắp từ một phía thì không có hợp long.
- Trong lắp hẫng cân bằng cũng có giai đoạn lắp bán hẫng.
47
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
1.4.5.2. Sơ đồ sử dụng nhịp neo và trụ tạm: - Dùng cần cẩu thông dụng chạy trên ray để lắp tại chỗ nhịp neo trên các trụ tạm - Thực hiện lắp theo tầng, tầng 1 gồm mạ hạ và liên kết dọc dưới cùng hệ dầm mặt cầu. Cần cẩu lắp theo hướng tiến lên phía trước, đường ray đặt trên hệ dầm mặt cầu vừa lắp xong. Tầng 2 lắp các thanh còn lại và cần cẩu di chuyển lùi về phía nền đường.
Hình 1.46. Sơ đồ lắp bán hẫng sử dụng nhịp neo và trụ tạm - Số lượng khoang neo đảm bảo ổn định chống lật khi lắp hẫng các khoang tiếp theo của nhịp cho đến khi đầu nhịp gối lên chồng nề trên đỉnh trụ.
- Sau khi lắp các khoang neo, đưa cần cẩu chân cứng leo lên giàn mạ thượng và dùng cần cẩu này lắp hẫng các khoang còn lại.
- Khi lắp tiếp nhịp 2, dùng thanh chữ T nối tạm hai nhịp thành sơ đồ liên tục và căn cứ vào điều kịên ổn định của nhịp 2 để bố trí thêm trụ tạm.
1.4.5.3. Sơ đồ lắp hẫng có dây neo tạm:
Hình 1.47. Sơ đồ lắp hẫng có dây neo
- Ngoài neo để ổn định người ta bố trí thêm dây cáp neo và neo về phía mố hoặc trụ. - Phần khoang neo được lắp tại chỗ trên đà giáo, sau khi lắp cáp neo thì đưa cần cẩu chân cứng lên giàn mạ thượng để lắp hẫng các khoang còn lại. Có thể dùng trụ tạm trung gian để ổn định.
48
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
1.4.5.4. Sơ đồ lắp hẫng sử dụng khoang neo tạm - Trường hợp nhịp biên là giàn thép, có thể lắp một số khoang trên bãi đầu cầu và nó làm nhịp neo, dựa vào nó để lắp những khoang chính thức của nhịp biên bằng biện pháp hẫng một phía, cho đến khi nào không đảm bảo ổn định chống lật thì kê đầu hẫng lên trụ tạm trung gian. - Tháo từng thanh của khoang neo tạm đưa lên phía trước để lắp những khoang tiếp theo.
Hình 1.48. Sơ đồ lắp bán hẫng dùng khoang neo tạm
1.4.6. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lao kéo dọc trên đường trượt:
1.4.6.1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng. - Đặc điểm:
Không vi phạm thông thuyền trong quá trình thi công kết cấu nhịp. Kết cấu nhịp được lắp ráp trên bãi lắp đầu cầu nên đảm bảo chất lượng tốt. Phải xây dựng hệ thống trụ tạm, đường trượt con lăn phục vụ trong quá trình lao kéo rất phức tạp và tốn kém.
Phải chuẩn bị hệ thống dây cáp, tời múp và hố thế trong quá trình lao kéo. Việc tính toán kiểm soát nội lực và biến dạng của kết cấu nhịp theo từng bước thi công rất phức tạp.
- Áp dụng:
Khi thi công tại sông phải đảm bảo vấn đề giao thông đường thủy và không cho phép thu hẹp dòng chảy.
Khi thi công kết cấu nhịp cầu giàn liên tục hoặc giản đơn.
1.4.6.2. Biện pháp tổ chức thi công: - Sơ đồ bố trí thi công.
49
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 1.49. Sơ đồ thi công lao kéo dọc
- Trình tự thi công:
Lắp ráp hoàn chỉnh kết cấu nhịp giàn và mui dẫn trên bãi lắp đầu cầu. Lắp hệ thống đường trượt trên, đường trượt dưới, hệ thống tời múp và hố thế để lao kéo dọc.
Tiến hành lao kéo dọc kết cấu nhịp cầu giàn tiến lên phía trước và gác lên trụ tạm và trụ chính sao cho KCN ở vị trí ổn định chống lật.
Lắp ráp tiếp nhịp tiếp theo và liên kết với nhịp trước thành KCN liên tục bằng các thanh liên kết tạm.
Tiếp tục lao kéo KCN cho đến khi toàn bộ nhịp giàn gác lên đỉnh trụ, mố thì hạ xuống chồng nề.
Tháo bỏ hệ thống đường trượt, mũi dẫn, hệ thống tời múp. Tháo rời các nhịp và sàng ngang nhịp vào đúng vị trí kê trên gối. Hạ từng nhịp xuống gối theo thứ tự hạ xuống gối cố định trước và gối di động sau. Tháo bỏ hệ đường trượt. Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu.
- Thiết bị phục vụ lao kéo dọc giàn thép: Tương tự như công tác lao kéo dọc cầu dầm thép, chỉ khác một điểm là đường trượt trên đối với cầu dầm thép là liên tục còn cầu giàn thép là gián đoạn do đó chiều rộng đường trượt dưới phải đảm bảo chiều dài L = 1,25dkhoang đủ để đường trượt trên tiếp xúc liên tục vào đường trượt dưới.
50
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
1.4.7. Thi công kết cấu nhịp giàn thép theo biện pháp lao kéo dọc trên trụ đỡ nổi:
- Điều kiện áp dụng: Thi công kết cấu nhịp trên sông có mực nước thi công cao, đảm bảo đủ mớn nước để hệ phao đặt trụ tạm có thể hoạt động nâng hạ kết cấu nhịp.
- Sơ đồ thi công:
- Trình tự thi công:
Lắp giàn thép trên bãi lắp đầu cầu theo phương pháp bán hẫng.
T¨ng cêng thanh treo
Xe rïa
1
Đặt một đầu giàn lên xe rùa. Đưa trụ nổi số 1 vào đỡ đầu hẫng của giàn. Do kê vào tiếp điểm phụ nên phải tăng cường cho thanh treo
P1
Kéo hệ nổi bằng tời và dắt giàn thép theo cho tới khi đầu nhịp gác lên chồng nề trên đỉnh trụ P1
Lùi trụ nổi về một khoang, nổi lên đỡ lấy giàn và đưa giàn tiếp tục tiến lên phía trước
Khi đầu nhịp vợt ra khỏi đỉnh trụ sang nhịp bên, đưa trụ nổi số 2 vào đỡ lấy đầu nhịp và hạ trụ số 1 xuống, lùi về phía sau.
51
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2
Trụ 2 dắt giàn vượt qua đỉnh trụ P1. Khi tiếp điểm chính giữa nhịp tiến đến đỉnh trụ, dừng lại và kê giàn lên chồng nề trên đỉnh trụ P1
Lùi trụ nổi số 1 về tiếp điểm chính cuối giàn. Dùng tăng đơ neo giàn với trụ nổi số 1 để làm đối trọng. Hạ chìm trụ nổi 2 xuống khỏi đầu nhịp và lùi về phía tiếp điểm chính phía sau
Khi trụ nổi số 2 đỡ vào tiếp điểm chính, cả hai trụ nổi lên nâng giàn lên khỏi đỉnh trụ P1 và tiếp tục dắt giàn tiến qua đỉnh trụ
Khi tiếp điểm cuối giàn đến vị trí mũ mố, kê tiếp điểm này lên chồng nề trên mũ mố. Hạ chìm trụ nổi 1 xuống và lùi về phía sau, kê vào tiếp điểm phụ.
Lùi trụ nổi 1 về đỡ tiếp điểm phụ, nâng giàn lên khỏi đỉnh trụ. Cả hai trụ nổi chở giàn tiếp tục vượt qua đỉnh trụ.
52
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
1
2
1
Kê tiếp điểm chính lên chồng nề trên đỉnh trụ P1, hạ chìm trụ nổi 1 xuống khỏi giàn, lùi về đỡ vào tiếp điểm cuối giàn.
Hai trụ nổi 1 và trụ nổi 2 nâng giàn lên khỏi đỉnh trụ P, tiếp tục lao giàn vượt qua đỉnh trụ cho đến khi tiếp điểm phụ đến vị trí đỉnh trụ P1 thì dừng lại.
Kê giàn trên đỉnh trụ P1 thông qua tiếp điểm phụ. Trụ nổi số 1 lùi ra và vòng qua trụ P1 sang nhịp chính để đỡ giàn vào tiếp điểm chính.
Dùng hai trụ nổi dắt giàn vào vị trí nhịp chính
Hạ giàn xuống chồng nề trên hai đỉnh trụ P1 và P2
53
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Điều chỉnh giàn cho đúng vị trí gối trên chồng nề, hạ giàn xuống gối bằng kích. Hạ xuống gối cố định trước, xuống gối di động sau.
Thi công nhịp dẫn.
1.4.8. Thi công kết cấu nhịp cầu giàn thép theo biện pháp lao ngang:
1.4.8.1. Lao ngang trên hệ nổi: - Áp dụng cho cầu dàn chỉ có 1 nhịp, sông thông thuyền. - Hệ nổi phía hạ lưu cách tim cầu 100m. - Dàn thép được lắp song song với dòng chảy, sau đó đẩy nhô ra ngoài mép nước gối trên mũi nhô.
- Cấu tạo chở nổi dàn thép:
Hình 1.50. Cẩu tạo hệ nổi lao ngang
Phải đảm bảo mực nước khi nghiêng > 0,2m. Phải đảm bảo ổn định, không chao đảo. Phải tính toán lượng nước trong hệ nổi.
1.4.8.2. Lao ngang trên đường trượt: - Áp dụng để thay thế cầu cũ nhưng vẫn đảm bảo giao thông. - Dùng hệ thống thanh nối ngang cặp 2 nhịp lại với nhau đồng thời kích lên để đặt lên hệ thống đường trượt ngang và dùng tời kéo.
- Khi nhịp mới vào đúng vị trí thì tháo bỏ hệ thống kẹp nối. Kích dầm tháo bỏ đường trượt trên, đường trượt dưới rồi hạ xuống.
- Có hai loại đường trượt ngang: đường trượt con lăn và đường trượt bàn trượt.
1.4.9. Biện pháp hạ kết cấu nhịp cầu thép xuống gối:
1.4.9.1. Hộp cát:
5
MPa
P F
- Hộp cát phải có đủ diện tích để chịu áp lực thẳng đứng truyền xuống:
- Bên trong hộp cát đổ cát khô sạch, có khoét lỗ 10, có chốt không cho cát chảy. Bên trên là lõi bê tông. ở xung quanh có gioăng bằng matít nhựa đường để tránh nước xâm nhập.
- Muốn hạ hộp cát thì rút chốt cho cát chảy ra ngoài.
54
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 1.51. Hạ giàn bằng hộp cát - Hộp cát có cấu tạo nhiều tầng, liên kết với nhau bằng mặt bích. Khi tháo thì rút từng tầng một trước, các tầng trên sau.
1.4.9.2. Kích Sử dụng kích răng hoặc kích thủy lực để hạ giàn thép. Lưu ý khi sử dụng kích cần bố trí chồng nề kê đỡ tạm tránh hiện tượng tụt kích gây mất an toàn lao động.
Hình 1.52. Kích ren
*) Tài liệu học tập:
[1] Giáo trình thi công cầu - Tập 1 và 2, Tác giả: Chu Viết Bình (chủ biên) - Nguyễn Mạnh - Nguyễn Văn Nhậm. Nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội 2009.
[2] Giáo trình thiết kế và thi công cầu thép - Nguyễn Văn Nhậm - ĐH GTVT Hà Nội. [3] Thi công cầu thép, Tác giả: Lê Đình Tâm-Nguyễn Tiến Oanh-Nguyễn Trâm [4] Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 “Tiêu chuẩn thiết kế cầu” [5] Tiêu chuẩn 22TCN 24-1984 “Quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu thép liên kết bằng bu lông cường độ cao”.
[6] Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 02:2010/TCĐBVN “Tiêu chuẩn thi công cầu đường bộ -
AASHTO LRFD. *) Câu hỏi, nội dung ôn tập thi và thảo luận
Câu 1: Phân biệt các loại liên kết sử dụng trong lắp ráp cấu kiện cầu thép. Câu 2: Lựa chọn vị trí bãi lắp dầm và các yêu cầu cơ bản của bãi lắp dầm cầu thép. Câu 3. Các điều kiện lựa chọn cần cẩu trong biện pháp thi công cẩu lắp dầm thép. Câu 4: So sánh đặc điểm, phạm vi áp dụng của biện pháp cẩu lắp dọc và ngang kếu cấu nhịp cầu thép.
