Bài thuyết trình Hiệu quả đầu tư công: Nhìn từ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế
lượt xem 13
download
Bài thuyết trình Hiệu quả đầu tư công: Nhìn từ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế giới thiệu tới các bạn tổng quan về đầu tư công ở Việt Nam, hiệu quả đầu tư công và việc sử dụng công cụ định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam, hiệu quả đầu tư công qua một số công cụ định lượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình Hiệu quả đầu tư công: Nhìn từ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế
- HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG: NHÌN TỪ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Phó Thị Kim Chi, Trần Thị Kim Dung, Đỗ Văn Lâm, Chu Thị Nhường, Lương Thu Hương - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Hà Nội, tháng 11/2013
- NỘI DUNG CHÍNH 1. Tổng quan về đầu tư công ở Việt Nam 2. Hiệu quả đầu tư công và việc sử dụng công cụ định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam 3. Hiệu quả đầu tư công qua một số công cụ định lượng 4. Một số kết luận
- Phần 1. Tổng quan về đầu tư công ở Việt Nam 1.1 Khái niệm, vai trò, khác biệt đầu tư công Việt Nam 1.2 Vài nét về tình hình đầu tư công Việt Nam giai đoạn 2000-2011
- 1.1 Tổng quan về đầu tư công ở Việt Nam (3) • Một số khác biệt của đầu tư công ở Việt Nam Quốc tế Việt Nam Định nghĩa Đầu tư công là việc đầu tư/chi tiêu Đầu tư của nhà nước gồm tất cả các của nhà nước nhằm phát triển cơ chương trình, dự án sử dụng nguồn sở hạ tầng, y tế, giáo dục (Theo vốn của Nhà nước” (Dự thảo Luật Liên hợp quốc) đầu tư công lần 2) Lĩnh vực Cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng Cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng + lĩnh vực quản lí, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước Phân biệt đầu tư Dựa trên tính chất của chương Dựa trên nguồn vốn sử dụng: vốn công và các loại trình, dự án: công cộng, nhằm mục của nhà nước hình khác đích phát triển kinh tế, xã hội Mục tiêu Phi lợi nhuận Phi lợi nhuận + mục tiêu của DNNN Số liệu Đầu tư vào CSHT Vốn đầu tư khu vực nhà nước, bao gồm: Vốn NS, tín dụng NN và đầu tư phát triển DNNN. Nghiên cứu Hiệu quả đầu tư vào CSHT Hiệu quả đầu tư của vốn nhà nước và đầu tư DNNN.
- 1.2 Vài nét về đầu tư công tại Việt Nam (1) • Đầu tư công Việt Nam liên tục tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư xã hội nhưng tốc độ đang trong xu hướng giảm.
- + Vốn đầu tư công được cấu thành chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và có đóng góp ít hơn so với đầu tư chung vào tăng trưởng nền kinh tế
- • Đầu tư công còn quá chú trọng đối với lĩnh vực kinh tế, cơ cấu đầu tư công theo ngành cũng còn nhiều bất cập 100% 5 6,2 9 9,2 16 16,4 12,5 80% 15,7 60% 40% 77,8 78,6 75,3 78,3 20% 0% 1995-2000 2001-2005 2006-2010 2011 Kinh tế Xã hội Quản lý • Ngành nghề chưa được quan tâm đầu tư đúng mức (NLTS), những ngành khác mang tính xã hội và dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục cũng chiếm tỷ trọng đầu tư khá khiêm tốn và gần như không thay đổi trong suốt thời gian qua. Phần lớn vốn đầu tư công được đầu tư cho điện nước, vận tải kho bãi, thông tin viễn thông, là những ngành nghề có thể huy động được vốn đầu tư từ các nguồn khác.
- Phần 2. Hiệu quả đầu tư công từ tác động với GDP (HQĐT công) và việc sử dụng công cụ định lượng để đánh giá 2.1 Tổng quan về các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư công 2.2 Một số hạn chế khi áp dụng các công cụ định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam 2.3 Phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam
- 2.1 Tổng quan về các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư công – Phổ biến trên thế giới: • Nghiên cứu tác động của đầu tư nói chung và đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế: Mô hình tân cổ điển của Solow (1956 và 1957); Lý thuyết tăng trưởng mới (tăng trưởng nội sinh) của Romer (1986, 1987 và 1990), Lucas (1988) và Grossman, Helpman (1991); Nghiên cứu của Sangho Kim, Jaewoon Koo, Joung Hoon Lee (1999); mô hình hỗn hợp Gauss (Gaussian Mixture Model – GMM)- Soubarna Pal (2008) • Nghiên cứu mối quan hệ giữa tốc độ tăng vốn đầu tư với tốc độ tăng trưởng kinh tế : Nghiên cứu của De Long and Summers (1991, 1992, 1993 và 1994), De Long (1991), McGrattan (1998), Sala-i- Martin (1997), Hoover và Perez (2004), và Abdi (2004). • Nghiên cứu sử dụng tỷ lệ đóng góp của vốn đầu tư vào GDP: IMF (2012) đã chỉ ra vai trò của đầu tư thông qua phân tích các nhân tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. • ….
