PHẦN I. XÃ HỘI HỌC TỘI PHẠM
Chương 1:
CÁC TIÊU CHÍ KHOA HỌC CƠ BẢN
CỦA CHUYÊN NGÀNH – XHH TỘI
PHẠM.
Bài 1Bài 1
Khái niệm – định nghĩa, đối tượng ,
Khái niệm – định nghĩa, đối tượng ,
chức năng, phương pháp nghiên cứu.
chức năng, phương pháp nghiên cứu.
ệ
ộ
ị
1. Khái ni m – đ nh nghĩa.
ữ
1.1 Thu t ng : criminis (latinh) “t
i
ậ
ph m”ạ
ộ
ạ
ữ
ộ ủ
ẩ
ổ ứ
ch c, đ ng phái, nhóm xã
ố
ộ
ộ
ố
ộ
T i ph m nghĩa r ng: Là nh ng hành vi
ộ
ự
ệ
sai l ch chu n m c xã h i c a các cá
ả
nhân, t
ể
h i...gây nguy hi m cho xã h i, ch ng
đ i xã h i.
Nghĩa hẹp: Tùy theo quan điểm của
từng xã hội, nhà nước cụ thể căn cứ
vào lợi ích của các nhóm, giai cấp, nhà
nước, thời điểm lịch sử nhất định.
NN CHXHCNVN: Tội phạm là hành vi
gây nguy hiểm cho xã hội ( Khoản 1
điều 8 & khoản 4 điều 8 - Bộ luật hình
sự)
1.2 Hiện tượng tội phạm: Là khái niệm
khái quát chỉ sự tổng hợp các vấn đề
liên quan đến hành vi sai lệch xã hội
của cá nhân – nhóm mà xã hội quy gán
là hành vi phạm tội.
1.3: Xã hội học tội phạm:
- ĐN1: Nghiên cứu những quy luật mang
tính xã hội đặc thù về hiện tượng tội
phạm như: đặc trưng, bản chất, nguyên
nhân, điều kiện và biện pháp đấu tranh
phòng chống hiện tượng tội phạm
- ĐN2: Xã hội học tội phạm (XHHTP) là
lĩnh vực chuyên ngành nghiên cứu
những nguyên nhân về xã hội và phản
ứng xã hội trước tội phạm.
- ĐN3: XHH TP nghiên cứu tội phạm ở 2
chiều cạnh: Tội phạm cá nhân (nghiên
cứu hành vi – động cơ - mục đích tâm lý
thái độ của một đối tượng tội phạm) và
hệ quy chiếu hệ thống xã hội ( Tìm hiểu
môi trường – hoàn cảnh... và tổng hợp
các yếu tố xã hội tác động đến hành vi
phạm tội của tội phạm).
2. Đối tượng nghiên cứu của
XHH.TP
• Chuẩn mực xã hội và sự sai lệch chuẩn
mực của cá nhân, nhóm.
• Nguồn gốc xã hội, bản chất và các
hình thức biểu hiện của tội phạm.
• Nguyên nhân- điều kiện - cơ cấu của
tình hình tội phạm trong thực tiễn xã
hội.
• Đề xuất các biện pháp phòng ngừa từ
góc độ xã hội.
3. Chức năng của XHH.TP
1. Chức năng nhận thức:
- Tri thức về hiện tượng tội phạm
- Cung cấp thông tin thực nghiệm về
khía cạnh xã hội của tội phạm.
- Nhận thức những hành vi sai lệch
xã hội để phòng tránh.
2. Chức năng thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu nhằm đề xuất
xây dựng các biện pháp đấu tranh
phòng chống TP.
- Củng cố, xây dựng những luận
điểm khoa học liên quan đến sự phát
triển chuyên ngành.
- Tham mưu cho chính sách quản lý
nhà nước và pháp luật.
3. Chức năng dự báo:
- Dự báo về diễn biến, khuynh
hướng phát triển.
- Mức độ biểu hiện và tính phức tạp
của hiện tượng tội phạm trong điều kiện
nhất định.
- Lý giải những hiện tượng tội phạm
mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Sử dụng cácphương pháp đặc thù của XHH
như:
+ Phân tích tài liệu.
+ Phỏng vấn ( thẩm vấn cá nhân - nhóm).
+ Quan sát
+ Bảng hỏi (Ankét).
• Các phương pháp liên ngành:
+ Kĩ thuật lấy lời khai của
+ Kĩ thuật khai thác tâm lý
+ Phương pháp thống kê
+ Nghiệp vụ báo chí
Bài 2:
Mối quan hệ của
XHH TP và Tội phạm học.
1. Điểm tương đồng giữa XHH.TP và
TP.Học
• Cùng có đối tượng nghiên cứu là hiện tượng
tội phạm và tình hình tội phạm nói chung;
nghiên cứu quá trình phát sinh – phát triển
của tội phạm, các nguyên nhân, điều kiện và
biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm.
• Cùng sử dụng các phương pháp nghiên cứu,
điều tra xã hội học làm công cụ chủ yếu để
nghiên cứu và phân tích hiện tượng tội phạm.
• Cùng giữ vai trò gợi ý, tư vấn cho nhà nước
hoạch định, xây dựng chính sách pháp luật
hình sự và khung hình phạt phù hợp với thực
tiễn của tình hình tội phạm.
1. Điểm khác biệt giữa XHH.TP và TP.Học
• Tội phạm học: là khoa học hợp nhất
liên ngành nghiên cứu và tổng hợp
những kiến thức sinh học tội phạm, toà
án, tâm lý học tội phạm để phân tích
đặc điểm - cấu trúc - bản chất – quy
luật của tội phạm.
• TPH nhấn mạnh khía cạnh pháp lý của
hiện tượng tội phạm dựa trên những
căn cứ, dấu hiệu pháp lý hình sự; còn
XHH.TP chú trọng khía cạnh xã hội của
tình hình tội phạm gắn liền với việc sử
dụng các nội dung tri thức xã hội học.
• XHHTP phân tích các nhóm xã hội, cộng đồng xã
hội theo cơ cấu xã hội ảnh hưởng của chúng với
xã hội. Còn TPH nghiên cứu thân nhân người
phạm tội trong sự phát sinh tội phạm ở môi trường
gần và trực tiếp.
• XHH.TP phân tích nguyên nhân từ chế độ xã hội,
thiết chế xã hội và các chính sách xã hội; còn
TP.Học n/c những nguyên nhân, điều kiện của tội
phạm cụ thể.
• XHH tội phạm có sự chuyên sâu hơn về đánh giá
tác động xã hội, chuẩn mực và sự sai lệch cũng
như dư luận - quan niệm xã hội về vấn đề tội
phạm
Bài 3
Lịch sử hình thành và
lý thuyết chuyên
ngành XHH.TP
1. Vài nét về những tư tưởng nghiên cứu
tội phạm và sự hình thành XHH.TP
1. Tư tưởng n/c tội phạm.
Thời cổ đại: Nổi bật nhất là 2 nhà Triết
học Platon và Aristot:
- Theo họ tội phạm như là một bệnh tật
trong tâm linh của con người - cũng như là
bệnh tật của Nhà nước - xã hội.
- Và chính những người quản lý xã hội,
những người đề ra luật pháp phải có trách
nhiệm chữa trị bệnh đó.
• Platon:
- Các đạo luật đã ban hành cần phải
có tác động kìm chế, khắc phục những
nguyên nhân thúc đẩy hành vi phạm tội.
- Nhà nước cần phải quan tâm đồng
thời 2 vấn đề xã hội: sự nghèo đói và
sự giàu có xa hoa.
• Aristot:
- Sự cưỡng chế về tâm lí có thể
phòng ngừa được tội phạm.
- Các đạo luật cần phải giúp cho tinh
thần thống trị được thể xác, lý trí thống
trị được bản tính.
- Nguyên nhân cơ bản của phạm tội
là do thói quen,sở thích hư hỏng của
con người mâu thuẫn với lý trí,
2. Lịch sử hình thành XHH TP.
2.1 Sự phát triển của tội phạm học và xã hội
•
học tội phạm ở các nước TBCN:
• Hình thành vào nửa sau thế kỷ 19. Giai
đoạn đầu gắn liền với tên tuổi của 3 nhà
khoa học người Ý: Lombroso (1835-1909) -
“ Con người phạm tội”, Ferri (1856- 1929) -
“ Tội phạm học” và Garofalo (1852-1943) - “
XHH Tội Phạm”.
Sau này có một số tác giả người Pháp và
Mỹ như: Tard; E.Durkheim; Koen; Merton;
Sellin...
Nhìn chung những tư tưởng của các
nhà sáng lập đều tập trung chủ yếu
nghiên cứu tìm hiểu: điều kiện hình
thành và hoạt động sống của các cá
nhân người phạm tội.
Từ đó dẫn tới những hạn chế: quá tuyệt
đối hóa các yếu tố riêng lẻ, cụ thể, cá
biệt mà chưa thấy được những nhân tố
chính về XH, nhất là về nguyên nhân
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
• Ở nước Nga, trước cách mạng tháng 10:
Dukhovsky, toganeev, Foinicsky có đóng
góp quan trọng vào sự phát triển của
trường phái XHH trong tội phạm học Tư
sản.
• Vào cuối những năm 60 của thế kỷ XX xuất
hiện trường phái mới là tội phạm học phê
phán:
- Coi XH tư bản là nguồn gôc nảy sinh tình
hình tội phạm, nhưng lại không có được
những kết luận rõ ràng về phương thức và
khả năng đấu tranh phòng ngừa tội phạm.
2.2 Sự phát triển của tội phạm học và XHHTP
ở các nước XHCN.
• Sự hình thành và phát triển này gắn liền với
sự phát triển của các môn khoa học ở thời
kỳ Liên Xô cũ.
• Sau CMT10 có một số tác giả tiêu biểu:
Dzelinsky, Lunachasky, Kararenco,
Struchka...
• Cách tiếp cận của các tác giả này thể hiện:
- rất rõ tính giai cấp khi đề cập đến mối
quan hệ giữa phòng ngừa và giáo dục tội
phạm.
- phủ nhận cách tiếp cận sinh học khi
nghiên cứu về tình hình phạm tội.
• Những nghiên cứu về tội phạm ở các nước
XHCN phát triển nhanh chóng như một khoa
học pháp lý - Khoa học Mác - xít.
• Ở Tiệp Khắc và Ba Lan nhiều nhà n/c về tội
phạm học cho rằng: Các quá trình đô thị hóa và
việc di cư là những nhân tố dẫn tới tội phạm.
• Các nước XHCN khác(Đ.Âu): có cách nhìn tổng
thể và hệ thống.
- dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
DVLS & DVBC về tình hình tội phạm và đấu
tranh với tội phạm.
- Nổi bật tiêu biểu là một số tác phẩm:
+ “ Tội phạm học XHCN” của Bukhel &
Khostman (1971 - Đức).
+ “ Những vấn đề cơ bản của tội phạm học” -
Vermech (1971 - Hunggari).
+ “Những vấn đề về tình hình tội phạm và cơ cấu
của nó” - Karakashev ( 1977 - Bungari).
Nội dung:
- Chú ý đến thực trạng, động thái và cơ cấu
của tình hình tội phạm.
- các đặc điểm của quá trình và các hiện
tượng phạm tội.
- các khuynh hướng cũng như dự báo về tội
phạm....
3. Các khái niệm chuyên
ngành
• Tội phạm: Tội phạm là một hiện tượng xã hội –
pháp lý phức tạp, nó là tổng hợp tất cả những
hành vi phạm tội được thực hiện bởi cá nhân
hoặc nhóm xã hội.
• Hành vi phạm tội: Là hành vi gây nguy hiểm
cho xã hội, người thực hiện hành vi này là được
coi là chủ thể của tội phạm. ( Kể cả trong trường
hợp họ không bị phát hiện - khởi tố - truy tố hay
chưa đưa ra xét xử).
• Người tội phạm: Là người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội đã bị Toà
tuyên án kết tội và đã có hiệu lực pháp
luật.
• Phạm pháp: Vi phạm pháp luật của
một Nhà nước, quốc gia hay luật pháp
quốc tế.
• Hình sự: Thuộc về hình sự là những
hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, bị coi
là phạm tội và nhà nước phải áp dụng
những hình thức xử phạt đích đáng.
• Tệ nạn xã hội: Là hiện tượng xã hội tiêu
cực có tính lịch sử cụ thể biểu hiện bằng
những hành vi vi phạm pháp luật và sai
lệch các chuẩn mực xã hội, có tính lây
lan, phổ biến gây nguy hiểm cho xã hội
và được quy định trong pháp luật hình
sự, pháp luật hành chính và các chuẩn
mực đạo đức trong xã hội. ( nguồn: Mại
dâm – ma tuý - cờ bạc - tội phạm thời
hiện đại – GS, TS Nguyễn Xuân Yêm –
NXB CAND 2003).
• Tố tụng hình sự: Là hoạt động khởi tố,
điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án
hình sự theo một trình tự nghiêm ngặt
đã được quy định trong luật của một
nhà nước.
• Ma tuý: (theo nghĩa từ trong từ điển
tiếng Việt) chính là từ ghép của ma
thuật – ma quái và tuý luý.
Theo Nguyễn Xuân Yêm: Ma tuý là
những chất mà người dùng nó một thời
gian sẽ gây ra trạng thái “nghiện” ( phụ
thuộc vào thuốc).
• Các chất ma tuý: là những chất độc có
tính gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng,
sự nghiện ngập chính là biểu hiện của
trạng thái bị ngộ độc mãn tính do các
chất ma tuý gây nên cho người sử dụng
chúng.
• Mại dâm: Gốc từ la tinh: Prostituere có
nghĩa là “bày ra để bán” ám chỉ việc bán
thân một cách tuỳ tiện, không thích thú.
• Công uớc quốc tế quy định: Mại dâm là
việc coi thân thể như một đồ vật có thể
mua bán đổi trác với mục đích không phải
luôn luôn vì tiền.
• Bộ luật hình sự bang NEW YORK (Mỹ):
Người phạm tội mại dâm là người thực
hiện, thoả thuận hoặc đề nghị thực hiện
quan hệ giới tính với người khác để lấy
tiền.
• Cách hiểu tổng quát: Mại dâm là
những hành vi nhằm trao đổi quan hệ
tình dục có tính chất mua bán trên cơ
sở một giá trị vật chất nhất định ngoài
phạm vi hôn nhân.
• Sai lệch chuẩn mực xã hội (lệch
chuẩn): Là sự không phù hợp hoặc vi
phạm các quy tắc - yêu cầu chuẩn mực
mà xã hội đã quy định.
• Chuẩn mực xã hội: Là tổng hợp các
quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối
với mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong
đó xác định ít nhiều sự chính xác về
tính chất, mức độ, phạm vi, giới hạn
của cái có thể, cái được phép, cái
không được phép hoặc cái bắt buộc
phải thực hiện trong hành vi xã hội của
mỗi người nhằm đảm bảo sự ổn định,
trật tự, kỉ cương của xã hội.
• Hành vi lệch chuẩn: Là hành vi vi
phạm chuẩn mực.
• Chú ý:
Hành vi lệch chuẩn (hay hành vi sai
lệch) luôn có trong mỗi người.
Kẻ sai lệch - hay người lệch chuẩn:
là người đã thực hiện hành vi sai lệch bị
xã hội kiểm tra và quy gán 1 cái tên
nhất định.
• Phân loại hành vi sai lệch (lệch chuẩn):
– 1)Hành vi sai lệch tích cực: là những hành
vi vi phạm (có thể cố tình hoặc vô ý) phá vỡ
tính hiệu lực của các chuẩn mực xã hội đã
lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế xã
hội.
– 2) Hành vi sai lệch tiêu cực: là những hành
vi vi phạm (có thể cố tình hoặc vô ý) phá vỡ
hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực
phù hợp, đang phổ biến và được thừa nhận
rộng rãi trong xã hội.
– 3) Hành vi sai lệch chủ động: là hành vi
có ý thức, sự cố ý (trực tiếp và gián tiếp) vi
phạm phá vỡ tính hiệu lực của các chuẩn
mực xã hội phù hợp hoặc không phù hợp.
– 4) Hành vi sai lệch thụ động: Là hành vi
vô tình, không mong muốn phá vỡ sự ổn
định của chuẩn mực xã hội.
• Các yếu tố cấu thành sai lệch chuẩn
mực:
- 1) Những sai lệch thuộc hệ thống giá trị: Sự
xem nhẹ, bất tuân, chống đối các giá trị văn
hóa, đạo đức, pháp luật...
- 2) Sự rối loạn các thiết chế xã hội: Thiết chế xã
hội nhằm điều chỉnh hành động xã hội của cá
nhân. Bất kỳ sự đổ vỡ, rối loạn nào của thiết
chế cũng đều trở thành vấn đề xã hội nghiêm
trọng.
– 3) Sự biến dạng của các chuẩn mực xã
hội: Có những chuẩn mực bị hiểu sai, bị
xuyên tạc hoặc áp dụng không đúng vị trí
sẽ dẫn đến hành vi sai lệch.
– 4) Sự biến dạng của các quan hệ xã hội:
sự xáo trộn, và không phù hợp về vùng tác
động hoặc đối tượng tác động sẽ gây nên
sai lệch.
• Một số hiện tượng, hành vi sai lêch
phổ biến:
– 1) Hiện tượng nghiện hút ma túy: (...) Bộ luật
hình sự VN đã tội phạm hóa hành vi nghiện
ma túy bằng “tội sử dụng trái phép chất ma
túy”(Điều 199_ BLHS 1999)
– 2) Hiện tượng say rượu: (...)Điều 14- BLHS
VN-1999 quy định người phạm tội do say
rượu thì không được miễn trách nhiệm hình
sự.
– 3) Hiện tượng Holigan: Hành vi sai lệch có
tính chất côn đồ, hung hãn, quậy phá, ẩu đả
do những kẻ lưu manh, những người quá
khích thực hiện.
• 4) Hiện tượng tự tử: Hiện tượng bộc lộ trạng
thái rõ nét thái độ tiêu cực của cá nhân. Việc xác
định các nguyên nhân xã hội có liên quan như:
sự nghèo khổ, trốn tránh trách nhiệm, tình trạng
góa bụa, thất tình, khủng hoảng tinh thần, sự ám
ảnh về tội ác, tin vào điều nhảm nhí...là một yếu
tố quan trọng trong nc XHH TP.
• 5) Hiện tượng tha hóa về đạo đức: Thái độ -
hành vi coi thường giá trị truyền thống đạo lý,
chạy theo đồng tiền, đánh mất nhân cách, danh
dự, sống buông thả, phóng túng, trụy lạc, thực
dụng... Khoảng cách giữa hành vi tha hóa về
đạo đức và hành vi phạm tội rất gần bởi để thõa
mãn nhu cầu, cá nhân rất dễ dính líu vào các
hành vi: trộm cắp, tham ô, đưa - nhận hối lộ,
hiếp dâm...