Câu 5: Cấu tạo và đặc điểm của đường trượt trên và đường trượt dưới trong biện pháp lao kéo dọc cầu dầm thép đặc bằng con lăn.
Câu 6: Nguyên tắc bố trí trụ tạm trong biện pháp thi công lắp đặt kết cấu nhịp dầm thép tại chỗ.
Câu 7: Biện pháp tổ chức đổ bê tông bản mặt cầu đối với cầu dầm thép liên tục. Câu 8: Trình tự lắp ráp các thanh giàn thép biện pháp lắp theo tầng và lắp cuốn chiếu. Câu 9: Các biện pháp tăng cường cho giàn khi thi công theo công nghệ lắp hẫng cân bằng. Câu 10: Phân biệt biện pháp lao dọc trên trụ đỡ nổi và biện pháp chở nổi.
55
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
CHƯƠNG II - XÂY DỰNG CẦU BÊ TÔNG CỐT THÉP
*) Mục tiêu:
- Có kiến thức cơ bản về cấu tạo các loại dầm bê tông cốt thép (BTCT) và bê tông cốt thép dự ứng lực.
- Nắm vững các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản trong thi công xây dựng cầu bê tông cốt thép. - Hiểu và chủ động phân tích áp dụng được các biện pháp tổ chức thi công các loại kết cấu cầu bê tông cốt thép phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chủ động, sáng tạo vận dụng các kỹ năng để áp dụng vào các công trình cầu thực tế.
2.1. Thi công kết cấu nhịp cầu dầm bê tông cốt thép lắp ghép:
2.1.1. Đặc điểm chung cầu dầm bê tông cốt thép:
Hiện nay, công nghệ thi công kết cấu nhịp dầm bê tông cốt thép lắp ghép đang được sử dụng rất rộng rãi trong phần lớn các công trình cầu. Dầm BTCT được sử dụng làm dầm chính trong các công trình cầu nhỏ, cầu trung và làm nhịp dẫn trong các công trình cầu lớn. Các loại dầm BTCT đúc sẵn phổ biến hiện nay là dầm I33, Super-T, dầm T, dầm bản, dầm hộp, về cơ bản công nghệ chế tạo các loại dầm đều tuân thủ theo một trình tự thống nhất phù hợp với giải pháp thi công được lựa chọn.
Công nghệ chế tạo dầm có hai loại đó là dầm bê tông cốt thép thường và dầm bê tông cốt
thép dự ứng lực. 2.1.2. Chế tạo dầm BTCT thường:
Dầm BTCT thường làm việc theo nguyên tắc kết hợp giữa cốt thép và bê tông thông thường, loại kết cấu dầm này có nhược điểm lớn là không phát huy hết khả năng làm việc của vật liệu bê tông, tuổi thọ thấp, vượt nhịp nhỏ. Do đó, chỉ được sử dụng làm các công trình cầu nhỏ vượt khe, suối trên đường giao thông nông thôn hoặc miền núi với chiều dài nhịp từ 6-10m, tải trọng khai thác nhỏ. Ưu điểm của loại dầm này là dễ chế tạo, không đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao. Trình tự chế tạo một phiến dầm cơ bản như sau:
- Xây dựng bãi đúc dầm và tập kết các vật liệu trong phạm vi bãi đúc. - Uốn nắn, chặt cốt thép: Cốt thép dọc chủ, cốt xiên, cốt dọc cấu tạo, cốt đai, ... - Bố trí cốt thép tạo thành khung dầm. - Lắp dựng ván khuôn. - Tiến hành đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông dầm. - Tháo dỡ ván khuôn và hoàn thiện dầm. Để đảm bảo chất lượng chế tạo dầm, người kỹ sư thi công phải tuân thủ tuyệt đối chỉ dẫn kỹ thuật dự án, các tiêu chuẩn kỹ thuật, trình tự công nghệ. Phải kiểm tra, báo cáo tư vấn giám sát nghiệm thu trong từng bước chế tạo dầm trước khi chuyển giai đoạn. 2.1.3. Chế tạo dầm BTCT dự ứng lực:
Để phát huy khả năng làm việc của vật liệu bê tông, hạn chế các nhược điểm của dầm BTCT thường không hiệu quả ở các thớ bê tông chịu kéo, trong quá trình phát triển công nghệ chế tạo dầm người ta đã nghiên cứu tạo trước ứng lực trong bê tông dầm nhằm giải phóng ứng kéo tác dụng vào bê tông gây nứt. Loại dầm này thường được gọi là dầm BTCT ứng suất trước (ƯST), hoặc là dầm BTCT Dự ứng lực (DƯL), hay còn gọi với tên khác là dầm BTCT tiền áp (ít gặp). Có một số giải pháp tạo ứng suất trước trong dầm bê tông như sau:
- Sử dụng xi măng đặc biệt có tính trương nở cao, hoặc bổ sung phụ gia trương nở aluminat và thạch cao khi sử dụng xi măng Pooc Lăng. Xi măng nở làm tăng thể tích, các cốt thép trong bê tông sẽ ngăn cản sự dãn nở của xi măng, kết quả là trong bê tông có một lực nén khoảng
56
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
600-700Mpa. Loại này thường được dùng để chế tạo các kết cấu như bể chứa, cầu tàu, cọc, dầm, panen mái che cho nhà công nghiệp. Phương pháp này còn gọi là phương pháp hoá học để tạo ứng lực trước.
- Sử dụng kích để nén ép hai đầu dầm BTCT tạo ra một ứng suất nén trước trong bê tông, sau đó kê chèn hoặc neo giữ đầu dầm vào gối tựa để duy trì ứng lực trong dầm BTCT.
- Sử dụng thép cường độ cao để tạo ứng suất trước trong dầm BTCT, phương pháp này được phát triển từ năm 1926 do Freyssinet (Pháp) nghiên cứu phát triển đến nay. Hiện tại, đây là phương pháp phổ biến áp dụng trong chế tạo dầm BTCT sử dụng trong các công trình cầu đường. Có hai giải pháp để tạo ứng suất trước là căng trước và căng sau cáp thép cường độ cao, trình tự chế tạo dầm theo hai công nghệ này chi tiết như sau.
2.1.3.1. Chuẩn bị mặt bằng công trường: - Mặt bằng gia công cốt thép đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, nằm trên nền đất ổn định. - Mặt bằng lắp đặt lồng thép nằm song song với bệ đúc dầm, đảm bảo khô ráo, sạch sẽ. Tính toán đủ diện tích để lắp hoàn thiện một lồng cốt thép kích thước quy định.
- Mặt bằng bệ đúc dầm, yêu cầu đặt trên nền đất ổn định, cao ráo đảm bảo thuận tiện thi công dầm.
- Mặt bằng chứa ván khuôn trong, được bố trí song song với bệ đúc dầm, ván khuôn trong phải được đặt trên hệ đỡ chắc chắn (sử dụng cho dầm Super-T).
- Mặt bằng đường xe vận chuyển bê tông, được bố trí song song với bệ đúc dầm, đường được đắp cao đảm bảo có thể đổ bê tông trực tiếp từ máng xe mix vào dầm.
- Mặt bằng bố trí các công trình phục vụ thi công khác, bao gồm các trạm cung cấp nước để bảo dưỡng và điện chiếu sáng phục vụ thi công, mặt bằng này được bố trí tập trung xung quanh bệ đúc.
- Bãi chứa dầm, được bố trí song song với bệ đúc dầm và trên nền đắp cao 20-30cm, đầm chặt K=95, dầm được đặt trên bệ đỡ BTCT tại vị trí gối, có trang bị các thiết bị và dụng cụ giữ ổn định dầm (thanh chống đứng và giằng ngang).
2.1.3.2. Thiết bị phục vụ thi công: - Một cần cẩu di động 60T dùng để phục vụ thi công bãi đúc dầm và lắp dựng cần cẩu trục. Ngoài ra cần cẩu này còn sử dụng để cẩu cốt thép và cáp nằm ngoài phạm vi hoạt động của cẩu trục.
- Hai cẩu trục được dựng lắp trên đường ray, chúng được sử dụng chủ yếu để nâng dầm sau khi đúc xong từ bệ đúc đến bãi chứa dầm. Ngoài ra chúng còn được dùng để cẩu dầm lên xe goòng ra vị trí đặt dầm trên nhịp.
- Cần cẩu trục còn được sử dụng hàng ngày để cẩu lồng thép cũng như ván khuôn trong vào vị trí bệ đúc.
- Tất cả các cần cẩu trục trước khi đưa vào sử dụng đều phải thử tải kiểm tra năng lực cẩu.
2.1.3.3. Vật liệu chế tạo dầm: - Bê tông: Được sản xuất bằng trạm trộn hoặc bê thương phẩm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định theo chỉ dẫn kỹ thuật của dự án. Bê tông chở đến công trường bằng xe Mix loại 3m3 hoặc 6m3, bê tông đảm bảo độ sụt 14 ÷15 ±2, tùy thuộc yêu cầu của dự án về số lượng lấy mẫu bê tông, thông thường 1,5m3 bê tông lấy một mẫu. Bảo dưỡng mẫu tại công trường, sau 48 giờ vận chuyển đến phòng thí nghiệm, tiếp tục bảo dưỡng và xác định cường độ bê tông sau 72 giờ để cắt cáp hoặc căng cáp và cẩu dầm. Trường hợp mẫu bê tông 28 ngày không đạt yêu cầu ta có thể khoan lấy mẫu trực tiếp từ dầm hoặc sử dụng công nghệ bắn bê tông để kiểm tra, nghiệm thu trước khi lắp đặt chính thức.
- Cốt thép:
57
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Sử dụng loại cốt thép có gờ với cường độ theo đúng yêu cầu kỹ thuật của dự án, trước khi đưa vào sử dụng phải được thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý theo tiêu chuẩn của dự án.
- Vật tư thiết bị dự ứng lực: Tất cả các vật tư và thiết bị dự ứng lực đều phải được thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng. Thiết bị căng kéo (kích, trạm bơm), cáp dự ứng lực, các vật tư dự ứng lực khác (nêm, neo, …) đều được kiểm định định kỳ hoặc đột xuất khi có nghi ngờ. Cáp dự ứng lực, nêm, neo phải được thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý theo tiêu chuẩn kỹ thuật dự án.
2.1.3.4. Ván khuôn dầm và bệ đúc dầm. a. Ván khuôn dầm: - Ván khuôn dầm được chế tạo bằng tôn 6mm, các sườn tăng cường bằng hệ thép hình. Chúng được liên kết cố định vào ván khuôn đáy bệ đúc dầm.
- Để đảm bảo độ bằng phẳng của bề mặt ván khuôn, yêu cầu người tham gia chế tạo phải có tay nghề cao, có kinh nghiệm hàn (sang phanh, hàn đứt đoạn..).
- Trước khi lắp đặt ván khuôn ngoài cần phải kiểm tra đảm bảo tất cả các mặt cắt được kê lên bệ đúc.
- Toàn bộ các kích thước, độ bằng phẳng ván khuôn đảm bảo đúng hồ sơ thiết kế. - Phải được các bên nghiệm thu xác nhận trước khi đổ bê tông dầm. b. Bệ đúc dầm: Tuỳ theo điều kiện địa chất, để chọn kết cấu nền móng cho bệ đúc dầm. Nền móng phải đảm bảo độ chặt không nén lún, rải lớp đá dăm đầm chặt K95. Hai đầu dầm đúc khối bê tông làm móng kê gối, đắp cấp phối đá dăm đầm chặt K95, chất tải khử lún. Bệ đúc dầm được láng vữa tạo phẳng và thoát nước, lắp đặt hệ sàn lát ván khuôn thi công đáy dầm bằng thép định hình, liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với ván khuôn dầm bằng chốt quay.
2.1.3.5. Sản xuất và lắp đặt lồng thép và cáp dự ứng lực. - Lồng thép được chế tạo tại bệ đúc dầm hoặc tại mặt bằng gia công lồng thép sau đó cẩu lắp vào bệ đúc dầm.
- Cốt thép được gia công và lắp dựng theo đúng hồ sơ thiết kế. - Lắp đặt cáp DƯL và các chi tiết tạo hình theo đúng vị trí thiết kế. - Định vị lồng thép, đảm bảo chiều dày lớp BT bảo vệ và vị trí chính xác cáp DƯL (Lưu ý cường độ mẫu vữa bê tông con kê tương đương với cường độ bê tông dầm)
- Đặt ván khuôn đầu dầm. Cáp DƯL được xuyên qua các lỗ có sẵn trên ván khuôn này. - Đảm bảo các kích thước, vị trí chính xác theo đúng thiết kế, tổ chức nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công.
2.1.3.6. Đổ bê tông dầm: - Trước khi đổ bê tông, đơn vị thi công cùng Tư vấn kiểm tra lại lần cuối toàn bộ công tác ván khuôn, cốt thép, vị trí cáp DƯL cũng như các công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông. Hai bên cùng xác nhận vào biên bản "Kiểm tra trước khi đổ bê tông".
- Sử dụng tối thiểu 2 xe mix để vận chuyển bê tông, thể tích bê tông mỗi xe ít nhất 3 m3, vận chuyển lần lượt từng xe một, đảm bảo cấp bê tông không bị gián đoạn.
- Tất cả các mẻ bê tông đều được kiểm tra độ sụt trước khi đổ (Độ sụt theo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật dự án).
- Bê tông được đổ trực tiếp từ xe Mix thông qua máng. - Từng lớp BT sau khi đổ được đầm lèn nhờ các đầm rung gắn vào ván khuôn với khoảng cách 2m/1đầm và các đầm dùi 30cm.
- Trong quá trình đổ bê tông, hai bên tiếp tục xác nhận vào "Biên bản quá trình đổ BT". - Thời gian đổ bê tông cho mỗi phiến dầm khoảng 2 giờ, tùy thuộc vào chiều dài dầm và kích thước dầm.
58
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Sau khi kết thúc đổ bê tông, các bên ký "Biên bản sau khi đổ bê tông" để chuyển sang bước bảo dưỡng.
- Bảo dưỡng bê tông dầm theo đúng quy định. Trong 7 ngày đầu, ban ngày tưới 3 giờ 1 lần, ban đêm ít nhất 1 lần. Sau đó phải tưới ít nhất 3 lần mỗi ngày đêm. Công việc bảo dưỡng phải duy trì đều đặn trong vòng một tuần lễ sau ngày đổ bê tông. Nếu trời mát hoặc hơn và có thể giảm bớt, nhưng dưới trời nắng nóng, phải thường xuyên và kéo dài hơn.
2.1.3.7. Chế tạo dầm BTCT DƯL căng trước: - Đặc điểm:
Cốt thép DƯL sử dụng là loại bó sợi song song: 20p5, 24p5 hoặc bó cáp 7 tao xắn 12,7 hoặc 15,2, hoặc sợi đơn 12,7 hoặc 15,2
Vị trí các điểm uốn cốt thép DƯL: 1 - Đối với dầm có L 18m thì bố trí 2 điểm uốn trên toàn dầm. 2 - Đối với dầm có L > 18m thì bố trí 4 điểm uốn trên toàn dầm. Khoảng cách từ điểm uốn đầu tiên đến tim gối 0.2Ltt và khoảng cách giữa các điểm uốn 2m.
- Ưu điểm:
Công tác kéo cốt thép DƯL được tiến hành nhanh chóng và đảm bảo độ chính xác
cao do quá trình căng kéo được thực hiện trên bệ căng. Đảm bảo tính dính bám giữa bê tông và cốt thép DƯL. Có tính công nghiệp cao, thích hợp cho công tác chế tạo dầm trong nhà máy
- Nhược điểm:
Phải chế tạo bệ căng rất phức tạp. Chỉ thích hợp với công nghệ chế tạo dầm giản đơn. Rất khó áp dụng cho kết cấu cầu lớn thi công theo phương pháp đúc đẩy, đúc hẫng hoặc đúc trên đà giáo di động.
- Các vật liệu chính trong công nghệ căng trước:
Cốt thép thường: Tuân thủ quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. Cốt thép CĐC: bó sợi song song 5, 20 5, 245, 485, tao xoắn 7 sợi 12,7 hoặc 15,2. Riêng đối với các dầm không có bản bụng sử dụng sợi đơn 12,7 hoặc 15,2 để căng trước.
Hình 2.1. Cấu tạo bó sợi song song và tao xoắn Neo quả trám: Trong trường hợp sử dụng bó cáp để căng trước, nhằm tăng khả năng dính bám với bê tông người ta bố trí neo quả trám hai đầu cáp. Căng cáp đơn không sử dụng neo quả trám.
59
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 2.2. Cấu tạo neo quả trám
Bộ kẹp: Được gắn vào đáy bệ đúc bằng bu lông liên kết, bộ kẹp được sử dụng để tạo điểm uốn thép dự ứng lực. Phần liên kết với bệ đúc sẽ được tháo rời sau khi bê tông đạt 80% cường độ thiết kế.
Hình 2.3. Bộ neo kẹp điều hướng cáp DƯL
1-Thanh tì kích
2-Đầu nối
3-Vỏ kích
4-Ty kích
5-Pit tông
6- Đầu nối ống dầu kéo kích
7- Đầu nối ống dầu hồi kích
8- Vòng treo kích
Kích: Sử dụng loại kích thông tâm thủy lực để căng kéo cáp, kích phải được kiểm định ngay trước khi đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo độ chính cao.
Hình 2.4. Cấu tạo kích căng cáp DƯL
Ván khuôn: Sử dụng ván khuôn thép liên kết khớp với bản đáy bệ đúc nhằm tạo điệu kiện thuận lợi trong việc căn chỉnh, tháo lắp ván khuôn dầm. Trường hợp chế tạo dầm trong xưởng, toàn bộ dầm được đúc trong hộp thép phục vụ cho công tác bảo dưỡng gia nhiệt sau này. Trường hợp đúc trên công trường, không cần hộp kín gia nhiệt mà người ta bảo dưỡng dầm bằng phương pháp tưới nước trực tiếp để làm ẩm.
60
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Trình tự thi công.
2
4
1
3
Sơ đồ bố trí thi công:
3
1
2
5
6
4
1
4
Thanh c¨ng
DÇm BTCT
2
5
Bé kÑp ®Þnh vÞ
6 Bé xe chë dÇm
BÖ c¨ng cèt thÐp D¦L 3 Neo ngÇm trong bª t«ng
Hình 2.5. Bệ căng cố định trên mặt đất
Hình 2.6. Bệ căng đặt trên bộ toa xe di động
Trình tự công nghệ:
Xây dựng bệ căng cốt thép. Lắp đặt hệ thống neo, kẹp định vị. Lắp đặt cốt thép, các ống ghen và cốt thép DƯL. Kéo căng cốt thép DƯL bằng phương pháp cơ học hoặc bằng phương pháp nhiệt.
Tiến hành đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông dầm. Tiến hành bão dưỡng bằng tưới ẩm theo quy định hoặc gia nhiệt bằng hơi
nước nóng với 3 giai đoạn: Giai đoạn tăng nhiệt 4h. Giai đoạn đẳng nhiệt 36h với nhiệt độ ổn định. Gai đoạn hạ nhiệt cho đến nhiệt độ môi trường, hạ thấp dần trong vòng 6h.
Khi bê tông đạt 80% cường độ thì tiến hành buông cốt thép DƯL khỏi bệ căng và neo chuyển hướng. Sử dùng đèn khò oxy-acetylene để cắt cáp truyền dự ứng lực, đảm bảo các sợi cáp được giảm tiết diện từ từ và truyền lực một cách dần dần vào bê tông. Quá trình cắt cáp thực hiện cẩn thận, trình tự cắt cáp giống như trình tự căng kéo. Vị trí cắt cáp được thực hiện cách mép đuôi dầm tối thiểu 300mm, đánh dấu vị trí cách mép dầm 100mm để kiểm tra độ tụt cáp.
Cốt thép có xu hướng co ngắn lại thông qua hệ thống neo cố định trong bê tông và lực ma sát giữa bê tông và cốt thép tạo ra lực nén trước trong dầm bê tông tại thớ chịu kéo, dầm bị vồng lên và tự động tách khỏi ván khuôn.
Tháo dỡ ván khuôn chuẩn bị cho chu trình chế tạo dầm tiếp theo.
2.1.3.8. Chế tạo dầm BTCT DƯL kéo sau: - Đặc điểm:
Cốt thép DƯL sử dụng là các bó tao xoắn 7 sợi có đường kính một tao: 12.7; 15.2;
61
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
15.7; 17.8mm.
Cốt thép DƯL được bố trí theo đường cong Parabol hoặc đường cong tròn.
- Ưu điểm:
Không cần chế tạo bệ căng, neo chuyển hướng. Phương pháp kéo sau ngoài sử dụng cho thi công KCN dầm giản đơn còn thích hợp với cả các KCN lớn thi công theo công nghệ đúc hẫng, đúc đẩy hoặc đúc trên đà giáo di động.
- Nhược điểm:
Tính công nghiệp trong công tác chế tạo dầm không cao. Tính dính bám giữa bê tông và cốt thép không được tốt.
- Các vật tư, thiết bị chính:
Cốt thép thường: Tuân thủ quy định kỹ thuật của dự án. Cốt thép CĐC: sử dụng thép tao xoắn 7 sợi. Bó 7 tao, 9T, 12T, 17T, 19T, 23T,…, 40T.
Hình 2.7. Bó cáp Neo: Thường sử dụng neo chóp cụt với hệ thống nêm neo được kiểm định chất lượng an toàn trước khi sử dụng. Neo bố trí cố định tại hai đầu dầm, mặt neo vuông góc với phương của cáp DƯL.
Hình 2.8. Cấu tạo neo chóp cụt và neo tổ ông
Kích: Sử dụng kích thủy lực thông tâm với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ kích kéo cáp dự ứng lực. Kích phải được kiểm tra, kiểm định chất lượng và hiệu chỉnh sai số kỹ thuật trước khi đưa vào sử dung.
- Trình tự thi công:
4
3
1
2
5
5
1
4
Gi¸ treo kÝch
DÇm BTCT
2
5
KÝch kÐo c¸p D¦L
Cap D¦L
3
6 M¸y b¬m dÇu vµ ®ång hå ®o ¸p lùc
èng ghen chøa c¸p
Sơ đồ bố trí thi công:
Hình 2.9. Sơ đồ chế tạo dầm BTCT DƯL kéo sau
Trình tự công nghệ chế tạo dầm:
Lắp đặt cốt thép thường và bố trí các ống ghen theo đường cáp thiết kế, đồng thời bố trí các ống nhựa PVC để sau khi kéo cáp DƯL sẽ bơm vữa lấp lòng ống ghen. Lắp đặt ván khuôn. Tiến hành đổ bê tông dầm, bảo dưỡng theo quy định.
62
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Khi bê tông đạt 80% cường độ thì tiến hành kéo cáp DƯL. Tiến hành bơm vữa lấp lòng ống ghen qua các ống nhựa PVC đã bố trí. Đổ bê tống lấp đầu neo và hoàn thiện dầm.
- Trình tự căng kéo các bó cáp DƯL căng sau:
Đặt kích tại cả hai đầu của cáp để tiến hành căng kéo từng bó cáp DƯL. Căng kéo các bó theo thứ tự từ trên xuống dưới để tránh gây ra ứng suất kéo làm nứt bê tông thớ trên của dầm, đồng thời kéo các bó nằm gần trục tim của mặt cắt dầm trước sau đó mới kéo các bó ở xa để tránh gây ra mômen uốn ngang dầm. Tiến hành căng kéo theo từng cấp tải trọng nhằm kiểm soát được độ dãn dài đồng thời khử các biến dạng đàn hồi và hiện tượng chùng dão của cáp DƯL. Ta có thể kéo theo các cấp như sau:
Cách 1: 0,1Pk; 0,25Pk; 0,5Pk; 0,8Pk; 1,0 Pk; 1,05 Pk
Cách 2: 0,2Pk; 0,4Pk; 0,6Pk; 0,8Pk; 1,0 Pk; 1,05 Pk
Ở đây Pk là lực kéo tính toán theo thiết kế trong mỗi bó cáp DƯL.
Trình tự căng kéo các bó cáp DƯL:
Bước 1: Kéo so dây: Căng từ 0,0Pk đến 0,1Pk Bước 2: Tiến hành kéo theo các cấp lực, 0,1Pk ; 0,25Pk ; 0,5Pk ; 0,8Pk; 1,0 Pk hoặc 0,2Pk ; 0,4Pk ; 0,6Pk ; 0,8Pk ; 1,0 Pk
Sau mỗi cấp lực thì dừng kéo từ 3÷5 phút và đo độ dãn dài ở mỗi cấp lực. Khi căng đến 1,0 Pk thì đo tổng độ dãn dài của cáp tại hai đầu căng là l.
Bước 3: Lập biểu đồ quan hệ lực căng và độ dãn dài: P và l. Bước 4: Lập bảng tính độ dãn dài của cáp ứng với các cấp áp lực căng kéo Bước 5: Kiểm tra độ dãn dài theo tính toán bằng công thức:
l2 = l - l1
Trong đó:
l1: Là độ tụt cáp khi đóng neo được lấy theo thí nghiệm của quá trình đóng thử trong phòng thí nghiệm ứng với loại cáp và loại nêm sử dụng.
l: Tổng độ dãn dài đo được tại cấp lực cuối cùng.
Nếu l2 có sai số đạt 5% so với l0 (độ dãn dài theo tính toán thiết kế) thì dừng căng và tiến hành đóng neo, hạ áp suất dầu để cả hai kích hồi về 0.
Nếu l2 < l0 quá 5% thì tiến hành kéo tiếp đến 1,05Pk và tiếp tục kiểm tra điều kiện l2 có sai số đạt 5% và tiến hành đóng neo, hạ áp suất dầu để cả hai kích hồi về 0.
Trong mọi trường hợp không được căng quá 1,05Pk và độ dãn dài của cáp sau khi đóng neo không được sai số quá từ (-5% +7%) so với giá trị thiết kế.
Nếu độ l2 có sai số đạt > 5% sau khi đã kéo đến 1,05Pk thì phải hiệu chỉnh lại
63
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
thiết bị hoặc thí nghiệm lại vật liệu để tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý. - Kiểm tra lực kéo:
S
pF c Pt
S F d
Kiểm tra lực kéo thông qua áp lực đồng hồ bơm kích:
Trong đó:
1
2
E
L d
S- lực kéo tác dụng lên bó cáp. p- áp lực đọc trên đồng hồ bơm kích Fpt- diện tích tiết diện pitông kích. c- hệ số mất mát 0.95 Fd- diện tích tiết diện bó cốt thép - Kiểm tra lực kéo thông qua độ dãn dài của bó cốt thép:
Trong đó:
1, 2 là độ dãn dài đo ở mỗi đầu đặt kích. Ld là khoảng cách giữa hai điểm chuẩn “0” đánh dấu trên cáp. E là mô đuyn đàn hồi của cáp. 2.1.3.9. Vận chuyển các phiến dầm BTCT: a. Dầm BTCT thường: - Móc cẩu được chôn sẵn trên dầm, hoặc sử dụng giá cẩu. - Sử dụng cần cẩu, cáp, ma ní cẩu nhấc dầm ra khỏi bệ đúc. - Tiến hành vệ sinh, sơn sửa và hoàn thiện dầm, tạo nhám các vị trí liên kết ngang, thép chờ liên kết bê tông mặt cầu.
- Sử dụng xe goong, cẩu chuyển, hoặc ô tô vận chuyển để chuyển dầm đến vị trí tập kết. - Tiến hành kê chống tạm, đảm bảo an toàn, ổn định trong thời gian chờ lắp đặt lên kết cấu nhịp.
- Không kê chồng các dầm lên nhau, rất dễ gây tai nạn mất an toàn lao động, và thiệt hại nặng nề khi có sự cố xảy ra.
- Tiếp tục công tác bảo dưỡng bê tông để phát triển đủ cường độ R28 đạt yêu cầu, nghiệm
thu đưa vào lắp đặt kết cấu nhịp. b. Dầm BTCT dự ứng lực: - Dầm được chế tạo trong nhà máy hoặc có bãi đúc dầm quá xa công trường thì dầm được vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, thường là ô tô vận chuyển dầm.
- Dầm đúc tại công trường thì sử dụng cẩu giá Long Môn, giá cẩu chữ A, hoặc hai cẩu có đủ năng lực mỗi cẩu > 50T (tổi thiểu phải sử dụng hai cầu hai đầu vì dầm DƯL thường dài, không đảm bảo ổn định nếu sử dụng một cẩu), móc cẩu vào vị trí chế tạo sẵn nhấc dầm tập kết vào vị trí.
- Sau khi hoàn thành công tác cắt cáp dự ứng lực (đối với căng trước) và căng cáp DƯL (đối với căng sau), sử dụng các thiết bị chuyên dụng cẩu chuyển dầm ra khỏi bệ đúc và tập kết tại bãi tạm để sửa chữa hoàn thiện dầm. Sử dụng vữa keo Epoxy để bịt các đầu neo với độ dày che phủ tối thiểu 6mm.
- Vận chuyển dầm tập kết vào bãi phải tuân thủ các yêu cầu đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, kê chống, gia cố ổn định đảm bảo an toàn tuyệt đối.
64
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Tiếp tục bảo dưỡng bê tông liên tục tối thiểu 7 ngày tiếp theo, và bảo dưỡng định kỳ thời gian còn lại.
- Tạo nhám các vị trí xây dựng liên kết ngang tại hiện trường. - Vệ sinh cốt thép chờ neo bản bê tông mặt cầu.
2.1.4. Biện pháp thi công kế cấu nhịp dầm bê tông cốt thép lắp ghép:
2.1.4.1. Lao lắp KCN bằng giá pooctic. - Đặc điểm:
Quá trình thi công lắp ghép KCN được thực hiện trên đà giáo - trụ tạm nên đảm bảo an toàn và chất lượng của công trình.
Tốn chi phí xây dựng đà giáo - trụ tạm, kết cấu mở rộng trụ đồng thời kéo dài thời gian thi công.
Không đảm bảo vấn đề thông thuyền trong quá trình thi công. Tính công nghiệp hóa thấp, phải tháo lắp hệ giá Pooctic mỗi khi thi công nhịp mới.
Tính ổn định giá Pooctic không cao.
- Phạm vi áp dụng:
Cầu có nhiều nhịp, các nhịp là nhịp giản đơn có chiều dài L ≤ 40m. Khi không có các thiết bị chuyên dụng để lao lắp KCN. Thi công tại nơi không yêu cầu về vấn đề thông thuyền.
MNTC
- Tổ chức thi công.
Hình 2.10. Sơ đồ thi công lao dọc KCN bằng xe con trên đà giáo .
Hình 2.11. Sơ đồ lắp dọc và ngang các phiến dầm
65
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 2.12. Mặt bằng công trường thi công
- Trình tự thi công:
Chế tạo các phiến dầm trong công xưởng sau đó vận chuyển đến công trường bằng ôtô hoặc tiến hành đúc dầm ngay tại bãi đúc đầu cầu.
Xây dựng hệ đà giáo - trụ tạm phục vụ thi công. Lắp dựng giá pooctíc trên mố và trụ để sàng ngang các phiến dầm. Lắp hệ thống đường ray, xe goòng và di chuyển các phiến dầm ra vị trí nhịp. Dùng giá pooctíc để sàng ngang phiến dầm đã di chuyển ra nhịp và hạ xuống gối cố định trước, gối di động sau.
Đổ bê tông mối nối giữa các dầm đã đặt được lên gối cầu để tăng cường độ cứng theo phương ngang.
Tiếp tục lao các phiến dầm và đặt lên các phiến dầm bê tông đã liên kết với nhau bằng mối nối bản mặt cầu.
Di chuyển cụm dầm thép dùng để lao dầm tiến lên nhịp tiếp theo. Dùng giá pooctíc để sàng ngang các phiến dầm còn lại. Tiến hành đổ bê tông các dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Tiếp tục thi công các nhịp tiếp theo. Làm lớp phủ mặt cầu và hoàn thiện cầu.
- Tính toán giá Pooctic:
Để đảm bảo ổn định, giá Pooctic và hệ thống dầm dẫn cần được kiểm toán, thiết kế sơ bộ trước khi đưa vào thi công. Hồ sơ biện pháp thi công cần được lập đầy đủ, được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi triển khai thực hiện.
Các nội dung chính cần tính toán gồm:
Kiểm tra khả năng lao dầm dẫn, tính toán mui dẫn, khả năng chịu lực, … theo phương pháp dầm giản đơn chịu tải trong phân bố đều gồm trọng lượng bản thân, tải trọng thi công, trọng lượng dầm phải chở, thiết bị thi công (nếu có). Kiểm tra các mặt cắt chịu tải bất lợi đảm bảo nằm trong giới hạn an toàn theo Tiêu chuẩn áp dụng cho dự án.
Kiểm tra ổn định, khả năng chịu lực của giá Pooctic, xác định tải trọng bản thân, thiết bị và dầm chính. Mô hình theo sơ đồ khung ngàm để tính toán các mặt cắt chịu lực bất lợi.
Có thể sử dụng các phần mềm tính toán như Sap, RM, Midas, … để mô hình và kiểm toán.
2.1.4.2. Lao lắp KCN bằng giá lao ba chân. - Đặc điểm:
66
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Thời gian thi công nhanh và giảm được chi phí xây dựng do không phải xây dựng hệ đà giáo trụ tạm.
Không gây cản trở giao thông đường thuỷ trong quá trình thi công. Giữ ổn định trong thi công lao giá ba chân là rất quan trọng.
- Phạm vi áp dụng: Khi thi công cầu có các nhịp giản đơn có:
Chiều dài nhịp L33m. Trọng lượng dầm : P 60T. Mặt cầu có bề rộng : Bcau 11m Đối với cầu có bề rộng: Bcau > 11m thì phải cấu tạo lại kết cấu sàng ngang của giá ba chân cho phù hợp.
MNTC
-. Tổ chức thi công.
Hình 2.13. Sơ đồ thi công giá ba chân
- Trình tự thi công:
Chế tạo các phiến dầm trong công xưởng sau đó vận chuyển đến công trường bằng ôtô hoặc tiến hành đúc dầm ngay tại bãi đúc đầu cầu.
Lắp hệ thống đường ray, xe goòng để di chuyển giá ba chân và các phiến dầm ra vị trí nhịp.
Lắp giá ba chân trên nền đường đầu cầu. Sau đó di chuyển trên đường ray ra ngoài sông cho đến khi kê được chân trước lên đỉnh trụ.
Di chuyển dầm bằng xe goòng trên đường ray. Dùng bộ múp của xe trượt số 1 treo đỡ đầu trước của dầm sau đó tiếp tục di chuyển cho đến khi đầu sau của dầm đến bên dưới của xe trượt thứ 2. Treo dầm bằng cả
67
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2 xe trượt sau và tiếp tục di chuyển dầm vào vị trí.
Tiến hành sàng ngang và hạ phiến dầm xuống gối: hạ xuống gối cố định trước và gối di động sau.
Tiến hành đổ bê tông các dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Tiếp tục thi công các nhịp tiếp theo bằng cách di chuyển giá ba chân trên hệ đường ray được lắp trên kết cấu nhịp đã lắp ra vị trí nhịp kế tiếp.
Hình 2.14. Trìh tự thi công lắp dầm bằng giá ba chân
1
5
3
4
2
6
7
8
10
9
1
10
Tµ vÑt gç
4
7
Xe trît 2
2
8 Ray di chuyÓn xe trît
KÕt cÊu dµn Ch©n tríc 3 Ch©n gi÷a
Ch©n sau 5 §èi träng Xe trît 1 6
9
Ray di chuyÓn gi¸ ba ch©n
- Cấu tạo của bộ giá lao ba chân.
68
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 2.15. Cấu tạo của bộ giá lao ba chân bằng kết cấu YUKM
- Tính toán giá giá ba chân:
Tiến hành mô hình hóa giá ba chân như kết cấu khung, liên kết ngàm. Tính toán các trường hợp bất lợi trong thi công lắp giá ba chân cũng như trong quá trình thi công kết cấu nhịp, đảm bảo an toàn theo yêu cầu tiêu chuẩn của dự án.
Sử dụng phần mềm tính toán như Sap, RM, Midas để mô phỏng tính toán, kiểm toán kết cấu.
2.1.4.3. Lao lắp KCN bằng giá lao hai chân. - Cấu tạo giá hai chân
Hình 2.16. Sơ đồ lắp đặt giá lao hai chân
- Lao dầm BTCT:
Hình 2.17. Sơ đồ lắp dầm BTCT
2.1.4.4. Lao lắp KCN bằng giá long môn. - Đặc điểm:
Quá trình thi công lắp ghép KCN được thực hiện trên đà giáo nên đảm bảo an toàn và chất lượng của công trình.
Tốn chi phí xây dựng đà giáo đồng thời kéo dài thời gian thi công. Gây cản trở giao thông đường thuỷ trong quá trình thi công.
- Phạm vi áp dụng:
Cầu có nhiều nhịp, các nhịp là nhịp giản đơn có chiều dài L 40m. Khi không có các thiết bị chuyên dụng để lao lắp KCN.
- Tổ chức thi công trên cạn
Hình 2.18. Sơ đồ bố trí thi công
69
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Trình tự thi công:
Chế tạo các phiến dầm trong công xưởng sau đó vận chuyển đến công trường bằng
ôtô hoặc tiến hành đúc dầm ngay tại bãi đúc đầu cầu.
Tiến hành bóc bỏ lớp đất hữu cơ, đất bùn nhão trong phạm vi thi công tại khu vực bãi sông.
Hình 2.19. Lắp dọc và sàng ngang dầm
Dải cấp phối đá dăm làm lớp mặt cho bãi và tiến hành lắp đặt hệ chồng nề, tà vẹt, đường ray di chuyển các phiến dầm và di chuyển cẩu.
Lắp dựng giá long môn và hệ dàn thép liên tục để di chuyển dầm. Lắp hệ thống đường ray, xe goòng và di chuyển các phiến dầm ra vị trí nhịp.
Dùng giá long môn để sàng ngang phiến dầm đã di chuyển ra nhịp và hạ xuống gối.
Tiến hành đổ bê tông các dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Sau khi đã thi công xong nhịp thứ nhất thì di chuyển giá long môn trên đường ray
sang nhịp tiếp theo và tiếp tục thi công. Làm lớp phủ mặt cầu và hoàn thiện cầu.
MNTC
- Tổ chức thi công trong điều kiện ngập nước.
Hình 2.20. Sơ đồ bố trí thi công
- Trình tự thi công:
Chế tạo các phiến dầm trong công xưởng sau đó vận chuyển đến công trường bằng ôtô hoặc tiến hành đúc dầm ngay tại bãi đúc đầu cầu.
Xây dựng các trụ tạm tại vị trí trụ chính để tạo chỗ đứng cho giá long môn. Lắp dựng giá long môn và hệ dàn thép liên tục để di chuyển dầm.
Hình 2.21. Lắp dọc và sàng ngang dầm
Lắp hệ thống đường ray, xe goòng và di chuyển các phiến dầm ra vị trí nhịp. Dùng giá long môn để sàng ngang phiến dầm đã di chuyển ra nhịp và hạ xuống gối.
70
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Tiến hành đổ bê tông các dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Sau khi đã thi công xong nhịp thứ nhất thì di chuyển giá long môn trên kết cấu dàn thép sang nhịp tiếp theo và tiếp tục thi công.
Làm lớp phủ mặt cầu và hoàn thiện cầu.
2.1.4.5. Lao lắp dầm BTCT bằng cần cẩu: a. Thi công theo phương pháp lắp dọc. - Đặc điểm:
Tiến độ thi công nhanh, rút ngắn thời gian thi công, tính kinh tế cao. Không phải xây dựng hệ đà giáo trụ tạm. Chỉ lắp được dầm ngắn, hạn chế tầm với cảu cẩu.
- Phạm vi áp dụng:
Kết cấu nhịp là nhịp giản đơn. Cần cẩu phải có đủ sức nâng cần thiết. Có vị trí đứng cho cần cẩu để lấy các cụm dầm và đặt lên nhịp. Kỹ thuật công nhân lái cẩu cao.
MNTC
- Tổ chức thi công.
Hình 2.22. Sơ đồ thi công lắp dọc KCN bằng cẩu
- Trình tự thi công:
Chế tạo các phiến dầm trong công xưởng sau đó vận chuyển đến công trường bằng ôtô hoặc tiến hành đúc dầm ngay tại bãi đúc đầu cầu.
Lắp dựng hệ thống đường ray và xe goòng để di chuyển các phiến dầm. Di chuyển từng phiến dầm đến vị trí đứng bên cạnh cần cẩu. Không được đặt các cụm dầm ở phía sau cần cẩu vì trong quá trình thi công cần cẩu chỉ có thể quay được một góc tối đa là 150o.
Cần cẩu đứng trên đỉnh mố, mép dải xích hoặc mép chân đế của chân cần cẩu chống cách tường đỉnh 1m và quay cần lấy từng phiến dầm rồi đặt lên nhịp.
Tiến hành lắp các phiến dầm gần vị trí cẩu trước, phiến dầm ở xa lắp sau. Đặt các phiến dầm lên chồng nề sau đó dùng kích hạ KCN xuống gối: hạ xuống gối cố định trước và gối di động sau. Trong trường hợp cần cẩu có sức nâng lớn thì có thể hạ trực tiếp KCN xuống các gối cầu mà không cần đặt lên chồng nề.
Tiến hành đổ bê tông các dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Làm lớp phủ mặt cầu và hoàn thiện cầu.
Lưu ý: Việc lựa chọn cần cẩu đảm bảo sức nâng và tầm với phù hợp. - Biện pháp treo dầm lên cần cẩu.
Sử dụng một hoặc một cặp dầm I làm đòn gánh nhằm hạn chế lực nén lệch tâm
71
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
cho dầm chủ trong quá trình cẩu lắp (lực này không được tính toán trong thiết kế). Dùng dây xích hoặc dây cáp luồn qua lỗ chờ đổ bê tông dầm ngang để treo dầm
S
P sin.2 Biện pháp treo phiến dầm lên cẩu.
S
S
P
chủ lên dầm gánh. Sau đó treo dầm gánh lên móc cẩu. Dây cáp treo được chọn phụ thuộc vào sức căng của dây.
Hình 2.23. Biện pháp treo dầm trong cẩu dọc
b. Thi công theo phương pháp lắp ngang. - Đặc điểm:
Tiến độ thi công nhanh. Các phiến dầm được vận chuyển ra đứng ngay trước vị trí cần cẩu đồng thời cần cẩu đứng ở vị trí giữa nhịp do đó giảm được tầm với và sức nâng của cẩu.
Giảm được chi phí làm mặt cầu tạm cho sự di chuyển của cẩu trên các nhịp đã lắp. Tuy nhiên, lại phải làm đường hoặc hệ nổi di chuyển cho cẩu và cho xe goòng vận chuyển các phiến dầm trong khu vực bãi sông hoặc trên sông.
Có thể sử dụng hai cẩu đối đầu để cẩu lắp các phiến dầm có chiều dài lớn.
- Phạm vi áp dụng:
Cầu có nhiều nhịp, các nhịp là nhịp giản đơn. Khi thi công các nhịp dẫn trong phạm vi bãi sông cạn và điểu kiện địa chất tương đối tốt đồng thời không bị ngập nước để cần cẩu có thể đứng được trên bãi.
- Thi công trong điều kiện trên cạn:
Hình 2.24. Sơ đồ cẩu ngang KCN khi thi công trên cạn
- Trình tự thi công:
Tiến hành bóc bỏ lớp đất hữu cơ, đất bùn nhão trong phạm vi thi công tại khu vực
72
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
bãi sông.
Rải cấp phối đá dăm làm lớp mặt cho bãi và tiến hành lắp đặt hệ chồng nề, tà vẹt,
đường ray di chuyển các phiến dầm và di chuyển cẩu. Di chuyển các phiến dầm ra trước vị trí đứng của cần cẩu. Cần cẩu nhấc và đặt các phiến dầm lên chồng nề sau đó dùng kích hạ KCN xuống
gối. Đặt các phiến dầm ở xa trước và ở gần sau. Đổ bê tông dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu.
MNTC
- Thi công trong điều kiện ngập nước:
MNTC
Hình 2.25. Lấy dầm từ mũi nhô
Hình 2.26. Đặt các phiến dầm lên nhịp
- Trình tự thi công:
Tiến hành xây dựng hệ cầu tạm (mũi nhô) nhô ra phía mặt sông. Mũi nhô được đặt ở phía hạ lưu cách vị trí cầu > 50m. Đồng thời mũi nhô phải đảm bảo cho hệ nổi có thể di chuyển vào và lấy các phiến dầm mà không bị mắc cạn.
Chế tạo các phiến dầm trong công xưởng và di chuyển ra mũi nhô. Di chuyển hệ nổi đến vị trí mũi nhô, neo giữ và dùng cần cẩu để lấy các phiến dầm.
Di chuyển hệ nổi đến vị trí cầu sau đó dùng cần cẩu đặt từng phiến dầm lên chồng nề tại vị trí gối tương ứng. Sau đó dùng kích hạ dầm xuống gối.
Đổ bê tông dầm ngang để liên kết các phiến dầm. Làm kết cấu mặt cầu và hoàn thiện cầu.
73
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2.2. Thi công kết cấu nhịp bê tông cốt thép theo biện pháp lắp ghép phân đoạn:
2.2.1. Đặc điểm chung:
Trong số rất nhiều công nghệ thi công cầu BTCT, công nghệ thi công lắp ghép phân đoạn có nhiều ưu điểm và đã được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới cũng như ở Việt nam. Từ những năm 1977, phương pháp lắp ghép phân đoạn cầu khung T - dầm đeo thuộc hệ sơ đồ tĩnh định đã được áp dụng tại Việt Nam để thi công các cầu: Rào, Niệm, An-Dương ở Hải Phòng. Sự cố sập cầu Rào là một bài học kinh nghiệm lớn cho kỹ sư ngành cầu về triển khai thực hiện công nghệ.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ xây dựng, kỹ sư cầu Việt Nam đã nắm bắt được các công nghệ thi công tiên tiến, trong đó đã làm chủ được công nghệ dự ứng lực bằng thép cường độ cao để ứng dụng trong thi công các công trình cầu lớn. Một số công trình cầu lớn thi công theo công nghệ lắp ghép phân đoạn đã được thực hiện trong thời gian gần đây như: Cầu Kiền - Hải Phòng áp dụng công nghệ lắp hẫng hệ dầm cứng BTCT và đã hoàn thành đưa vào khai thác năm 2003, Cầu trên tuyến Metro Bến Thành - Suối Tiên và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện áp dụng công nghệ lắp ghép phân đoạn trên đà giáo. 2.2.2. Đặc điểm công nghệ và ưu nhược điểm:
- Đặc điểm: Phương pháp lắp ghép phân đoạn là phương pháp chia kết cấu nhịp thành nhiều đốt, từng đốt được đúc sẵn và chở đến công trường lắp nối lại với nhau tại vị trí nhịp nhờ cốt thép DƯL kéo sau cùng với mối nối chống cắt. Có ba biện pháp thi công chính trong công nghệ lắp ghép phân đoạn là: Lắp hẫng hoặc bán hẫng; cắt khúc xâu táo; nối ghép trên đà giáo trụ tạm.
- Ưu điểm:
Kiểm soát tốt chất lượng các đốt dầm do được đúc ngay trên bãi. Không cản trở giao thông dưới cầu trong quá trình lắp ghép. Tiến độ thi công nhanh.
- Nhược điểm:
Yêu cầu kỹ sư và nhân công có tay nghề cao. Trong quá trình lắp dầm cần điều chỉnh dầm với công nghệ cao. Khi lắp dầm phải đảm bảo ổn định cho toàn bộ kết cấu nhịp và từng bộ phận kết cấu nhịp.
Mối nối giữa các khối lắp ghép có thể là mối nối khô, mối nối ướt và cốt thép dự ứng lực phải đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế đề ra.
Yêu cầu thiết bị thi công chuyên dụng, khả năng mang tải lớn.
2.2.3. Chế tạo các đốt dầm:
Các đốt dầm thi công theo công nghệ lắp ghép phân đoạn (đối với biện pháp lắp hẫng và cắt khúc xâu táo) đòi hỏi ăn khớp với độ chính xác cao giữa đốt sau với đốt trước. Hiện nay, có hai biện pháp phổ biến đúc các đốt dầm là: Kề đầu gián đoạn và Xen kẽ kế tiếp.
2.2.3.1. Biện pháp kề đầu gián đoạn (Segment - Short line): - Các đốt dầm được đúc trong xưởng hoặc trên bãi đúc tại công trường theo một dây chuyên cố định.
- Các đốt dầm được đúc trên một bệ đúc cố định được cấu tạo từ các thanh thép hình đảm bảo chắc chắn, ổn định trong quá trình đúc các đốt dầm.
- Bệ đúc được gắn cố định trên nền bãi hoặc di động trên hệ thống trượt chắc chắn. Ván khuôn đáy gắn liền với bệ đúc và có thể điểu chỉnh cao độ bằng các kích thủy lực, ván khuôn thành gắn khớp cố định với bệ đúc để có thể tháo lắp dễ dàng, ván khuôn trong được tháo lắp thủ công theo tiến trình thi công đốt đúc. Bệ đúc gắn cố định một bên ván khuôn đầu, một đầu còn lại sử dụng đốt đúc trước đó để làm ván khuôn.
74
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Sau khi đúc hoàn thành đốt đúc đầu tiên, sử dụng kích hoặc các thiết bị tời kéo gắn trên bệ đúc để vận chuyển đốt đúc lên phía trên trừ một khoảng rộng đủ để đúc đốt dầm tiếp theo. Căn chỉnh đốt dầm đã đúc vào vị trí ván khuôn đầu theo đúng thiết kế để tiến hành đổ bê tông đốt mới nhằm đảm bảo chuẩn xác mối nối liên kết.
- Sau khi đúc xong, lần lượt các đốt dầm được cẩu chuyển sang bãi tập kết chờ lắp ghép lên kết cấu nhịp cầu chính.
- Ưu điểm: Tổ chức mặt bằng thi công gọn, phù hợp với điều kiện công xưởng và trên công trường.
- Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi việc căn chỉnh với độ chính xác cao, đặc biệt khó đối với dầm có chiều cao thay đổi, việc điều chỉnh ván khuôn đáy chính xác gặp nhiều khó khăn.
- Biện pháp này đã được áp dụng thành công tại công trường xây dựng cầu Kiền - Hải Phòng khi đúc các đốt đúc phân đoạn cho dầm cứng cầu dây văng.
Hình 2.27. Bệ đúc đốt dầm theo biện pháp kề đầu gián đoạn
2.2.3.2. Biện pháp xen kẽ kế tiếp (Long line precasting beds): - Các đốt dầm được đúc ngay trên công trường bãi đúc dầm. - Biện pháp này áp dụng cho loại kết cấu nhịp có mặt cắt thay đổi chiều cao, trên mặt bằng bãi đúc ta xây dựng một bệ đúc có chiều dài đúng bằng chiều dài nhịp cần lắp ghép, nền
75
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
đúc được tạo độ dốc và đường cong theo đúng thiết kế của đáy dầm.
- Tiến hành chia đốt đúc và đánh số thứ tự từ 0, 1, ..., n nếu có cả đốt K0 và từ 1, 2, ...n nếu không đúc khối K0 trên bãi. Tiến hành định vị, xác định vị trí các đốt dầm trên bệ, tiến hành đặt ván khuôn đúc các đốt đầm chẵn hoặc lẻ trước tùy vào vị trí đốt đầu và đốt cuối. Các đốt dầm đúc lần đầu cần bố trí đầy đủ ván khuôn trong, ngoài, hai đầu, sau khi hoàn thành giữ nguyên vị trí trên bệ đúc. Tiến hành bôi dầu chống dính hoặc dán nhựa chống dính lên bề mặt hai đầu các đốt dầm đã đúc để làm ván khuôn thành cho các đốt đúc sau. Cẩu chuyển các đốt dầm đến bãi tập kết theo thứ tự từ ngoài vào trong.
- Bệ đúc thường có hai loại: Sử dụng đất nện đầm kỹ để đắp bệ đúc theo đường cong đáy dầm, sau đó đổ một lớp bê tông mặt làm ván khuôn đáy, mặt bê tông đủ rộng để lắp đặt ván khuôn thành. Loại này chế tạo ván khuôn ngoài phải điều chỉnh độ cao theo độ cao của dầm, chiếm dụng mặt bằng lớn nhưng chi phí thấp. Hoặc xây dựng hai bệ bê tông hoặc khung thép theo hình dạng đáy dầm đặt dọc theo cạnh dầm BTCT, lát ván khuôn đáy và ván khuôn thành để thi công các đốt dầm, loại này tiện cho lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn ngoài do không phải điều chỉnh độ cao, chiếm dụng mặt bằng ít tuy nhiên giá thành đắt.
Hình 2.28. Bệ đúc dầm theo biện pháp xen kẽ kế tiếp
2.2.4. Tổ chức thi công lắp hẫng và thiết bị lắp hẫng:
Lắp hẫng cân bằng là công nghệ chia dầm BTCT thành các đốt đúc và lần lượt nối lại với nhau một cách đối xứng qua mặt cắt trụ nhờ căng kéo cốt thép DƯL chịu mô men âm và liên kết chống cắt giữa các đốt. Dựa vào phương tiện thiết bị sử dụng để lắp hẫng ta chia ra làm ba phương pháp cơ bản như sau:
Lắp hẫng bằng cần cẩu công xon. Lắp hẫng bằng giá lao. Lắp hẫng bằng cần cẩu tay với.
2.2.4.1. Thi công lắp hẫng cân bằng sử dụng cần cẩu công xon: - Sử dụng cẩu công xon để lắp hẫng dầm BTCT được áp dụng phổ biến nhất, phù hợp với tất thảy các điều kiện thi công trên cạn cũng như dưới nước với các chiều dài nhịp khác nhau. Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là các đốt dầm được vận chuyển đến vị trí dưới nhịp, cẩu công xon sẽ cẩu đốt dầm lên và điều chỉnh lắp đốt dầm vào kết cấu nhịp.
76
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Hình 2.29. Cẩu công xon chế tạo từ xe đúc 1- dầm ray, 2- neo dầm ray, 3- dầm chủ cần cẩu, 4- neo cần cẩu, 5- dầm dọc của sàn ngang, 6- dầm gánh, 7- bộ kích cáp, 8- bánh xe chuyển hướng, 9- đòn gánh cẩu, 10- thanh treo tạm, 11- kích thủy lực, 12- thang và sàn công tác
- Cần cẩu công xon được cấu tạo từ hai thanh dầm chính, chạy trên dầm ray của phần dầm đã đúc trước đó. Chân cẩu công xon được neo bằng các thanh Bar chắc chắn vào dầm đã đúc, phần hẫng lắp đặt các thiết bị tời, kích, cáp, thanh Bar, ... để phục vụ cẩu lắp các đốt dầm vào nhịp. Sau khi hoàn thành lắp đặt một đốt đúc, cẩu công xon lại tiếp tục dịch chuyển lên phía trước trên hệ dầm ray để thực hiện chu trình lắp dầm tiếp theo. Để đảm bảo an toàn trong thời gian liên kết khối đúc với nhịp dầm, người ta tháo cáp treo mà thay bằng các thanh Bar tạm giữ đốt dầm tại vị trí thi công.
- Để nâng đốt dầm lắp ghép vào nhịp kết cấu người ta sử dụng hệ thống kích thủy lực thông tâm với bộ neo cáp hai chiều để cẩu đốt dầm vào vị trí lắp ghép. Hoặc có thể sử dụng bộ tời điện công suất lớn với hệ ròng rọc chuyển hướng để kích nâng đốt dầm vào vị trí lắp đặt.
Hình 2.30. Công xon dạng giàn tời kéo
1- giàn chủ, 2- dầm ray, 3- neo dầm ray, 4- neo giàn chủ, 5- ròng rọc chuyển hướng, 6- tời điện, 7- đòn gánh cẩu, 8- dầm công xon, 9- kích thông tâm, 10- thanh macalloy, 11- sàn công tác treo
77
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Một loại cần cẩu công xon khác không dựa trên cấu tạo của xe đúc là cần cẩu CPK-65 của Nga, hoạt động theo nguyên lý mầm quay phẳng và ròng rọc, tời múp để trục nâng dầm và căn chỉnh vào bị trí, loại này ít thấy sử dụng phổ biến trong thi công các công trình cầu ở Việt Nam.
Hình 2.31. Cần cẩu CPK-65
2.2.4.2. Thi công lắp hẫng cân bằng sử dụng giá lao dầm: - Biện pháp lắp hẫng bằng giá lao đầm được áp dụng khi mặt bằng thi công không cho phép cấp dầm đến vị trí thi công, hoặc sông có thông thuyển, hoặc mặt bằng dưới kết cấu nhịp vẫn phải khai thác giao thông. Giá lao có nhiệm vụ lấy dầm ở một vị trí khác, vận chuyển đến vị trí lắp và căn chỉnh lắp đặt vào kết cấu.
- Giá lao dầm có cấu tạo dạng giàn chuyên dụng hoặc lắp ráp từ kết cấu vạn năng, giá đứng trên hai chân chống chính và hai chân kích phục vụ cho quá trình di chuyển giá. Xe cẩu chạy trên đường ray trên không vướng vào chân giá, chân giá bằng thép có thể liên kết vào nhịp dầm hoặc trụ để đỡ giá. Khi chân phụ hạ xuống thì chân chính dược nhấc lên và tời kéo đến vị trí đặt chân chống và liên kết chắc chắn, sau đó nhấc chân phụ để kết cấu giàn làm việc trên hai chân chính theo mô hình dầm giản đơn mút thừa. - Trình tự công nghệ thi công như sau:
Bước 1: Lắp khối K0 trên điểm trụ P1, neo tạm vào đỉnh trụ bằng thanh thép cường độ cao.
Bước 2: Di chuyển giá lao dầm lên đứng trên nhịp N1, một chân đứng ở đỉnh mố, một chân đứng trên khối K0, giá lao vươn hẫng ra quá 1/2 nhịp N2.
Bước 3: Sử dụng hai xe cẩu để cẩu lấy các đốt đúc tiến hành lắp đối xứng qua trụ. Cùng thời gian có thể tiến hành lắp khối dầm nhịp biên trên đà giáo cố định hoặc sử dụng giá lao và lắp dầm kiểu xâu táo. Bước 4: Hợp long nhịp biên trên đà giáo treo. Bước 5: Lắp và kéo cốt thép thớ dưới nhịp biên, di chuyển giá lên khối K0 trên trụ P2 đã được neo tạm vào đỉnh trụ. Tháo đà giáo đốt biên (nếu có).
Bước 6: Di chuyển giá lao lên nhịp N2, một chân đứng trên trụ P2 vươn dài ra quá nửa nhịp N3.
Bước 7: Tháo liên kết neo tạm trên đỉnh trụ P1, cẩu nhấc dầm thi công hẫng hai bên trụ P2.
Bước 8: hợp long nhịp N2. Bước 9: Kéo cốt thép cường độ cao thớ dưới nhịp N2 và tiếp tục chu trình di chuyển giá lao đến nhịp tiếp theo.
78
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2.2.4.3. Thi công lắp hẫng cân bằng sử dụng cần cẩu tay với: - Đây là biện pháp đặc biệt trong thi công lắp hẫng cân bằng, lợi dụng điều kiện thuận lợi của địa hình để bố trí cần cẩu di chuyển dọc nhịp cầu để lắp ghép các khối dầm.
- Trình tự công nghệ như sau: Sử dụng một cần cẩu đủ năng lực được kiểm định chất lượng phục vụ thi công lắp ghép dầm cả hai bên trụ. Mỗi bên tiến hành lắp ghép một lần 2 đốt dầm, trong đó 1 đốt được neo và căng kéo thép DƯL, đốt còn lại được gián keo và gá tạm vào khối trước đó thông qua dầm treo để cẩu di chuyển sang phía đối diện lắp các đột dầm tương tự. Tiến trình thực hiện cho đến khi hợp long.
- Lắp ghép nhịp biên trên đà giáo, tổ chức thi công hợp long và căng kéo thép DƯL trước khi hạ đà giáo và neo tạm đỉnh trụ. Công tác hợp long các nhịp tiếp theo sử dụng biện pháp dầm hợp long. 2.2.5. Mối nối các đốt dầm và thực hiện các mối nối:
Trong lắp hẫng cân bằng, liên kết giữa các khối thực hiện bằng cốt thép DƯL căng sau
với hai loại mối nối khô và ướt. 2.2.5.1. Mối nối ướt: Là mối nối thi công tại chỗ kết cấu nhịp bằng vữa có tính năng cao, có các loại mối nối ướt như sau:
- Mối nối khe rộng 20÷50cm gọi là mối nối rộng, yêu cầu phải có thép chờ nếu không phải khoan cấy cốt thép bằng keo Epoxy.
- Mối nối khe rộng 10÷20cm là mối nối không có thép chờ nhưng phải bố trí cốt thép mối nối để chống co ngót.
- Mối nối khe hẹp nhỏ hơn 10cm gọi là mối nối hẹp, không cần sử dụng cốt thép, có thể sử dụng vữa bê tông mác cao tự đầm để liên kết. Nếu khe hở nhỏ hơn 5cm thì sử dụng vữa keo Epoxy nhồi khe có ván khuôn giữ.
Biện pháp thi công: Tạo nhám mối nối, lắp nối các ống ghen luồn cáp, dùng con kê bê tông hoặc thép để cố định khe hở mối nối, treo đốt đúc lên giá treo dầm công xon đồng thời kéo ép hai thanh PC luồn trong nắp và đáy dầm hộp để cố định khối dầm. Tiến hành lắp dựng khung cốt thép (nếu có) sau đó tiến hành đổ vữa liên kết mối nối, sau khi vữa đạt cường độ tiến hành căng kéo cáp và tháo dỡ các thanh PC liên kết tạm.