- 2.1 Tổng quan về các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư công – Đánh giá việc sử dụng công cụ định lượng để đánh giá hiệu qua • Đánh giá hiệu quả đầu tư công thông qua chỉ số ICOR: Báo cáo triển vọng kinh tế Việt Nam 2012-2013 (Ủy ban Giám sát tài chính); Bùi Trinh (2009); • Đánh giá quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng và với các loại hình đầu tư khác thông qua mô hình VECM: Tô Trung Thành (2011) • Đánh giá hiệu quả đầu tư công thông qua phương pháp hàm sản xuất: Nghiên cứu hỗn hợp Việt Nam – Ai len (2012-2013) tại Trung tâm Thông tin và Dự báo KT- XH Quốc gia • ….
- 2.1 Tổng quan về các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư công – Ứng dụng nhiều ở Việt Nam: Đánh giá việc sử dụng công cụ định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam: - Chưa có phương pháp đánh giá hiệu quả nào được phổ biến một cách chính thống trong phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam - Có một số phương pháp được sử dụng nhưng còn mới chỉ tập trung vào một số phương pháp trong các nghiên cứu riêng rẽ của các nghiên cứu. - Còn nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư công chưa được ứng dụng. - …
- 2.2 Một số hạn chế khi áp dụng các công cụ định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam • Chuỗi số liệu được sử dụng hiện nay của Việt Nam chỉ thống nhất từ năm 1990, nhiều số liệu phân tách cụ thể chỉ bắt đầu từ năm 1995 (khoảng 20- 25 quan sát theo năm, trong lúc số liệu đầu tư theo tháng/quý về đầu tư còn nhiều hạn chế) • Số liệu sử dụng để đánh giá đầu tư công trong mô hình của các nước tiên tiến sử dụng số liệu đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng, (phần chính của đầu tư công). Tuy nhiên, ở Việt Nam, số liệu sử dụng đầu tư công phân bổ theo các đối tượng sử dụng nguồn vốn (Xem thêm khác biệt đầu tư công ở Việt Nam và Quốc tế trong phần 1). – Sự khác biệt giữa chỉ tiêu tổng vốn đầu tư (I) và vốn tích lũy (K) của Việt Nam và quốc tế. – Số liệu về vốn tích lũy (K) ở Việt Nam không có thống kê mà phải tự ước tính từ số liệu vốn đầu tư (I) • Hướng khắc phục – Bổ sung số liệu K (tự ước tính) – Kiểm chứng thực tế nền kinh tế Việt Nam – Các kỹ thuật cụ thể mô hình
- 2.3 Phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam Lựa chọn 3 phương pháp: – Hệ số ICOR – Mô hình hiệu chỉnh sai số (VECM) – Phương pháp hàm sản xuất (hệ số MP) Lý do chọn công cụ đã được sử dụng ở trong các nghiên cứu đánh giá hiệu quả đầu tư công trong nước (hệ số ICOR và mô hình VECM) và công cụ định lượng tương đối mới ở Việt Nam: sử dụng hệ số MP để đánh giá hiệu quả đầu tư công.