• “ Thế giới ngầm toàn cầu”: Là không
gian địa lí - không gian tư tưởng bao
hàm môi trường bất hợp pháp, là nơi
phát sinh - tồn tại của tội phạm. Nó đối
lập với thế giới thực - hiện hữu và hợp
pháp.
* Năm nhóm động cơ của thế giới
ngầm:1) Động cơ công nghệ, 2)Động
cơ chính trị, 3) Động cơ kinh tế, 4)Động
cơ hành pháp, 5) Động cơ bên trong.
4. Các lý thuyết chuyên
ngành
Một số lý thuyết giải thích về nguồn gốc tội
phạm chia thành 03 nhóm chính:
1) Đổ lỗi cho cá nhân;
2) Đổ lỗi cho xã hội;
3) Liên quan đến thần học ( các yếu tố
siêu nhiên).
• 4.1 Lý thuyết liên quan đến thần học,
các yếu tố siêu nhiên.
– Những quan niệm, cách giải thích sơ khai
mang tính thần bí về nguyên nhân của hiện
tượng tội phạm.
– hiện tượng tội phạm, các hành vi sai lệch, tội
ác tồn tại trên trái đất là do các lực lượng
siêu nhiên như thần thánh, chúa trời gây ra
nhằm trừng phạt con người. ( hạn chế:
không nhìn nhận được bản chất xã hội – giai
cấp và các nguyên nhân xã hội của hiện
tượng tội phạm.
• 4.2 Các lý thuyết giải thích dựa vào
các nguyên nhân có tính chất cá
nhân:
Lý thuyết nhân chủng học hay thuyết
phát sinh sinh vật: Nhìn từ góc độ
sinh vật học, xuất hiện vào những năm
70 của TK XIX gắn liền với tên tuổi của
3 nhà KH: Lombroso, Ferri, Garofalo
trong 3 tác phẩm: “ Con người phạm
tội” ; “Tội phạm học”; “ XHH tội phạm”.
• Tội phạm là một quá trình tất yếu như
quá trình sinh - chết của con người mà
nguyên nhân chính nằm ngay trong bản
thân kẻ phạm tội.
• Tiền ẩn của hành vi phạm tội là bẩm
sinh - “trong con người từ khi sinh ra
đã có máu phạm tội”.
• Động cơ của hành vi phạm tội nằm
trong cấu tạo thể chất của các cá nhân
• Đánh giá:
Cách giải thích này đã xác lập mối liên hệ
giữa tội phạm với cấu tạo thể chất bên
trong.
Hợp lý: trong môi trường xã hội đơn giản,
ít biến động.
Một phần giúp ích cho khoa học pháp y
hiện đại.
Hạn chế: Phiến diện, một chiều, phản khoa
học ở môi trường xã hội nhiều biến động.
Lý thuyết tâm lý học.
• Nhìn nhận mối liên hệ nhân quả giữa
các xu hướng tội phạm với các đặc tính
quá trình tâm lý.
• Nguyên nhân của hành vi phạm tội nằm
trong sự xã hội hóa đầu tiên có thiếu
sót của đứa trẻ, do đó những động cơ
phản xã hội bẩm sinh của nó
• Dưới ảnh hưởng tổng thể của các bản
năng, con người mất đi khả năng tự
kiềm chế nên thường thực hiện những
hành vi phạm tội.
Hạn chế: Quá đề cao bản năng mà
quên mất nội dung xã hội trong tính tích
cực của cá nhân trong quá trình xã hội
hoá - tính giáo dục xã hội.
• 4.3 Các lý thuyết giải thích nguyên
nhân có tính chất xã hội.
Lý thuyết phát sinh xã hội
– Coi hành vi phạm tội như kết quả từ xã hội.
– giải thích nguyên nhân, điều kiện: kinh tế,
chính trị, văn hoá hoặc cơ cấu xã hội sản
sinh ra hiện tượng tội phạm.
– Xem xét ảnh hưởng của môi trường xã
hội, các kinh nghiệm xã hội hoá, văn hoá
phụ trong gia đình, cộng đồng, giai cấp... ở
một số nhóm xã hội.
• Lý thuyết thiếu điều chỉnh xã hội và
Lý thuyết phân hủy xã hội.
– Hành vi sai lệch phạm tội của con người là
do trạng thái thiếu chuẩn hoặc không khớp
nhau giữa các mục tiêu văn hóa với các
biện pháp được chấp nhận để đạt được
các mục đích khác nhau.
– Khẳng định các hành vi sai lệch có liên
quan mật thiết với các giá trị văn hóa,
chuẩn mực, quan hệ xã hội thiếu vắng
hoặc xung đột nhau.
Lý thuyết mất chuẩn mực (Merton)
• Không phải ai trong xã hội cũng được học
hành đến nơi đến chốn, hoặc có học hành
hoàn thiện cũng chưa chắc đã được xếp
vị trí xh đúng chỗ với khả năng - nguyện
vọng nên dễ có những hành vi lệch chuẩn.
Lý thuyết liên kết xã hội (Durkheim)
• Chính tình trạng vô nguyên tắc và mức
độ đoàn kết xã hội khác nhau là nguyên
nhân của các hiện tượng phạm tội.
• Khi xã hội suy thoái hoặc tình trạng
nhiều biến động - rối ren khiến cá nhân
không hòa hợp hay thỏa mãn được nhu
cầu hoặc kỳ vọng xã hội cũng dẫn đến
hành vi sai lệch.
Lý thuyết kiểm soát.
• Hirschi :Con người chỉ hành vi thích ứng, khi
họ bị cản trở bởi những điều kiện nhất định ở
xã hội và các thiết chế của nó để không hành
động lệch lạc.
• C.Shaw & Mekay: giá trị văn hóa ở vùng đô
thị dễ bị đổ vỡ hoặc xung đột dẫn đến sự
phân hủy xã hội - hay làm mất đi tính đồng
đều xã hội.
Lý thuyết về các nền văn hóa phụ
• Sự xung đột giữa các dòng văn hóa chính và
các chuẩn mực của tiểu văn hóa, văn hóa
nhóm, phản văn hóa (nền văn hóa phụ) có thể
phát sinh những hành vi sai lệch, phạm tội.
• Sellin: Hành vi sai lệch bắt nguồn từ những
xung đột giữa các chuẩn mực văn hóa.
• Miller: Tồn tại một tiểu văn hóa rất khác biệt ở
các giai cấp thấp trong xã hội. Vì vậy, ở nhóm
này đồng thuận với cách xử sự của nhóm này
trong khi nhóm khác lại cho là sai lệch - dị biệt -
bất đồng trong phân tầng xã hội.
Lý thuyết gắn nhãn
• Hành vi trong một hoàn cảnh nhất định được
gán cho hoặc là bị quy chiếu là phạm tội.
• H.Becker: Sai lệch tội phạm không phải là
đặc tính hiện diện của hành vi, hoặc đặc tính
hiện diện bản thân người phạm tội mà nó
hiện diện trong mối quan hệ qua lại giữa
những người có hành vi và những người đáp
lại hành vi đó.
– sự gắn nhãn thuộc về nhóm có quyền lực
trong xã hội.
Lý thuyết Mác-xit
• Tội phạm là một phạm trù lịch sử có quá trình
phát sinh - phát triển và diệt vong.
• Tội phạm chỉ xuất hiện dưới chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất. Khi không còn chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất thì tội phạm sẽ bị loại trừ
ra khỏi đời sống xã hội ( Chế độ CSNT -
CNXH).