Mối nối ướt chỉ để liên kết khối K1 với K0 đúc tại chỗ trên đỉnh trụ, nếu K0 đúc chính xác hoặc lắp ghép thì có thể không cần dùng mối nối ướt.
2.2.5.2. Mối nối khô: Được sử dụng phổ biến trong lắp hẫng, mối nối có mộng chống cắt và dán keo, bề mặt liên kết ép sít vào nhau, lớp keo dán chỉ dày khoảng 2÷3mm.
Keo được sử dụng để dán liên kết dầm là keo Epoxy, loại biến tính và loại đã xử lý biến tính. Tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật của dự án để mua loại kéo Epoxy thích hợp.
Biện pháp thi công: Sau khi cẩu dầm vào vị trí lắp ghép, tiến hành vệ sinh sạch sẽ mối nối bằng dung dịch Axetol rồi quét đều keo lên hai mặt mối nối. Để đảm bảo an toàn công nhân làm việc phải đứng trên khối dầm đã lắp ghép. Đưa đốt dầm vào mối nối và thay thế hệ treo bằng các thanh treo, lắp các thanh cường độ cao bằng các cút nối trên dầm đã lắp, dùng kích thông tâm kéo các thanh thép ép sát mối nối với áp lực 0,3Mpa để keo tràn đều ra hai bên. Trong thời gian chờ keo đông kết (30 phút đến 1 tiếng) đốt dầm vẫn được treo trên hệ treo. Sau đó luồn cáp và căng kéo mới tháo hệ treo để kết cấu nhịp làm việc theo sơ đồ công xon. Hợp long các nhịp trên hệ dầm treo kết hợp điều chỉnh vị trí hợp long.
2.3. Thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép theo biện pháp đúc hẫng cân bằng:
2.3.1. Đặc điểm công nghệ đúc hẫng cân bằng:
Trong số rất nhiều công nghệ thi công cầu BTCT, công nghệ thi công đúc hẫng có nhiều ưu điểm và đã được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới cũng như ở Việt nam. Sau khi tiếp
79
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
nhận công nghệ lắp hẫng cân bằng với những thất bại tại cầu Rào, cầu Niệm, các kỹ sư cầu Việt Nam đã vượt qua các khó khăn để tiếp nhận công nghệ đúc hẫng và triển khai thành công công trình đầu tiên cầu Phú Lương nhịp 102m hoàn thành năm 1994, và cầu sông Gianh nhịp 120m hoàn thành sau đó 2. Và bắt đầu tư đó là khúc khải hoàn cho công nghệ đúc hẫng được áp dụng rộng rãi trong nước như cầu Tiên Cựu (Hải Phòng), Cầu Lạc Quần (Nam Định), cầu Bình Triệu (TP. Hồ Chí Minh), ... Đặc trưng của công nghệ cơ bản như sau:
- Đặc điểm:
Việc tiến hành đúc hẫng từng đốt trên đà giáo di động giảm được chi phí xây dựng đà giáo. Đồng thời bộ ván khuôn được sử dụng nhiều lần với cùng một thao tác lặp đi lặp lại do đó tăng năng suất lao động. Khi đúc xong mỗi đốt thì kéo căng cốt thép dự ứng lực và neo ở cuối mỗi đốt và bố trí qua trục tim dầm. Nhờ cáp thép ƯST đặt vào thớ trên mà vươn dài và treo hẫng ván khuôn. Các đốt này được nối với nhau bằng đốt hợp long nhịp biên để nối với đốt đã đúc trên đà giá cố định và đốt hợp long nhịp giữa để nối với hai phần công xon.
Đảm bảo giao thông đường thuỷ đồng thời không gây thu hẹp dòng chảy trong quá trình thi công.
Việc đúc hẫng các đốt dầm được tiến hành trong điều kiện kém ổn định đồng thời mặt bằng thi công chật hẹp, do đó đòi hỏi người chỉ huy thi công phải có trình độ tổ chức tốt, trang thiết bị đồng bộ và đội ngũ công nhân phải có trình độ mới có thể đảm bảo được chất lượng công trình.
- Phạm vi áp dụng:
Khi thi công trong điều kiện phải đảm bảo vấn đề thông thuyền, thông xe và không được phép thu hẹp dòng chảy.
Phương pháp đúc hẫng phù hợp với các dạng KCN có chiều cao mặt cắt thay đổi khi đúc các đốt dầm chủ cần điều chỉnh cao độ ván khuôn đáy theo thiết kế. Mặt cắt KCN có thể là hình hộp, hình chữ nhật hoặc dầm có sườn.
Đối với cầu có sơ đồ hợp lý thì thi công theo phương pháp đúc hẫng còn tạo ra sự phù hợp về trạng thái làm việc của kết cấu trong giai đoạn thi công với giai đoạn khai thác. Điều này làm giảm được số lượng bó cáp phục vụ thi công dẫn đến hạ giá thành công trình vì không phải bố trí và căng kéo các bó cáp tạm thời.
Các dạng cầu có biểu đồ M- ở đỉnh trụ: cầu dầm liên tục có nhiều nhịp, cầu khung T dầm đeo, cầu dầm mút thừa, cầu khung, dầm cứng của cầu dây văng.
2.3.2. Tổ chức thi công đúc hẫng cân bằng:
- Những điều kiện thi công: Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình ta có được các điều kiện thi công sau:
Sơ đồ, bố trí chung cầu, số lượng nhịp liên tục, khẩu độ nhịp, số lượng nhịp dẫn,
số lượng hộp dầm trên mặt cắt ngang, kích thước hộp. Chiều cao cầu tại vị trí nhịp biên và tại các vị trí đỉnh trụ. Đặc điểm cấu tạo nhịp: có dự ứng lực ngoài hay không có dự ứng lực ngoài. Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, thuỷ văn. Khả năng sử dụng của thiết bị và những công trình phụ trợ sẵn có.
- Tổ chức thi công bao gồm:
Chọn hình thức tổ chức dây chuyền thi công: song song hay tuần tự tức là tiến hành đồng thời hai phía bờ, đồng thời ở tất cả các đỉnh trụ hay lần lượt từ phía một. Cầu liên tục nhiều nhịp có thể tổ chức theo hình thức hỗn hợp.
Chọn trình tự hợp long trên cơ sở phù hợp với sơ đồ chịu lực phù hợp với cấu tạo của nhịp hoặc do thiết kế quy định.
80
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Chọn biện pháp hợp long phù hợp với hình thức tổ chức dây chuyền thi công đúc hẫng.
Tổ chức hình thức vận chuyển vật tư, vật liệu phục vụ cho mỗi vị trí thi công và
trong mỗi giai đoạn thi công, đặc biệt biện pháp cấp vữa bê tông. Tổ chức mặt bằng thi công trên mỗi vị trí và toàn bộ kết cấu nhịp. Sắp xếp trình tự thi công trong mỗi dây chuyền và từng bước trong mỗi công đoạn của dây chuyền đó.
- Biện pháp thi công đúc hẫng (phổ biến cho cầu dầm liên tục 3 nhịp):
HìHình 2.32. Sơ đồ hợp long nhịp biên trước
Hợp long nhịp biên trước, nhịp giữa sau:
Vận chuyển bê tông bằng xe bơm theo đường công vụ, mố nhô.
Vận chuyển bằng máy bơm bê tông - phục vụ thi công dùng hệ nổi.
Dỡ bỏ neo tạm và hạ dần xuống gối chính trước khi hợp long nhịp giữa: KCN trước lúc hợp long nhịp giữa làm việc như dầm giản đơn mút thừa.
Dỡ bỏ neo tạm và hạ dần xuống gối chính sau khi hợp long nhịp giữa: KCN trước lúc hợp long nhịp giữa làm việc như dầm khung mút thừa, sơ đồ rất ổn định nhưng sẽ phân phối lại mô men chịu tĩnh tải phần 1. Phần chịu M- trong giai đoạn thi công bị thừa và cốt thép chịu M+ phải tăng cường nhiều. Hợp long nhịp giữa trước: tháo neo tạm sau khi hợp long nhịp biên: giá trị M+ rất lớn và cốt thép chịu M- nhịp giữa thừa.
Hình 2.33. Sơ đồ hợp long nhịp giữa trước
81
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
- Biện pháp bố trí mặt bằng thi công và biện pháp cấp vữa
Thi công đồng thời hai nửa KCN:
Hợp long hai xe đúc: phổ biến hiện nay, nhưng khi dỡ xe đúc thì hiệu ứng dỡ tải làm xuất hiện M- ở giữa nhịp.
Hợp long một xe đúc: ít áp dụng, chỉ áp dụng khi thiếu thiết bị và cần phải chất đối trọng.
Thi công từng nửa cầu: hợp long một xe đúc, áp dụng khi thiết bị hạn chế.
- Trình tự thi công đúc một đốt dầm hẫng:
Kích hạ tháo ván khuôn xe đúc tách khỏi đốt đúc. Di chuyển xe đúc lên đốt đúc tiếp theo. Định vị vị trí xe đúc, gông xe đúc vào đốt vừa đúc bằng các thanh Bar. Căn chỉnh, định vị vị trí, cao độ ván khuôn. Lắp đặt cốt thép, bát neo, ván khuôn bịt đầu dầm. Tiến hành đổ bê tông, lấy mẫu thử. Bảo dưỡng bê tông, kiểm tra mẫu thử bê tông đạt cường độ Rmẫu = 80%Rtk. Tiến hành luồn cáp dự ứng lực xuyên suốt hai đầu đốt đúc. Tiến hành căng kéo cáp dự ứng lực. Bơm vữa lấp lòng và hoàn thiện khối đúc để tiếp tục đúc đốt tiếp theo.
2.3.3. Công nghệ đúc hẫng:
2.3.3.1. Thép cường độ cao: - Cáp, bó cáp dự ứng lực: Thường sử dụng loại tao xoắn 7 sợi có độ tự chùng thấp với đường kính chuẩn là 0,5 inches (12,7mm) hoặc 0,6 inches (15,2mm) được bó thành các bó cáp có từ 3, 7, 12, … tao cáp.
- Thanh thép cường độ cao: Thường được sử dụng trong các công trình tạm hơn là công trình chính. Thanh cường độ cao thường được dùng để nối cứng tạm thời đốt K0 với trụ cầu trong thi công đúc hẫng cân bằng, có đường kính danh định là D32, D38, D40, …. Ví dụ đặc tính của thanh cường độ cao D32:
+ Đường kính danh định : 32 mm
+ Khối lượng danh định : 6,31 kG/m
+ Diện tích mặt cắt danh định : 804,2 mm2
+ Giới hạn chảy : 95 kG/mm2 = 950Mpa
+ Giới hạn bền : 120 kG/mm2 = 1.200Mpa
+ Độ dãn dài tối thiểu : 5%
+ Độ tự chùng tối đa : 1,5%
+ Tải trọng phá hoại tối thiểu : 96,5 T
Kèm theo các phụ kiện khác như đai ốc, bản đệm, ốc hãm, cút nối. Khi sử dụng thanh cường độ cao phải lưu ý: Không được hàn, không được để chạm mát khi hàn, không được uốn cong thanh, va chạm mạnh làm vỡ ren, không để rỉ, do thanh chỉ chịu lực kéo đúng tâm. Phải kiểm tra kéo thử trước khi đưa vào sử dụng với tải trọng thử 60% lực kéo đứt, trong mọi trường hợp đều không được sử dụng quá 80% tải trọng phá hoại tối thiểu.
- Mấu neo, kích, ống chứa cáp, bát neo, ống bảo vệ cáp ngoài HDPE, máy luồn cáp: Tất cả các thiết bị này cần phải thí nghiệm, kiểm tra chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn của dự án trước khi đưa vào sử dụng. Các yêu cầu nghiêm ngặt được quy định cụ thể trong Tiêu chuẩn thiết kế
82
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
cầu 22TCN272-05 hoặc các Tiêu chuẩn riêng khác theo quy định của dự án.
2.3.3.2. Xe đúc: - Vai trò: treo đà giáo để đúc hẫng các đốt đúc. Nó chịu tải trọng của đốt đúc và tải trọng thi công. Các xe đúc được thiết kế có trọng lượng xe và ván khuôn khoảng 80T, trong đó: bộ ván khuôn có trọng lượng 2030T và trọng lượng xe đúc khoảng 5560T
- Những dạng xe đúc:
Dạng khung giàn (hình thoi, thuộc dạng dàn treo trên ):
Hình 2.34. Cấu tạo xe đúc giàn hình thoi
Kết cấu chịu lực chính gồm hai mặt phẳng dàn hình thoi vươn hẫng phía trước đà giáo, hai dàn chủ liên kết với nhau bằng liên kết dọc trên và liên kết dọc dưới.