- 2.3 Phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam - Hệ số ICOR • Công thức tính toán: ICOR = (Kt-Kt-1) / (Yt-Yt-1) Trong đó: - K là vốn; - Y là sản lượng; - t là kỳ báo cáo; - t-1 là kỳ trước. • Ưu, nhược điểm: + Cách tính, số liệu đơn giản - Không tính đến sự kết hợp giữa vốn và các yếu tố đầu vào khác (lao động, công nghệ) - Khó có thể sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tư giữa các khu vực do khác nhau về tỷ trọng vốn đầu tư, thời hạn thu hồi vốn. - Không tính được hiệu quả xã hội của dự án • Khắc phục hạn chế: - Bỏ những năm số liệu đột biến về tăng trưởng và đầu tư đặc biệt về tốc độ tăng trưởng GDP và vốn - Xem xét trung bình giai đoạn và xu thế - Một số nghiên cứu bổ sung phù hợp sử dụng ICOR: độ trễ của đầu tư
- 2.3 Phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam - Mô hình VECM • Công thức tính: Trong đó: GDP – Tổng sản phẩm quốc nội; PI– đầu tư của khu vực nhà nước; ECT – phần hiệu chỉnh sai số; δ và ϕ đo lường tốc độ trở lại trạng thái cân bằng trong ngắn hạn • Ưu điểm, nhược điểm: + Xác định được quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến + Tránh một số lỗi của phương pháp OLS thông thường: hồi quy giả (spurious regression) hoặc tự tương quan của mô hình OLS thông thường - Số liệu áp dụng Việt Nam quá ngắn (từ 1986 trở lại) so với yêu cầu • Khắc phục hạn chế - Sử dụng số liệu bảng (chưa thực hiện trong nc này) - Một số kỹ thuật mô hình xử lý số liệu
- 2.3 Phương pháp định lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam - Phương pháp hàm sản xuất (Hệ số MP) • Công thức tính: 𝛽 𝛾 𝑌𝑡 = 𝐴𝑡 𝐾1𝛼 𝐿𝑡 𝐾2 - A : đại diện cho công nghệ - K1: Tích lũy vốn của khu vực khác (tư nhân và đầu tư nước ngoài). - K2: Tích lũy vốn khu vực nhà nước - L: Lao động - Lấy vi phân hàm sản xuất theo lợi tức của khu vực nhà nước 𝐾2, 𝑡 𝛾 = 𝑀𝑃𝐾2,𝑡 𝑌𝑡 • Ưu điểm, nhược điểm: + Áp dụng khá đơn giản và thuận tiện + Có thể áp dụng để đánh giá các ngành, lĩnh vực - Không thể hiện đầu vào và đầu ra mà không thể hiện được hành vi kinh tế - Áp dụng đầu tư cơ sở hạ tầng các nước ngoài, trong khi ở Việt Nam chưa tách riêng được số liệu đầu tư CSHT
- Phần 3. Hiệu quả đầu tư công qua một số công cụ định lượng 3.1 Sử dụng hệ số ICOR đánh giá hiệu quả đầu tư công 3.2 Phương pháp sử dụng mô hình VECM đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế 3.3 Phương pháp hàm sản xuất (chỉ số MP) đánh giá hiệu quả đầu tư
- 1. Hiệu quả đầu tư công Việt Nam thời gian qua liên tục giảm sút, tuy tốc độ giảm ít hơn từ năm 2010 đến nay
- 2. Hiệu quả đầu tư công luôn thấp hơn hiệu quả đầu tư toàn nền kinh tế và khu vực đầu tư còn lại trong phần lớn thời gian nghiên cứu
- 3. Đầu tư công tác động đến tăng trưởng GDP trong ngắn hạn nhiều hơn trong dài hạn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đề tài:" tìm hiểu về nghiệp vụ Quản trị Văn phòng của Hội Luật gia Việt Nam "
110 p | 483 | 95
-
Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: Sơn lại toàn bộ mặt ngoài các công trình, hạ ngầm đường dây điện, dây thông tin
28 p | 1027 | 94
-
Bài thuyết trình Đầu tư quốc tế: Kế hoạch kinh doanh
73 p | 478 | 69
-
Bài thuyết trình Vận tải và bảo hiểm ngoại thương: Phương thức vận tải tàu chuyến
73 p | 364 | 58
-
Bài thuyết trình: Ngộ độc do các chất độc được tạo thành trong quá trình bảo quản và chế biến
22 p | 330 | 48
-
Bài báo cáo Đầu tư quốc tế: Starbucks’ International Operations
32 p | 230 | 24
-
Bài thuyết trình: Tìm hiểu về IPO của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)
22 p | 202 | 24
-
Luận văn: VỀ ĐỊNH LÍ DUBOVITSTKII-MILYUTIN VÀ ĐIỀU KIỆN TỐI ƯU
56 p | 124 | 20
-
Bài thuyết trình: Thuật toán Hungary cho bài toán vận tải
15 p | 507 | 19
-
Bài thuyết trình Công nghệ tổng hợp hợp chất trung gian: Tổng hợp etylen oxit và sản xuất etylen glycol
36 p | 170 | 15
-
Bài thuyết trình Tổng Hợp Cumen và sản xuất Bis Phenol A
31 p | 140 | 11
-
Thuyết trình: Thị trường hiệu quả đến tài chính hành vi
26 p | 116 | 10
-
Bài thuyết trình Tổng hợp Axit axetic và sản xuất vinyl axetat
29 p | 168 | 10
-
Bài tập lớn: Tìm hiểu quá trình sản xuất Polyacrylat
22 p | 98 | 10
-
Đề tài: Ứng dụng công nghệ Web với cơ sở dữ liệu trong điều hành quản lý
8 p | 106 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG THÁC NƯỚC VÀ DÒNG CHẢY ĐỂ LÀM LẠNH"
7 p | 91 | 8
-
Báo cáo khoa học: "Vận dụng lý thuyết cặp hồ sơ và lý thuyết phân phối xác suất nhằm tối -u hoá quản lý rủi ro để nâng cao hiệu quả đầu t- của doanh nghiệp"
4 p | 47 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn