intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019

Chia sẻ: Lê Nhi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

77
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày quan điểm của Bác về phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ Đảng viên. Từ liên hệ thực tế bản thân mình cần làm gì để tu dưỡng, rèn luyện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2018-2019

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN<br /> NĂM HỌC 2018­2019<br /> <br /> Họ và tên: Nguyễn Thị Thuẫn<br /> <br /> Đơn vị: Trường Tiểu học Hải Ninh<br /> <br /> Câu 1: Sau khi học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ <br /> Chí Minh với chuyên đề  năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công <br /> tác của người đứng đầu, của cán bộ  đảng viên”, thầy (cô) hãy trình bày <br /> quan điểm của Bác về phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, <br /> của cán bộ  đảng viên. Từ  đó thầy cô hãy liên hệ  thực tế  bản thân mình <br /> cần làm gì để tu dưỡng, rèn luyện học tập và làm theo tấm gương đạo đức <br /> Hồ Chí Minh.<br /> Trả lời:<br /> Phong cách Hồ Chí Minh là những đặc trưng giá trị mang đậm dấu ấn Hồ <br /> Chí Minh, được thể  hiện trong mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người.  <br /> Phong cách Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ di sản vô giá  <br /> mà Người để  lại cho dân tộc ta. Là một chỉnh thể  thống nhất, bao gồm phong <br /> cách tư  duy, phong cách làm việc, phong cách  ứng xử, phong cách diễn đạt, <br /> phong cách sinh hoạt…<br /> Phong cách Hồ Chí Minh là phong cách của người Việt Nam. Đó là phong <br /> cách của một con người với nhân cách siêu việt, cái tâm trong sáng, cái đức cao <br /> đẹp, cái trí minh mẫn, cái hành mực thước, phong cách của một lãnh tụ, một vĩ <br /> nhân, một chiến sĩ cộng sản chân chính, của người công dân số  một của Việt <br /> Nam. Đó còn là phong cách của người anh hùng giải phóng dân tộc, đồng thời  <br /> cũng là nhà văn hóa kiệt xuất. Phong cách của Người không chỉ  là bài học, là <br /> chuẩn mực cho việc xây dựng phong cách người cán bộ  cách mạng mà còn bồi <br /> dưỡng nhân cách cho các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau.<br /> Sau khi học tập và làm theo tư  tưởng đạo đức, phong cách Hồ  Chí Minh <br /> với chuyên đề  năm 2018 “Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người  <br /> đứng đầu, của cán bộ đảng viên”, tôi xin trình bày quan điểm của Bác về phong  <br /> cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ đảng viên:<br /> *Quan điểm của Bác về phong cách, tác phong công tác của người đứng  <br /> đầu:<br /> ­ Phong cách dân chủ, nhưng quyết đoán<br /> + Cán bộ  lãnh đạo, nhất là người đứng đầu không được quan liêu, hách <br /> dịch, coi thường quần chúng nhân dân. Phải biết đời sống thực của Nhân dân, <br /> băn khoăn, trăn trở của dân để kịp thời uốn nắn và tháo gỡ cùng dân.<br /> + Cán bộ lãnh đạo, nhất là những người đứng đầu, là người có trọng trách  <br /> trong một tập thể, vừa phải thực hành dân chủ, lắng nghe ý kiến của tập thể, <br /> đồng thời phải quyết đoán, nhận thức đầy đủ trách nhiệm và dám ra quyết định,  <br /> dám   làm,   dám   chịu   trách   nhiệm.   Đây   cũng   chính   là   việc   thực   hiện   nghiêm <br /> nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”.<br /> <br /> ­  Phong cách lãnh đạo sâu sát<br /> + Vai trò: Lãnh đạo sâu sát sẽ nâng cao được tính khách quan, minh bạch, <br /> tăng cường được công tác kiểm tra, giám sát, từ  đó kiểm soát tốt hơn đối với <br /> việc thực thi quyền lực, kiểm tra, giám sát chặt chẽ  việc sử  dụng tài sản của <br /> Nhà nước, của Nhân dân, góp phần phòng, chống tham nhũng có hiệu quả. <br /> +  Cách thức: Hồ Chí Minh yêu cầu dựa vào quần chúng nhân dân để giám  <br /> sát, kiểm tra, nhằm loại trừ các hành vi trục lợi, ăn cắp, tham ô, đục khoét, biến  <br /> của công thành của riêng. Theo Hồ  Chí Minh, sau khi nghị  quyết đã được ban  <br /> hành, phải tổ chức tốt việc thực hiện để nghị quyết đi vào cuộc sống. Điều đó  <br /> gắn liền với công việc kiểm tra, giám sát. Muốn tốt, “phải đi tận nơi, xem tận  <br /> chỗ”. Theo Người, sở dĩ sự thật còn bị bưng bít vì sự kiểm tra, giám sát của các  <br /> ngành, các cấp không nghiêm túc, chưa chặt chẽ. Vì thế, người lãnh đạo cần <br /> phải đi cơ  sở, gặp gỡ  quần chúng, đọc báo, đọc thư  của Nhân dân; kiểm tra,  <br /> giám sát, động viên, khen thưởng, nhắc nhở, phê bình, kỷ luật kịp thời...<br /> ­ Khéo dùng người, trọng dụng người tài<br /> + Là người lãnh đạo giỏi thì phải khéo dùng người và trọng dụng nhân tài.<br /> + Việc dùng người phải hợp lý, đúng năng lực và sở trường của họ, đúng  <br /> người, đúng việc và phải cho họ  hiểu rõ mọi mặt các công việc mà họ  phụ <br /> trách.<br /> + Việc trọng dụng nhân tài theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là  <br /> phải làm thường xuyên, liên tục như “người làm vườn vun trồng những cây cối <br /> quý báu.<br /> ­ Phong cách cách mạng, khoa học, năng động, sáng tạo<br /> + Một yêu cầu quan trọng trong phong cách của người đứng đầu, người <br /> lãnh đạo là phải có sự  thống nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với tính <br /> năng động, sáng tạo, sự nhạy cảm với cái mới. <br /> + “Trung với Đảng”, “trung với nước, hiếu với dân" là phẩm chất chính <br /> trị cơ bản, thể hiện trong mọi hoạt động của người lãnh đạo, quản lý. <br /> + Nhiệt tình cách mạng là yếu tố cơ bản trong phẩm chất của người cán  <br /> bộ đứng đầu, người lãnh đạo. <br /> + Tính khoa học phải được đảm bảo bằng tri thức khoa học. Nhiệt tình  <br /> cách mạng chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi nó được thống nhất với các tri thức  <br /> khoa học và trên cơ sở khoa học. <br /> + Để  có tri thức khoa học, người cán bộ  lãnh đạo, người đứng đầu phải <br /> chịu khó học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ về chính trị, văn hóa, nghiệp  <br /> vụ   cũng   như   nắm   được   tình   hình   trong   và   ngoài   nước.   Việc   học   tập   phải  <br /> thường xuyên, liên tục, học tập cả lý luận và kiến thức khoa học, thực tiễn. <br /> + Trong công việc, phải kiên định về  nguyên tắc nhưng mềm dẻo, linh <br /> hoạt về sách lược, hình thức, phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành.<br /> *Quan điểm của Bác về phong cách, tác phong công tác của cán bộ đảng  <br /> viên:<br /> ­ Phong cách dân chủ, quần chúng:<br /> + Phong cách dân chủ  hay “cách làm việc dân chủ” là phong cách hàng  <br /> đầu mà người cán bộ cần phải có. <br /> + Không khí dân chủ  thực sự  trong nội bộ  phải được tạo ra bằng cách  <br /> thành tâm lắng nghe và khơi gợi cho cán bộ, đảng viên, quần chúng, cấp dưới  <br /> nói hết quan điểm, ý kiến của mình. <br /> + Người có phong cách dân chủ là thực hành tốt nguyên tắc “tập thể lãnh <br /> đạo, cá nhân phụ trách”; biết phát huy trí tuệ và kinh nghiệm của nhiều người;  <br /> thành thực lắng nghe ý kiến phê bình của cấp dưới và nghiêm túc sửa mình với <br /> tinh thần “cầu thị”. <br /> + Dân chủ nhưng có định hướng, có lãnh đạo, dân chủ phải đi đến sự tập  <br /> trung chứ không phải dân chủ quá trớn, dân chủ vô tổ chức. <br /> + Gắn bó mật thiết với phong cách dân chủ là phong cách quần chúng. Hồ <br /> Chí Minh yêu cầu người cán bộ phải có phong cách làm việc quần chúng, xuất <br /> phát từ  vấn đề  có tính nguyên tắc về  vai trò của quần chúng nhân dân: “Dễ <br /> mười lần không dân cũng chịu. Khó trăm lần dân liệu cũng xong”. <br /> + Phong cách quần chúng yêu cầu người cán bộ phải gần gũi quần chúng, <br /> lắng nghe và thấu hiểu mong muốn của quần chúng. Người cán bộ phải thường  <br /> xuyên đi xuống cơ sở mà mình phụ trách, tìm hiểu thực trạng đời sống, tâm tư, <br /> nguyện vọng của quần chúng.<br /> + Phong cách quần chúng không có nghĩa là “theo đuôi quần chúng” mà <br /> phải có bản lĩnh vững vàng để vừa nâng cao trình độ, giác ngộ dân trí của quần <br /> chúng, tạo ra sự  chuyển biến tích cực trong nhận thức của một bộ  phận quần <br /> chúng “chậm tiến”, vừa thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình.<br /> ­ Phong cách khoa học:<br /> + Khi xem xét và quyết định mọi việc đều phải điều tra, nghiên cứu, phân  <br /> tích toàn diện, phải tôn trọng quy trình ra quyết định, tranh thủ  ý kiến của tập  <br /> thể lãnh đạo và quần chúng.  <br /> + Làm việc phải có mục đích và kế  hoạch rõ ràng, thiết thực; biết quý  <br /> trọng thời gian, phân bổ và tập trung giải quyết dứt điểm từng công việc; không <br /> ôm đồm; phải có tầm nhìn tổng thể, không được rơi vào “Bệnh cận thị”; phải <br /> có cách đánh giá đúng người, đúng việc, sắp xếp công việc cho hợp lý; có kiểm <br /> tra, giám sát công việc; có rút kinh nghiệm cho lần sau và cho người khác. <br /> ­ Phong cách nêu gương:<br /> + Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải tự làm gương trong mọi công việc, từ <br /> nhỏ  đến lớn, thể  hiện thưòng xuyên về  mọi mặt; phải cần, kiệm, liêm, chính, <br /> chí công vô tư, nói phải đi đôi với làm để  cán bộ, đảng viên và nhân dân noi  <br /> theo.<br /> + Cần nêu gương trên ba mối quan hệ với mình, với người, với việc. Đối <br /> với mình phải không tự cao tự đại, tự mãn, kiêu ngạo, luôn học tập cầu tiến bộ, <br /> luôn tự kiểm điểm để  phát triển điều hay, sửa đổi điều dở  của bản thân; phải  <br /> tự phê bình mình như rửa mặt hằng ngày. Đối với người, luôn giữ thái độ  chân  <br /> thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không dối trá, lừa lọc, khoan dung,  độ <br /> lượng. Đối với việc, dù trong hoàn cảnh nào cũng phải giữ nguyên tắc “dĩ công <br /> vi thượng” đặt việc công lên trên, lên trước việc tư.<br /> + Cách thức nêu gương: nói phải đi đôi với làm trong công tác và lối sống, <br /> trong mọi lúc, mọi nơi; phải nêu gương thường xuyên, liên tục.<br /> + Để  giáo dục bằng nêu gương đạt kết quả  cao, cần “Lấy gương người <br /> tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau”. <br /> *Bản thân là một cán bộ đảng viên, tôi nhận thấy để tu dưỡng, rèn luyện  <br /> học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh mình cần phải:<br /> ­ Tăng cường rèn luyện, xây dựng phong cách làm việc của bản thân theo <br /> quan điểm của Bác.<br /> ­ Tích cực nghiên cứu, học tập và tham gia tuyên truyền chủ trương, chính <br /> sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nâng cao bản lĩnh chính trị, tuyệt đối  <br /> trung thành, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng.<br /> ­ Bản thân tôi luôn yên tâm công tác và chấp hành tốt nội quy, quy chế của  <br /> ngành, tin tưởng tuyệt đối vào đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của  <br /> nhà nước, thực hiện tốt cuộc vận động "hai không" và thực hiện tốt các cuộc <br /> vận động khác.<br /> ­ Bản thân tôi không ngừng học tập và rèn luyện để  nâng cao trình độ <br /> chuyên môn, cũng như  trình độ  lí luận chính trị  cụ  thể  như: Về  chuyên môn <br /> tham gia đầy đủ, nghiêm túc các đợt học tập bồi dưỡng chuyên môn do phòng <br /> giáo dục và nhà trường tổ chức. Về chính trị tham gia đầy đủ các buổi học nghị <br /> quyết, chuyên đề do Đảng uỷ xã Hải Ninh tổ chức.<br /> ­ Thực hiện nghiêm quy định của ban chấp hành trung  ương về  những <br /> điều đảng viên kkông được làm và hưỡng dẫn của Ủy Ban kiểm tra Trung ương  <br /> về việc thực hiện quy định này.<br /> ­ Gương mẫu, đi đầu trong đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, <br /> lãng phí, sẵn sàng nhận và chịu trách nhiệm khi vi phạm, quyết tâm sửa chữa, <br /> khắc phục.<br /> ­ Luôn quan tâm gần gũi để  thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng <br /> của học sinh, phụ  huynh. Luôn biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến tham gia của <br /> đồng nghiệp, cấp trên.<br /> ­ Gương mẫu trong tự  phê bình và phê bình theo tinh thần nghị  quyết  <br /> Trung ương 4 khóa XI.<br /> ­ Luôn luôn xung phong, gương mẫu trong trong công tác, luôn luôn trau  <br /> dồi đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm chính. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ <br /> của công dân nơi cư trú.<br /> ­ Có ý thức trách nhiệm, tận tụy với công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ <br /> được giao; tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả  các <br /> tri thức khoa học công nghệ hiện đại, các sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao  <br /> chất lượng, hiệu quả giáo dục, công tác, học tập.<br /> ­ Chân thành giúp đỡ  đồng chí đồng nghiệp trong công tác, trong cuộc <br /> sống, bảo vệ  uy tín danh dự  của đồng chí, đồng nghiệp, không tranh công, đổ <br /> lỗi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, kiên quyết đấu tranh chống <br /> các biểu hiện chia rẽ bè phái gây mất đoàn kết nội bộ trong nhân dân.<br /> ­ Đổi mới tác phong làm việc, tác phong công tác, nhất là phong cách công  <br /> tác gần dân, tôn trọng nhân dân, có trách nhiệm với học sinh, sâu sát tới học  <br /> sinh.<br /> ­   Không   ngừng   tu   dưỡng,   rèn   luyện   đạo   đức   trong   sáng,   gương   mẫu <br /> khiêm tốn giản dị, chống bệnh thành tích, hình thức.<br /> ­ Phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết, thực hiện nghiêm nguyên tắc <br /> "Tập trung dân chủ".<br /> ­ Nâng cao tinh thần trách nhiệm, chủ  động, tích cực, quyết liệt trong  <br /> công việc, nói đi đôi với làm.<br /> Câu 2: Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo hướng tập trung nghiên  <br /> cứu bài học? Đồng chí hãy thiết kế một hoạt động trong sinh hoạt chuyên <br /> môn theo hướng tập trung nghiên cứu bài học mà mình đã thực hiện trong  <br /> năm?<br /> Trả lời:<br /> Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo <br /> định kỳ  nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư  phạm cho giáo  <br /> viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học.<br /> Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học cũng là hoạt động sinh <br /> hoạt chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan  <br /> đến người học như: Học sinh học thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong <br /> học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho <br /> học sinh không, kết quả  học tập của học sinh có được cải thiện không? Cần <br /> điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?<br /> Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc <br /> đánh giá giờ  học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra <br /> nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như ý muốn và có biện pháp để <br /> nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ  hội cho học sinh tham gia vào quá trình <br /> học tập; giúp giáo viên có khả năng điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học <br /> cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, trường mình.<br /> * Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học gồm có 4 bước:<br /> ­ Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu<br /> ­ Bước 2: Tiến hành dạy và dự giờ<br /> ­ Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về giờ dạy<br /> ­ Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày<br />   Trong năm học 2018 ­ 2019, tôi đã thực hiện chuyên đề  cấp trường môn  <br /> Ôn Toán lớp 3 ; Bài: Ôn luyện tuần 9 (Tiết 1) – theo tài liệu ôn luyện buổi 2. Tôi <br /> thiết kế bước 1 (Chuẩn bị bài dạy ) như sau:<br /> Chọn bài để dạy: Chọn bài dạy đúng chương trình học của học sinh theo  <br /> tài liệu ôn luyện buổi 2.<br /> Các GV trong tổ  1­2­3 của tôi đã có một cuộc thảo luận chi tiết, cụ  thể <br /> bài học tiến hành nghiên cứu như:<br /> ­ Đây là loại bài học gì?<br /> ­ Mục tiêu bài học là gì? <br />  Dựa vào chuẩn kiến thức ­ kĩ năng để lập mục tiêu của bài, cụ thể là:<br /> + Biết sử  dụng ê­ke để  kiểm tra, nhận biết góc (vuông, không vuông) và vẽ <br /> được góc vuông (trường hợp đơn giản)<br /> + Biết tên gọi, kí hiệu của đơn vị độ dài đề­ca­mét, héc­tô­mét và quan hệ giữa  <br /> chúng.<br /> + Sử  dụng ê­ke và chuyển đổi đơn vị  đo độ  dài đề­ca­mét, héc­tô­mét  ra mét <br /> thành thạo<br /> + Tự  hoàn thành được bài tập và biết chia sẻ  cùng bạn; tự  đánh giá được kết <br /> quả bài làm<br /> ­ Cách giới thiệu bài học như  thế  nào? (Bài này có thể  giới thiệu trực  <br /> tiếp)<br /> ­ Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học thế nào cho đạt hiệu  <br /> quả cao? (Sử dụng phương pháp dạy học phân hóa, PPDH theo hướng phát triển <br /> năng lực của HS; HS chuẩn bị  các vật dụng cần thiết cho bài học như  ê­ke, <br /> thước,...)<br /> ­ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào? (Bài này chia ra 2  <br /> nội dung kiến thức: Tạo hỗn hợp gia vị; Tìm hiểu phương pháp tách các chất ra <br /> khỏi hỗn hợp)<br /> ­ Dự kiến tổ chức hoạt động dạy học nào tương ứng?<br /> Dự kiến có 2 hoạt động dạy học:<br /> A. Hoạt động thực hành:  <br /> ­ Hoàn thành các bài tập 1, 2, 3, 6 trang 46, 47 (theo logo tài liệu hướng dẫn ôn  <br /> luyện)<br /> ­ Hoàn thành các bài tập bổ  sung  ở phiếu học tập (HĐ cá nhân theo đối tượng <br /> HS)<br /> B. Hoạt động  ứng dụng: Luyện tập sử  dụng ê­ke để  kiểm tra, nhận <br /> biết góc (vuông, không vuông) và vẽ góc vuông.<br /> Dự  kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp? (Tích hợp lòng say  <br /> mê, yêu thích toán học nói chung và toán có yếu tố hình học nói riêng)<br />   Sau khi kết thúc cuộc họp này, tôi sẽ hình thành giáo án từ đại cương bài <br /> đã chọn, cụ thể như sau:<br /> ÔN TOÁN:                    ÔN LUYỆN TUẦN 9 (TIẾT 1)<br /> <br /> I.  ỤC TIÊU: <br />   M<br /> ­ Biết sử  dụng ê­ke để  kiểm tra, nhận biết góc (vuông, không vuông) và vẽ <br /> được góc vuông (trường hợp đơn giản)<br /> ­ Biết tên gọi, kí hiệu của đơn vị độ  dài đề­ca­mét, héc­tô­mét và quan hệ giữa  <br /> chúng.<br /> ­ Sử  dụng ê­ke và chuyển đổi đơn vị  đo độ  dài đề­ca­mét, héc­tô­mét   ra mét <br /> thành thạo<br /> ­ Tự  hoàn thành được bài tập và biết chia sẻ  cùng bạn; tự  đánh giá được kết <br /> quả bài làm<br /> II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:  <br /> ­ GV: Ê­ke, thước, Phiếu BT bổ sung<br /> ­ HS: Ê­ke, thước<br /> III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:<br /> <br />  Khởi động:  Ban văn nghệ bắt cho lớp hát một bài<br /> Việc 1: GV giới thiệu bài và nêu mục tiêu bài học.<br /> Việc 2: HS chia sẻ mục tiêu bài học<br /> A. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH<br /> ­ Nhất trí như tài liệu hướng dẫn<br /> ­ Hoàn thành các bài tập 1, 2, 3, 6 trang 46, 47<br /> *Đánh giá:<br /> ­ Biết sử dụng ê­ke để vẽ được góc vuông (trường hợp đơn giản) trong BT1 và  <br /> kiểm tra, nhận biết góc (vuông, không vuông) trong BT2<br /> ­ Biết quan hệ giữa đơn vị  đo độ  dài đề­ca­mét, héc­tô­mét; chuyển đổi đơn vị  <br /> đo độ dài đề­ca­mét, héc­tô­mét ra mét trong BT3 và làm được các phép tính với  <br /> đơn vị đo độ dài đề­ca­mét, héc­tô­mét trong BT6.<br /> ­ Sử  dụng ê­ke và chuyển đổi đơn vị  đo độ  dài đề­ca­mét, héc­tô­mét  ra mét <br /> thành thạo<br /> ­ Tự giác làm bài và chia sẻ với bạn, tự đánh giá được kết quả bài làm<br /> <br />  Hoàn thành các bài tập bổ sung sau và đổi phiếu chia sẻ với bạn: <br /> Bài 1: Dùng ê­ke kiểm tra số góc vuông trong hình bên và điền vào chỗ chấm. <br />                                                                               A                            B<br /> <br /> <br /> Có .......góc vuông                                   O<br />      <br />                                                                               D                            C<br /> <br /> Bài 2: Viết kết quả vào chỗ chấm :<br /> a) 4dam5m = ........m                           b) 8hm3m = .........m<br /> *Đánh giá :<br /> ­ Biết sử dụng ê­ke để kiểm tra, nhận biết đúng góc (vuông, không vuông) trong  <br /> BT1(Có 6 góc vuông)<br /> ­ Biết quan hệ  giữa đơn vị  đo độ  dài đề­ca­mét, héc­tô­mét, mét và  biến đổi  <br /> đúng đơn vị đo độ dài đề­ca­mét, héc­tô­mét ra mét trong BT2:<br /> a) 45m                      b) 830m<br /> ­ Tư duy linh hoạt, sáng tạo, tự làm được bài và biết chia sẻ kết quả với bạn.<br /> B. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG<br /> <br />    Luyện tập sử  dụng  ê­ke để  kiểm tra, nhận biết góc (vuông, không <br /> vuông) và vẽ góc vuông.<br /> <br /> PHIẾU HỌC TẬP<br /> <br />  Hoàn thành các bài tập sau và đổi phiếu chia sẻ với bạn: <br /> Bài 1: Dùng ê­ke kiểm tra số góc vuông trong hình bên và điền vào chỗ chấm. <br />                                                                               A                            B<br /> <br /> <br /> <br /> Có .......góc vuông                                   O<br />      <br />                                                                               D                            C<br /> <br /> Bài 2: Viết kết quả vào chỗ chấm :<br /> a) 4dam5m = ........m                           b) 8hm3m = .........m<br /> <br /> Câu 3: Thầy (cô) hãy trình bày kết quả  bồi dưỡng một Module mà  <br /> mình tâm đắc và vận dụng có hiệu quả nhất trong năm học 2018 ­ 2019.<br /> Trả lời:<br /> Trong năm học 2018 ­ 2019, Module mà tôi tâm đắc và vận dụng có hiệu <br /> quả nhất là Module TH32: Dạy học phân hóa ở Tiểu học. Module TH32 trang bị <br /> cho tôi những hiểu biết cơ  bản về  dạy học phân hóa; phương pháp tiến hành  <br /> dạy học phân hóa và có kĩ năng tổ chức, kết hợp các điều kiện để dạy học phân <br /> hóa ở tiểu học có hiệu quả:<br /> 1. Tầm quan trọng của việc dạy học phân hoá ở cấp tiểu học:<br /> Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ: hoạt động dạy <br /> của giáo viên (GV) và hoạt động học của HS. Cả  hai hoạt động này đều được <br /> tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong quá trình dạy học, cần dựa  <br /> trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học. Chính vì vậy, việc <br /> dạy học theo nhóm đối tượng sẽ giúp cho tất cả HS đều tích cực học tập. Từ đó <br /> đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng của bài học, đồng thời phát triển năng lực <br /> học tập của từng HS.<br /> ­ Dạy học phân hóa sẽ  giúp chúng ta khai thác tối đa năng lực của học <br /> sinh khá giỏi.<br /> ­ Dạy học phân hóa cũng sẽ giúp chúng ta phụ đạo, kèm cặp học sinh yếu  <br /> kém tiến bộ trong học tập.<br /> ­ Tiến hành khảo sát, phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học.<br /> ­ Lập kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng các em.<br /> ­ Luôn quan tâm tới từng đối tượng học sinh, phát huy khả  năng học tập  <br /> của từng em.<br /> ­ Trong mỗi tiết học ( tiết chính ) giáo viên cần phải chú ý tới các đối <br /> tượng học sinh . Học sinh yếu đưa các câu hỏi dễ  nhằm tạo hứng thú và giúp  <br /> các em nắm dược các kiến thức cơ bản của môn học. Với học sinh khá giỏi đưa <br /> thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng sáng tạo của các em.<br /> ­ Tiết Bồi dưỡng – phụ đạo mà dạy nội dung toán cần được GV nghiên  <br /> cứu kĩ từ khâu soạn bài. Bài soạn cần thể hiện rõ nội dung phân hoá đối tượng  <br /> học sinh.<br /> 2. Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở một số môn  <br /> học ở tiểu học.<br /> Như  chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)  ở tiểu học  <br /> tập trung theo những định hướng cơ bản: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng <br /> tạo của HS; hình thành và phát triển khả năng tự học cho HS; đảm bảo tính phù <br /> hợp với đối tượng giáo dục và đặc điểm vùng, miền; đảm bảo tính trực quan;  <br /> thực hiện dạy học tích hợp… nhằm khơi dậy hứng thú học tập cho HS.<br /> Ở tiểu học, đảm bảo tính phù hợp với đối tượng giáo dục là tôn trọng sự <br /> phát triển của mỗi cá nhân, tạo cơ hội phát triển tối đa khả năng cho mỗi người  <br /> học qua dạy học phân hoá, bồi dưỡng HS có năng lực, phụ đạo HS yếu, HS có  <br /> khó khăn trong học tập… Chấp nhận sự  đa dạng trong giáo dục thể  hiện tính  <br /> nhân văn của GDTH. Tính phù hợp trong dạy học  ở tiểu học còn thể hiện ở sự <br /> phù hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục; phù hợp với điều kiện,  <br /> hoàn cảnh cụ thể của lớp học, của nhà trường, của địa phương…<br /> Phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng ở một số môn học ở <br /> tiểu học gắn liền với việc tổ chức dạy học. Tổ chức dạy học  ở tiểu học linh  <br /> hoạt, đa dạng phù hợp với mỗi đối tượng HS và điều kiện của nhà trường. Có <br /> thể  tổ  chức học theo cá nhân, theo nhóm, theo lớp; có thể  học trong lớp hoặc  <br /> ngoài lớp; có thể chuẩn bị bài ở nhà hay sinh hoạt theo các câu lạc bộ… giúp HS  <br /> học tập hứng thú và đạt kết quả cao. Ví dụ, có thể tổ chức theo hướng các hoạt  <br /> động giáo dục trên cơ sở phù hợp khả năng và nhu cầu của HS, chia HS theo các  <br /> nhóm: Nhóm củng cố  kiến thức; nhóm bồi dưỡng năng khiếu, sở  thích; nhóm  <br /> phát triển thể chất; nhóm phát triển nghệ  thuật; nhóm hoạt động xã hội… Nên <br /> dành thời gian thích đáng cho việc tự  học của HS với sự  hướng dẫn, giúp đỡ <br /> thích hợp của GV. Tất cả hướng vào mục tiêu phát triển toàn diện cho HS.   <br /> Như  vậy, phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học  ở  tiểu học phải phù <br /> hợp với nội dung, đối tượng, điều kiện cụ  thể  của mỗi lớp học. GDTH thực  <br /> hiện mục tiêu dạy chữ  ­ dạy người, hướng tới mục tiêu phát triển con người  <br /> toàn diện. Với mục tiêu đó, GV cần có cách nhìn tổng thể, tích hợp các nội dung  <br /> giáo dục của các môn học, giải quyết hài hoà các nhiệm vụ  học tập, đó cũng <br /> chính là giải pháp tối ưu để đạt chất lượng, hiệu quả giáo dục ở tiểu học.<br /> 3. Các điều kiện để thực hiện hiệu quả việc dạy học phân hoá ở tiểu  <br /> học:<br /> a. Sơ lược một số vấn đề về cơ sở lí luận<br /> Theo tác giả  Nguyễn Bá Kim, DHPH có thể   được thực hiện theo hai <br /> hướng: “DHPH trong” và “DHPH ngoài”. DHPH trong (hay còn gọi là phân hóa <br /> nội tại) là sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp với các đối tượng khác <br /> nhau trong cùng một lớp học, trong cùng khoảng thời gian, đảm bảo thống nhất <br /> một chương trình và kế hoạch dạy học. Nhìn bề ngoài “DHPH trong” không có <br /> gì khác biệt so với các lớp học thông thường. “ DHPH ngoài” là sử dụng những  <br /> biện pháp phân hóa thích hợp để phân hóa rõ rệt về nội dung và cả hình thức tổ <br /> chức dạy học, tức là hình thành những nhóm ngoại khóa, lớp chọn, trường  <br /> chuyên, sử dụng chương trình chuyên biệt, nội dung và kế hoạch<br /> dạy học không lệ thuộc chặt chẽ vào SGK.<br /> Trong   thực   tiễn   DH   hiện   nay,   thường   có   hai   hình   thức   DHPH   gọi   là <br /> “DHPH trung gian” và “DHPH bộ phận”. DHPH trung gian là DHPH dựa trên sự <br /> thống nhất của mục tiêu dạy học cho tất cá các đối tượng HS. HS có thể chọn  <br /> một môn học hay lĩnh vực học tập mà mình ưa thích hoặc có sở trường để  học <br /> chuyên sâu theo chương trình và tài liệu riêng. Hình thức này  ở  tiểu học được  <br /> gọi là dạy học theo chương trình tự  chọn. DHPH bộ  phận là DHPH diễn ra  ở <br /> cấp độ tổ chức hoạt động dạy học. Trong cùng một nội dung học tập, GV vận  <br /> dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo cơ hội cho HS được <br /> học tập phù hợp với nhịp độ phát triển của cá nhân, nhằm đạt hiệu quả học tập <br /> cao nhất  ở  mỗi HS. Như  vậy có thể  coi DHPH trung gian là một cấp độ  của <br /> DHPH ngoài và DHPH bộ phận là một cấp độ của DHPH trong.<br /> * Quy trình thực hiện DHPH ở tiểu học thường diễn ra như sau: Đánh giá,  <br /> phân loại trình độ, năng lực học tập của  HS. Xây dựng kế hoạch, nội dung và <br /> lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng nhóm  đối <br /> tượng hoặc từng đối tượng đặc biệt. Tổ  chức triển khai thực hiện. Kiểm tra, <br /> đánh giá và điều chỉnh, hoàn thiện.<br /> b. Một số  khó khăn trong thực tiễn hiện nay khi thực hiện dạy học phân  <br /> hóa<br /> Qua trực tiếp làm công tác giảng dạy và qua trao đổi với các đồng nghiệp,  <br /> tôi đã tổng hợp được một số khó khăn khi tiến hành dạy học phân hóa như sau:<br /> ­ Sĩ số lớp học hiện nay khá đông (mỗi lớp thường trên dưới 30 HS), nên <br /> việc dạy học phù hợp với từng đối tượng HS rất khó. Chưa kể đến việc HS có  <br /> thể học tốt môn này nhưng chưa tốt môn khác nên cần phải có nhiều cách chia  <br /> nhóm, phân loại đối tượng HS phù hợp theo từng môn học.<br /> ­ Cơ  sở  vật chất còn thiếu thốn; thiếu chương trình, tài liệu tham khảo; <br /> thiếu phương tiện kĩ thuật, đồ dùng dạy học,...<br /> ­ Trình độ đào tạo và năng lực sư phạm của đội ngũ GV tiểu học hiện nay <br /> chưa   đồng   đều,   chưa   có   nhiều   GV   có   năng   lực   và   kinh   nghiệm   trong   việc  <br /> DHPH.<br /> ­ GV tiểu học phải dạy nhiều môn nên khó khăn trong việc chuẩn bị  kế <br /> hoạch bài dạy theo định hướng phân hóa.<br /> ­ Có thể  xuất hiện những biểu lộ mất tự tin hay mặc cảm về tâm lí đối <br /> với HS đầu cấp khi bị xếp vào nhóm yếu, kém cũng như tâm lí lo lắng của phụ <br /> huynh HS.<br /> Để khắc phục những khó khăn trong thực tiễn nói trên, cần phải kết hợp <br /> nhiều giải pháp tổng thể  như  điều chỉnh sĩ số  lớp học; tăng cường cơ  sở  vật <br /> chất,  phương  tiện  dạy học;   tổ   chức biên  soạn  chương  trình,  nội  dung; bồi  <br /> dưỡng chuyên đề cho đội ngũ GV, tăng cường học liệu cho HS.... Trong đó cần  <br /> ưu tiên cho việc nâng cao năng lực nghề  nghiệp GV, hỗ  trợ  cho GV những  <br /> nghiệp vụ sư phạm để DHPH có hiệu quả là cần thiết.<br /> c. Một số  biện pháp về  nghiệp vụ  sư  phạm để  thực hiện dạy học phân  <br /> hóa ở tiểu học đạt hiệu quả<br /> Trong từng công đoạn của tiến trình DHPH như  đã trình bày  ở  trên, GV <br /> cần thực hiện những biện pháp về nghiệp vụ sư phạm như sau:<br /> * Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối <br /> tượng HS theo trình độ<br /> ­ Kết hợp kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên và quan sát lớp học: <br /> GV cần thận trọng khi đưa ra kết luận một HS nào đó thuộc nhóm trình độ nào. <br /> Do vậy, cần phải kết hợp nhiều hình thức kiểm tra trong dạy học để có kết quả <br /> khách quan và chính xác. Ngoài việc kiểm tra định kì và kiểm tra thường xuyên,  <br /> GV nên có sổ  tay ghi chép kết quả  quan sát, theo dõi hàng ngày, trong đó lưu ý  <br /> đến những trường hợp đặc biệt, hoặc quá xuất sắc hoặc quá yếu để  tiến hành <br /> DHPH phù hợp.<br /> ­ Kết  hợp kiểm  tra  độ  khó và  độ  nhanh, tăng cường cho HS tự   đánh <br /> giá:Hiện nay, GV thường chỉ thiết kế đề  kiểm tra theo độ  khó. Để  có thể  phân <br /> loại sâu hơn, GV thiết kế đề  kiểm tra kết hợp độ  khó và độ  nhanh, tức là tăng <br /> số  lượng bài tập trong mỗi lần kiểm tra, kết quả   đánh giá không theo thang <br /> điểm 10 mà là GV ghi nhận trong cùng một khoảng thời gian đó, HS làm đúng <br /> được bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích HS phát huy hết khả năng của <br /> mình đồng thời có thể tự đánh giá khả năng của mình so với các bạn.<br /> *Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài dạy<br /> Phân bậc nhiệm vụ học tập đối với nội dung mang tính lí thuyết:Kĩ thuật <br /> cơ bản cho việc thiết kế này là chia nhỏ nội dung học tập ra thành nhiều nhiệm  <br /> vụ. HS khá, giỏi sẽ  thực hiện nhiệm vụ  khó hơn hoặc nhiều nhiệm vụ  hơn <br /> hoặc thực hiện không có sự hướng dẫn. HS TB hoặc yếu sẽ thực hiện ít nhiệm  <br /> vụ, đơn giản hơn hoặc ít hơn, hoặc được những chỉ dẫn, hỗ trợ nhiều hơn.<br /> Khi tổ chức DHPH nội dung thực hành luyện tập và sửa bài tập, thường  <br /> yêu cầu cao về năng lực tổ chức và quản lý lớp học của người GV. Do đó GV  <br /> cần dự  kiến về  thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhất để  phát huy khả <br /> năng của từng HS.<br /> * Linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm khi dạy học phân hóa<br /> Tùy theo mục tiêu dạy học, việc chia nhóm có thể theo nhiều cách: Nhóm <br /> đôi (nhóm đối ngẫu), nhóm ngẫu nhiên, nhóm hỗn hợp và nhóm phân theo trình  <br /> độ. Trong dạy học phân hóa, nhóm hỗn hợp được sử dụng khi nhiệm vụ của các <br /> nhóm là như nhau, với mục đích là HS giỏi sẽ giúp đỡ  HS yếu hơn. Nhóm theo  <br /> trình độ được sử dụng khi mức độ yêu cầu của nhiệm vụ từng nhóm khác nhau,  <br /> như  ví dụ  nêu  ở  trên hoặc trong thực hành giải bài tập để  mỗi nhóm được yêu <br /> cầu làm những bài tập với độ khó khác nhau.<br /> * Giao tiếp trong dạy học phân hóa<br /> Đối với GV, lời nói của GV trong dạy học hoặc giao tiếp với HS rất có ý  <br /> nghĩa vì đặc điểm tâm lí cơ bản của lứa tuổi này là vô tư  và hồn nhiên, các em  <br /> đặt rất nhiều niềm tin vào giáo viên. Do vậy, GV cần có kĩ thuật nói rõ ràng, tốc <br /> độ   vừa   phải,   dễ   nghe,   thân   thiện   nhưng   nghiêm   túc   và   luôn   khuyến   khích. <br /> Không nên gay gắt hay nặng lời với những HS yếu kém. Với mỗi trường hợp,  <br /> cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ HS phù hợp.<br /> Đối với HS, GV nên khuyến khích HS nói lại bằng ngôn ngữ của mình khi <br /> hiểu một nội dung học tập nào đó. Ví dụ như mô tả lại cách hiểu các mối quan <br /> hệ trong một bài toán, cách thực hiện các bước giải một bài toán, ... để giúp HS  <br /> hiểu sâu sắc và ghi nhớ  tốt hơn, đồng thời giúp GV có cơ  sở  để  đánh giá HS <br /> trung thực hơn.<br /> *Kết quả vận dụng trong dạy học sau khi bồi dưỡng module TH32:<br /> Sau khi bồi dưỡng module TH32, tôi đã tiến hành thực hiện dạy học phân <br /> hóa trong các tiết dạy Toán, Tiếng Việt tại lớp chủ  nhiệm. Tôi không chỉ  vận  <br /> dụng trong các tiết dạy hình thành kiến thức mới mà còn vận dụng rất hiệu quả <br /> trong các tiết ôn luyện vào buổi thứ hai trong ngày. Phương pháp dạy học phân  <br /> hóa đã giúp tôi phát huy tối đa sự chủ động, sáng tạo, khả năng tìm tòi khám phá  <br /> của đối tượng HS khá, giỏi mà còn giúp tôi phát huy tốt hiệu quả trong việc kèm <br /> cặp, phụ  đạo giúp HS yếu, trung bình nắm kiến thức cơ  bản và lấp lỗ  hỏng <br /> kiến thức. Vào đầu năm học, đối tượng HS khá, giỏi lớp tôi chưa thành thạo <br /> tron việc giải các bài tập khó, nâng cao nhưng cuối năm đã giải thành thạo và có <br /> khả  năng tư  duy sáng tạo rất tốt. Qua khảo sát đầu năm, lớp tôi cũng có 5 em <br /> chưa hoàn thành và có dấu hiệu bị hỏng kiến thức lớp dưới nhưng sau khi vận <br /> dụng phương pháp dạy học phân hóa tôi đã tích cực kèm cặp, hỗ trợ và giúp các  <br /> em theo kịp các bạn trong lớp, cuối năm các em đều hoàn thành các môn học và <br /> hoạt động giáo dục, hoàn thành chương trình lớp học.<br /> <br /> <br /> <br /> III. Nội dung bồi dưỡng 3<br /> Các Module bồi dưỡng trong năm học (TH02, TH32, TH 43, TH45), tôi thấy  <br /> tâm đắc và vận dụng có hiệu quả  trong năm học là Module TH 32 ­ Dạy học  <br /> phân hóa đối tượng học sinh ở Tiểu học.<br />  Bám sát mục tiêu giáo dục tiểu học, nhiệm vụ của giáo dục tiểu học, khái <br /> niệm của dạy học phân hóa, ý nghĩa của việc dạy học phân hoá ở cấp tiểu học <br /> và phương pháp thực hiện dạy học phân hoá đối tượng  ở  một số  môn học  ở <br /> tiểu học. Đặc biệt là bám sát vào chỉ  tiêu, biện pháp của nhà trường, tổ  chuyên <br /> môn và chỉ tiêu đăng kí của lớp 2.1 trong năm học 2018­ 2019, tôi đã áp dụng các <br /> phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học và các khâu tiến hành dạy học phân <br /> hóa ở một số môn học cụ thể đó là môn Toán, Tiếng Việt như sau:<br /> 1. Tiến hành khảo sát, phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm  <br /> học.<br /> *Đối tượng học sinh nổi trội.<br /> ­ Môn Tiếng Việt : HS đọc đúng, to, rõ ràng, ngắt nghỉ  lấy hơi đúng chỗ,  <br /> bước đầu thể hiện được giọng đọc, viết đảm bảo tốc độ, tìm từ, đặt câu nhanh,  <br /> viết được đoạn văn ngắn giàu hình ảnh.<br /> ­ Môn Toán : Kĩ năng làm tính, giải toán, tìm thành phần chưa biết của phép <br /> tính,… đúng, nhanh. Ngoài ra làm được một số  dạng bài tập nâng cao từ  kiến <br /> thức đã đxược học.<br />     Kết quả khảo sát chất lượng của lớp đầu năm học 2018 ­ 2019 và những em <br /> có khả  năng phát triển trong qua sự  theo dõi đề  nghị  của các giáo viên năm <br /> trước).<br /> Thực trạng của đối tượng học sinh nổi trội:<br /> ­ Môn Tiếng Việt:<br /> + Lượng kiến thức về  phân môn Tiếng Việt đối với HS lớp 2 quá nhiều.  <br /> Các hoạt động về tìm từ, các mẫu câu, viết đoạn văn đây là năm đầu tiên các em  <br /> được làm quen nên các em rất mơ hồ.<br /> + Một số từ trong các bài được học khó hiểu, do đó các em chậm trong việc <br /> tìm và hiểu các từ ngữ. <br /> + Kĩ năng viết câu, đoạn văn của HS chưa tốt.<br /> ­ Môn Toán<br /> + Do đặc điểm lứa tuổi, khả năng tư duy của các em chưa cao nên việc giải <br /> các bài toán nâng cao còn rất chậm. <br /> + HS chưa biết cách dựa vào kiến thức cơ bản để triển khai, mở rộng trong  <br /> cách giải và các bước giải.<br /> + Chưa biết lí luận, dẫn dắt khi làm các bài tập có nhiều bước giải.<br /> + Các bài tập được GV hướng dẫn làm các em lại hay quên nếu không được <br /> giải nhiều lần.<br /> + Khả năng nhận dạng bài tập thuộc kiến thức bài học còn chậm.<br /> *Đối tượng học sinh còn hạn chế<br /> ­ Lớp 21 có tổng số 37 em.<br /> ­ Đối tượng HS trong lớp (Từ đầu năm học 2018 ­ 2019, HS đọc, viết tìm từ, <br /> viết đoạn văn còn chậm, tiếp thu Toán còn hạn chế).<br /> Thực trạng của đối tượng học sinh còn hạn chế:<br /> Đặc điểm chung của các em mức độ  tiếp thu bài rất chậm, khả  năng nhận  <br /> diện, ghi nhớ  vần còn hạn chế, chữ  viết không đúng mẫu, chưa đúng khoảng <br /> cách, đọc còn đánh vần; tìm từ, đặt câu, viết đoạn văn còn quá mơ  hồ. Kĩ năng  <br /> tính, giải toán còn chậm; chưa biết vận dụng kiến thức đã học vào làm toán, ít <br /> chú ý xây dựng bài, về nhà không ôn bài cũ, không chuẩn bị bài mới, có thói quen <br /> nhìn bài bạn mỗi khi làm bài tập, không tích cực trong hoạt động nhóm; năng  <br /> lực tự học, tự giải quyết vấn đề còn hạn chế,...<br /> 2. Áp dụng các phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học và các khâu <br /> tiến hành dạy học phân hóa ở một số môn học (Toán, Tiếng Việt)<br /> ­ Lập kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng các em.<br /> ­ Tiết Bồi dưỡng – phụ đạo mà dạy nội dung toán cần được GV nghiên cứu <br /> kĩ từ khâu soạn bài. Bài soạn cần thể hiện rõ nội dung phân hoá đối tượng học <br /> sinh.<br /> 2.1. Dạy học phân hóa trong giờ học chính khóa.<br /> ­ Lấy trình độ phát triển chung của học sinh trong lớp làm nền tảng.<br /> ­ Tìm cách đưa đối tượng HS còn hạn chế theo kịp trình độ chung.<br /> ­ Tìm cách đưa diện học sinh nổi trội đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở <br /> đã đạt được những yêu cầu cơ bản.<br /> Trong giờ học chính khóa, tôi thường sử dụng những hình thức phân hóa sau:<br /> + Đối xử cụ thể ngay trong những giờ dạy học đồng loạt dựa trên trình độ <br /> phát triển chung.<br /> Ví dụ: GV giao nhiệm vụ  phù hợp với từng loại đối tượng, khuyến khích <br /> học sinh hạn chế khi các em tỏ  ý muốn trả  lời câu hỏi, phân hóa việc giúp đỡ, <br /> kiểm tra và đánh giá học sinh.<br /> + Ra bài tập có phân bậc hoặc ra thêm bài tập để đào sâu, nâng cao cho HS  <br /> nổi trội.<br /> + Phân hóa sự  giúp đỡ  của GV, HS còn hạn chế  được giúp đỡ  nhiều hơn <br /> học sinh nổi trội.<br /> + Tác động qua lại giữa các học sinh, lấy chỗ  mạnh của học sinh này để <br /> điều chỉnh nhận thức cho học sinh khác.<br /> + Phân hóa bài tập vận dụng về nhà theo số lượng bài tập, theo nội dung bài <br /> tập, theo yêu cầu về tính độc lập. Ra riêng bài tập cho học sinh còn hạn chế và <br /> ra riêng bài tập cho học sinh nổi trội.<br /> Cụ thể: <br /> *Đối với môn Tiếng Việt<br /> + GV tìm thêm tài liệu để cung cấp cho các em thêm các dạng về tìm từ, đặt  <br /> câu theo mẫu Ai­ là gì? Ai­ làm gì? Ai­ thế  nào? Các câu hỏi gợi ý để  các em  <br /> dựa vào đó trình bày đoạn văn ngắn,... . Hướng dẫn các em cách học (theo quy  <br /> trình 4 việc).<br /> + HD các em nắm vững các dấu hiệu của câu và cách vận dụng.<br /> + Luyện kỹ  năng làm các bài tập về  thực hành ngữ  âm và thực hành chính <br /> tả .<br /> + Đọc kĩ đề  bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập. Hướng dẫn các em nắm  <br /> vững: đề bài yêu cầu trả lời được điều gì? Cần nêu bật được ý gì?<br /> *Đối với môn Toán:<br /> ­ Với mỗi bài tập nâng cao, hướng dẫn HS nhận diện được dạng bài tập đó <br /> thuộc phạm vi kiến thức nào, từ đó, dựa vào kiến thức cơ bản để triển khai, mở <br /> rộng các bước giải.<br /> Ví dụ: Bố năm nay 34 tuổi, bố hơn con 26 tuổi. Hỏi con năm nay bao nhiêu  <br /> tuổi?<br /> + Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề  toán, xác định bài toán thuộc dạng  <br /> toán gì đã học. ( Bài toán về ít hơn).<br /> + Khi học sinh đọc và xác định đúng dạng toán, các em dễ dàng đặt lời giải, <br /> lập phép tính để giải bài toán đó.<br /> ­ Với các bài tập có nhiều bước giải, GV hướng dẫn cụ thể dựa vào các dữ <br /> kiện của bài toán để các em hiểu và biết cách lí luận, dẫn dắt theo từng bước.<br /> ­ Mỗi dạng bài tập, GV cho HS giải nhiều lần; thường xuyên ôn tập, củng <br /> cố để các em nhớ kĩ và khỏi nhầm lẫn giữa dạng này với dạng khác.<br /> 2.2. Hoạt động ngoại khóa<br /> Kết hợp với GV Tổng phụ trách Đội trong nhà trường, các tiết sinh hoạt Sao <br /> nhi đồng cuối tuần, các giờ  đọc sách,... để  cho HS tham gia các hoạt động lĩnh <br /> hội kiến thức, thực hành kĩ năng nhằm gây hứng thú cho các em học tập bộ <br /> môn, đào sâu mở rộng kiến thức.<br /> 2.3. Bồi dưỡng học sinh nổi trội<br /> Trong quá trình học tập một môn học, có những học sinh có trình độ  kiến <br /> thức, kĩ năng và tư  duy vượt trội so với các học sinh khác, có khả  năng hoàn <br /> thành nhiệm vụ môn học một cách dễ dàng. Việc bồi dưỡng cho đối tượng HS <br /> này được tiến hành trong những giờ học đồng loạt bằng những biện pháp phân <br /> hóa, mặt khác được thực hiện bằng cách bồi dưỡng tách riêng trên nguyên tắc <br /> tự nguyện.<br /> Nội dung bồi dưỡng HS nổi trội bao gồm:<br /> ­ Nghe thuyết trình những tri thức bộ môn bổ sung cho nội khóa.<br /> ­ Giải những bài tập nâng cao.<br /> ­ Thực hành và ứng dụng môn học.<br /> ­ Làm nồng cốt cho những sinh hoạt ngoại khóa bộ môn.<br /> ­ Đưa thêm câu hỏi mở rộng để phát huy khả năng sáng tạo của các em.<br /> 2.4. Giúp đỡ những học sinh còn hạn chế<br /> Trước những yêu cầu dạy học đồng loạt của bộ môn, một số  học sinh gặp <br /> khó khăn, kết quả  kiểm tra thường xuyên  ở  mức dưới trung bình. Sự  hạn chế <br /> học tập một bộ  môn có nhiều biểu hiện, trong đó có các biểu hiện cơ  bản: <br /> Nhiều lỗ  hỏng về  kiến thức, kĩ năng; tiếp thu chậm; phương pháp học tập bộ <br /> môn chưa tốt.<br /> Việc giúp đỡ học sinh hạn chế một bộ môn được tiến hành bên cạnh những <br /> giờ  học đồng loạt bằng các biện pháp phân hóa, đồng thời cần tách riêng diện  <br /> học sinh này để giúp đỡ vào cuối buổi học.<br /> Nội dung giúp đỡ đối tượng học sinh còn hạn chế tôi thường thực hiện theo <br /> các hướng: <br /> ­ Luyện tập vừa sức (gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ, sử <br /> dụng bài tập phân bậc)<br /> ­ Đưa các câu hỏi dễ nhằm tạo hứng thú và giúp các em nắm dược các kiến <br /> thức cơ bản của môn học. <br /> ­ Lấp "lỗ hỏng" về kiến thức và kĩ năng.<br /> ­ Đảm bảo nhứng tiền đề về kiến thức, kĩ năng cho những tiết lên lớp.<br /> ­ Bồi dưỡng phương pháp học tập bộ môn.<br /> Cụ thể:<br /> ­ Đối với môn Toán:<br /> + Đưa ra các dạng bài toán giải đơn giản với con số  nhỏ  (có đồ  dùng minh <br /> họa) để em dễ hình dung, hướng dẫn cách tìm các bước giải và cách đặt lời giải <br /> phù hợp với phép tính. <br /> + Hướng dẫn cách đọc kĩ các dạng toán trước khi làm bài.<br /> + Rèn thói quen tính toán cẩn thận, chính xác.<br /> ­ Đối với môn Tiếng Việt:<br /> + Luyện kĩ năng đọc to, rõ ràng, ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ, đọc đúng tốc độ.  <br /> Khuyến khích các em đọc có diễn cảm.<br /> + Luyện kĩ năng tìm từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, từ chỉ đặc điểm, từ trái  <br /> nghĩa và các mở rộng vốn từ thuộc chủ điểm đã học.<br /> + Luyện viết chữ đúng mẫu chữ, viết đảm bảo tốc độ.<br /> + Luyện đặt câu theo mẫu: Ai – là gì? Ai – làm gì? Ai – thế nào?...<br /> + Luyện viết đoạn văn ngắn.<br /> Ngoài việc hỗ trợ, giúp đỡ các em tiếp thu kiến thức, GV đặc biệt chú ý đến <br /> các vấn đề :<br /> ­ Thương yêu quan tâm, động viên, nhắc nhở, nắm bắt cụ thể hướng phấn  <br /> đấu của em vì mục tiêu, kế hoạch chung của lớp, của trường…<br /> ­ Động viên, khích lệ, tuyên dương kịp thời.<br /> 2.5. Thực hiện các khâu tiến hành dạy học phân hóa ở lớp học<br /> ­ Đánh giá, phân loại học sinh:<br /> Tìm hiểu đối tượng, thấy được ưu điểm và mặt hạn chế còn tồn tại của đối <br /> tượng dạy học. Đây là cơ sở  để xác định mục tiêu dạy học hợp lí, phù hợp với <br /> đối tượng. Để  thực hiện tốt khâu đầu tiên này, tôi đã kết hợp linh hoạt và đa <br /> dạng các hình thức kiểm tra để  đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối tượng học  <br /> sinh theo trình độ cụ thể.<br /> + Kết hợp kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên và quan sát lớp học. <br /> Trong qua trình dạy học, tôi luôn dùng sổ tay ghi chép kết quả quan sát, theo dõi <br /> hàng ngày, trong đó lưu ý đến những trường hợp đặc biệt để tiến hành phân hóa <br /> phù hợp.<br /> + Kết hợp kiểm tra độ  khó và độ  nhanh, tăng cường cho học sinh tự  đánh <br /> giá.<br /> Cách làm này đã khuyến khích học sinh phát huy hết khả  năng của mình <br /> đồng thời có thể tự đánh giá khả năng của mình so với các bạn.<br /> ­ Xác định mục tiêu cho nhóm đối tượng hoặc từng đối tượng đặc biệt.<br /> ­ Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ  chức cho các nhóm đối  <br /> tượng, cho từng đối tượng.<br /> ­ Tổ  chức thực hiện theo mục tiêu đã xác định với các nội dung, phương  <br /> pháp, hình thức tổ chức đã lựa chọn.<br /> ­ Kiểm tra, đánh giá và tổ chức cho học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả <br /> học tập (hoạt động) của các nhóm đối tượng. Khâu này cũng đã giúp cho GV thu <br /> được những thông tin ngược ý nghĩa để có sự điều chỉnh kịp thời và hiệu quả.<br /> ­ Điều chỉnh, hoàn thiện chương trình, phương pháp, cách thức dạy học phân <br /> hóa đã tiến hành để thu được hiệu quả cao hơn trong những lần tiếp theo.<br /> 3. Kết quả đạt được.<br /> *Chất lượng HSNK:<br /> Đạt 2 giải Nhì, 1 giải ba, hội thi chữ viết cấp trường.<br /> Đạt 1 giải ba vẽ tranh tập thể. <br /> Đạt 1 giải nhất về phần thi kiến thức trong ngày hội HS Tiểu học cấp <br /> trường.<br /> *Chất lượng đại trà:<br /> <br /> Số  Kết quả<br /> HS  Đạt  Đạt  Đạt  Đạt  Đạt <br /> Khối TS đượ điểm điểm điểm điểm điểm Ghi <br /> lớp HS c  9 ; 10 7 ; 8 5 ; 6 3 ; 4 1 ; 2 chú<br /> đánh  SL % SL % SL % SL % SL %<br /> giá<br /> 2, 2,<br /> Toán 37 37 27 73,0 8 21,6 1 0 0 1<br /> 7 7<br /> 2, 2,<br /> T. Việt 37 37 26 70,3 9 24,3 1 0 0 1<br /> 7 7<br />       Như  vậy nhìn vào kết quả  đạt đư
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2