Trên thanh biên trên gác hai dầm ngang để lắp các thanh treo. Dàn chủ di chuyển trên một khung sàn gọi là dầm ray vì trên khung này có hàn bốn vệt đường ray để dàn chủ chạy trên đó.
Dàn chủ xe đúc cùng với dầm ray được neo vào bê tông nắp hộp nhờ các thanh Bar (thường gọi là Maccaloy).
Loại giàn tam giác chạy trên (thuộc dạng dàn treo trên ): tương tự dàn hình thoi
Hình 2.35. Cấu tạo xe đúc giàn tam giác
Kết cấu chịu lực và nguyên lý hoạt đông tương tự như xe đúc giàn hình thoi nêu trên.
83
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Xe đúc dạng dầm công xon:
Hình 2.36. Cấu tạo xe đúc dạng dầm công xon
Kết cấu chịu lực chính là hai dầm công xon di chuyển trên ray dọc theo chiều dài dầm đúc, khi làm việc thì neo vào bê tông dầm.
Hình 2.37. Cấu tạo xe đúc dạng giàn đỡ dưới
Đà giáo treo vào phần hẫng của xe bằng hệ thống thanh neo và kích. Xe đúc còn làm việc như một cần cẩu công xon. Dạng giàn đỡ dưới:
Kết cấu chịu lực là một dàn thép có biên đa giác đỡ dưới đáy dầm. Dàn được treo lên mặt dầm bê tông bằng hai thanh treo ở hai bên và điều chỉnh bằng một hệ thống kích
Khi di chuyển đuôi dàn lăn theo đáy dầm, khi làm việc thì các bánh xe được thay thế bằng các điểm kê.
Cấu tạo xe đúc dạng khung giàn:
Hình 2.38. Cấu tạo xe đúc dạng khung giàn
Loại xe đúc này thường gặp trong các cầu có bề rộng cầu lớn, nguyên lý hoạt động giống xe đúc hình thoi.
- Di chuyển xe đúc:
Khi làm việc xe đúc được cố định nhờ dầm ray neo vào dầm bê tông. Khi di chuyển: tháo neo, kích thuỷ lực đặt ở 2 ổ trục nâng khung lên đồng thời nâng dầm ray lên, dầm ray neo trên khung do đó phải neo khung lại, đẩy dầm ray lên phía trước. Sau đó, hạ dầm ray xuống rồi neo dầm ray xuống dầm bê tông và lấy kích thuỷ lực đẩy khung.
84
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2.3.3.3. Đà giáo mở rộng trụ: - Đà giáo mở rộng trụ được lắp về hai phía thân trụ theo phương dọc cầu để đúc tại chỗ đốt trên đỉnh trụ Ko của dầm bê tông.
- Kích thước đà giáo mở rộng trụ:
Chiều dài đà giáo theo phương ngang cầu: bằng chiều rộng đáy hộp dầm cộng thêm về mỗi bên 2m.
L
B
2
(m)
Chiều rộng đà giáo theo phương dọc cầu: toàn bộ chiều rộng đà giáo phải đủ để đúc tại chỗ toàn bộ chiều dài đốt Ko và chiều rộng dành cho làm sàn công tác mỗi phía 2m. Độ mở rộng về mỗi phía đỉnh trụ của đà giáo xác định theo công thức:
k
L 0
Tr
1 2
Trong đó:
L0 - Chiều dài đốt K0 BTr - chiều rộng đỉnh trụ.
- Các dạng kết cấu đà giáo mở rộng trụ: Dạng dầm đỡ gác trên trụ tạm:
Hình 2.39. CHình 2.39. Các dạng kết cấu mở rộng trụ
Sử dụng MIK làm trụ tạm và các thanh dầm I định hình làm dầm kê vì vậy kết cấu phải gia công chế tạo.
Sơ đồ đơn giản dễ kiểm toán được nội lực trong kết cấu, ổn định chống lật tốt. Nhược điểm: khối lượng vật liệu lớn, chi phí móng tạm lớn, biến dạng của trụ tạm và móng tạm lớn và khó kiểm soát.
Phạm vi sử dụng: cầu thấp, móng đơn giản hoặc trong thời gian thi công không bị ngập nước.
Dạng công xon có thanh chống xiên xuống bệ móng
Bộ phận chịu lực chính là thanh ngang và thanh chống xiên đỡ thanh ngang và chống xuống tựa lên đỉnh bệ trụ.
Chi tiết chôn sẵn trong thân trụ chỉ chịu cắt, thanh chống xiên chịu nén và chiều dài tự do lớn nên thường sử dụng thanh dầm I.
Độ cứng lớn, biến dạng nhỏ và dễ kiểm soát, trụ cầu không chịu mô men trong giai đoạn thi công Ko.
Nó có cấu tạo riêng biệt, đơn chiếc nên khó sử dụng cho công trình có trụ cao hơn hoặc thấp hơn vì thế giá thành cao, thời gian gia công và chế tạo lâu.
áp dụng: trụ mảnh, mức nước thi công thấp, móng nổi trên mặt nước.
Dạng công xon lắp hẫng vào thân trụ
85
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Có hai kiểu: loại chế tạo theo thiết kế riêng, ít chi tiết và thanh ngang có khả năng chịu uốn, và loại được lắp ráp bằng các thanh vạn năng UYKM.
Liên kết vào thân trụ bằng các tiếp điểm chôn sẵn. Bản tiếp điểm trên liên kết bằng thanh Maccaloy vào thân trụ vì nó chịu kéo, nút dưới cũng có thể bằng thanh CĐC nếu ma sát do ƯST do thanh này tạo ra lực ma sát lớn hơn lực cắt do thanh xiên truyền xuống. Để dễ kiểm soát nút dưới nên cho tựa lên đoạn dầm chôn sẵn vào trong thân trụ.
Để tạo mặt bằng đà giáo các công xon phải ghép từ 34 mặt phẳng dàn và các mặt phẳng này liên kết với nhau bằng các liên kết ngang và giằng chéo. Trên thanh ngang kê các dầm dọc để phân bố nội lực cho các mặt phẳng. Bên trên các dầm dọc lát sàn để lắp dựng ván khuôn hộp dầm và tạo mặt bằng thi công.
- Thiết kế đà giáo mở rộng trụ
Tính toán đà giáo theo sơ đồ phẳng, tải trọng tác dụng lên đà giáo phải được phân cho một mặt phẳng dàn theo hệ số phân bố ngang theo phương pháp đòn bẩy. Tính nội lực tập trung tại nút rồi tính nội lực các thanh.
Tải trọng tác dụng:
Trọng lượng bản thân Trọng lượng bê tông và trọng lượng khung cốt thép của đốt dầm (trừ phần
thẳng với đỉnh trụ). Trọng lượng ván khuôn. Tải trọng do vữa rơi. Tải trọng thi công. Tải trọng gió ngang (0,125 kN/m2 và 0,5 kN/m2).
Sơ đồ tính:
Hình 2.40. Sơ đồ tính kết cấu mở rộng trụ
Nội dung tính duyệt:
Tính theo cường độ vật liệu kết cấu đà giáo. Tính duyệt độ võng của đà giáo. Tính duyệt liên kết đà giáo với thân trụ. (không duyệt võng: vì phải khử biến dạng dư trước).
86
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
2.3.3.4. Ván khuôn hộp dầm:
Ván khuôn hộp thành đứng Ván khuôn hộp thành xiên
Hình 2.41. Cấu tạo ván khuôn hộp dầm
- Ván khuôn ngoài
Ván đáy được chế tạo có kích thước cố định, ván đáy là sàn. Ván thành kẹp vào ván đáy, khi đến vị trí thay đổi chiều cao dầm thì phải thay đổi một số mảnh.
- Ván khuôn trong
Kết hợp với trình tự đổ bê tông, chia bê tông nhịp dầm thành nhiều phần: đúc bê tông ở ván đáy trước. Dựa vào tấm ván đáy để dựng tấm bên trong, chống ván khuôn bên trong lên ván đáy.
Để ghép ván khuôn bên trong và bên ngoài ta dùng bu lông xuyên táo xiết hai mặt, có ống chống phía trong, có bọc nhựa để dễ tháo.
C¸t ®Öm
Khèi kª t¹m
- Ván đáy tại đỉnh trụ.
Gèi cÇu
Dùng gạch, cát, vữa mác thấp để lót. Đảm bảo dễ phá bỏ sau khi thi công dầm.
Phần giữa ở mặt đáy của khối bê tông kê tạm là lớp vữa dày tối thiểu 3,5cm. lớp vữa này sẽ được khoan phá để tháo dỡ các khối bê tông kê tạm. Mặt trên của khối bê tông kê tạm được phủ một lớp vải nhựa dày 2mm để ngăn cách khối với khối bê tông đỉnh trụ.
2.3.3.4. Đảm bảo ổn định kết cấu nhịp trong quá trình đúc hẫng: - Đặc điểm: Việc thi công đúc hẫng kết cấu nhịp vươn dài ra hai phía trụ luôn tiềm ẩn nguy cơ mất cân bằng trong suốt quá trình thi công do không thể đảm bảo tải trọng hai phía luôn cân bằng nhau, những tai biến trong thi công có thể gây sập đổ hoàn toàn kết cấu nhịp. Vì thế, chúng ta phải neo giữ kết cấu nhịp vào đỉnh trụ để đảm bảo ổn định trong quá trình đúc hẫng cân bằng.
- Phương pháp giữ ổn định kết cấu nhịp:
Sử dụng kết cấu cầu khung T, trụ và kết cấu nhịp là liên kết ngàm. Sử dụng kết cấu đà giáo mở rộng trụ, hoặc trụ tạm kê đỡ (ít sử dụng do tốn kém chi phí, mức độ ổn định thấp).
Sử dụng thanh Bar (Macaloy) neo tạm kết cấu nhịp vào trụ (phổ biến).
- Tính toán ổn định kết cấu nhịp:
87
Bài giảng xây dựng cầu F2 - Đặng Huy Khánh
Khoa Xây dựng - Đại học Vinh
Bộ môn Cầu Đường
Các giải thiết trong tính toán ổn định:
Quá trình thi công không xảy ra sự cố rơi ván khuôn, xe đúc, đốt đúc. Chỉ cho phép thi công lệch nhau tối đa một đốt đúc. Quy ước dấu mômen
(+): mômen gây lật (-): mômen giữ
Cánh hẫng bên phải
Cánh hẫng bên trái
Vị trí thanh neo
Tim trụ
Sơ đồ tính: Sơ đồ tính thanh neo đỉnh trụ được mô hình theo sơ đồ dầm mút thừa kê trên hai gối trùng với vị trí thanh neo đỉnh trụ, dưới tác dụng của các tải trọng theo quy định tại điều 5.14.2.3 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
a. Tải trọng không cần bằng giai đoạn đúc hẫng (U) và hệ xe đúc ván khuôn (CE): Trong quá trình thi công các đốt đúc hẫng, giải sử tiến độ thi công của hai cánh hẫng lệch nhau một đốt đúc (tính cho đốt đúc cuối cùng), cụ thể:
3x3000=9000
4x3000=1200
12000
8x2500=20000
K12
K10
K0
K3
K9
K7
K6
K5
K4
K3
K1
K1
K2
K4
K7
K10
K11
K2
8x2500=20000 K5 K6
K8 K9
0 K11
K8
Trọng tâm xe đúc+ván khuôn
Trọng tâm xe đúc+ván khuôn
Chi tiết
Vị trí thanh neo
35750 (Cánh hẫng bên tráii)
2500
32750 (Cánh hẫng bên phải))
Cánh hẫng bên trái thi công đến đốt n Cánh hẫng bên phải thi công đến đốt n-1
2000
K7
K8
T¶i träng xe ®óc
vµ v¸n khu«n
Vị trí trọng tâm ván khuôn xe đúc: giả thiết đặt cách mép khối đã đúc 2m
Xác định mômen gây lật tác dụng của tải trọng U và CE:
+ = pn.Lh n xe + = Pxe.Lh
n: chiều dài cánh hẫng bên trái của đốt đúc thứ n đến điểm lật (giả thiết
MU MCE
xe: chiều dài cánh hẫng bên trái tính từ trọng tâm xe đúc đến điểm lật.
Trong đó: pn: là tải trọng đốt đúc lệch cuối cùng thứ n. Lh trọng tâm đốt đúc n cách mép đốt n-1 là 2m).
Pxe: trọng lượng xe đúc và ván khuôn. Lh