• Những cá nhân - giai cấp, nhóm xã hội chống
lại chế độ tư hữu để xây dựng chế độ xh mới
- không còn người bóc lột người - thì không bị
coi là tội phạm.
Lý thuyết liên kết khác biệt
• Suntherland: hành vi phạm tội là hành vi học
được. Tập trung nghiên cứu khảo sát, phân
tích hoàn cảnh học hỏi xã hội của cá nhân.
• R.A Cloward và L.E. Ohlin: lý thuyết các cơ
hội khác biệt: Quan tâm đến các phương tiện
hợp pháp và phương tiện bất hợp pháp của
hành vi phạm tội.
Lý thuyết học hỏi xã hội (Ankers)
• Chính cấu trúc xã hội là sự sắp xếp các
hình mẫu của sự liên kết các hành vi
phạm tội.
• Cấu trúc xã hội như thế nào sẽ tạo ra
các kiểu loại hành vi phạm tội tương
ứng.
BÀI 4
NGUYÊN NHÂN – ĐIỀU KIỆN
VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA TỘI
PHẠM
1. Nguyên nhân – điều kiện của hành
vi phạm tội.
– Tư tưởng lệch chuẩn của cá nhân, nhóm: Tư tưởng
hám lợi, thù địch, chống đối, vị kỷ về nhu cầu, mâu
thuẫn quyền lợi với tập thể xã hội, xung đột về giá
trị...
– Các yếu tố tiêu cực từ môi trường xã hội.
Sự bị động hay thiếu kiểm soát xã hội:
Vĩ mô: Như sự loạn giá trị, khủng hoảng, chiến tranh,
thảm họa.... Vi mô: như sự bỏ rơi quyền hạn, vô
trách nhiệm, vi phạm các nghĩa vụ công dân, bàng
quan với trách nhiệm cá nhân, lơ là với tập thể, quan
liêu...vv.
Các yếu tố tiêu cực từ môi trường xã
hội (tiếp)
Các yếu tố tiêu cực trong gia đình: Không biết
cách giáo dục, xung đột mâu thuẫn, làm gương
xấu, xúi giục con cái...
Các yếu tố bên trong nhà trường: Quy trình giáo
dục chưa thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng
của xã hội, ý thức tuyên truyền giáo dục pháp luật
chưa được chú trọng, các tiêu cực về phía thầy
cô, sự sai phạm của hoc sinh chưa được uốn nắn
kịp thời...
Các yếu tố tiêu cực từ môi trường xã
hội (tiếp)
– Các yếu tố tiêu cực trong tập thể lao động, trong các
hoạt động vui chơi giải trí và sinh hoạt xã hội: Quyết đinh
sai trái của lãnh đạo, phân phối sản phẩm không công
bằng, tổ chức kém hiệu quả, kỷ luật lỏng lẻo, tính thương
mại hóa trong các hoạt động vui chơi, giải trí, sinh hoạt
xã hội mang tính hình thức...
– Các yếu tố tiêu cực xã hội từ môi trường gần gũi xung
quanh: Vi phạm pháp luật không được xử lý; thả nổi kẻ
phạm pháp; yếu kém trong quản lý tệ nạn, sự xuống cấp
đạo đức xã hội bị lây lan.
Các yếu tố tiêu cực liên quan trong quản lý xã
hội: Kẽ hở trong hệ thống luật, vi phạm - sai
phạm từ người quản lý - điều hành pháp luật;
sự chồng chéo của cơ quan chức năng.
- 1.3. Các yếu tố tiêu cực khác: Xung đột dân tộc -
sắc tộc, tôn giáo, dị biệt giá trị văn hóa, sự không
phù hợp của tiêu chí đạo đức giữa truyền thống
và hiện đại, những bệnh xã hội mới phát
sinh...vv..
2. Các nhân tố liên quan đến hiện
tượng phạm tội.
1. Vị trí địa lí:
- Lý luận: phần lớn các xã hội, tội phạm
thường xuất hiện và diễn ra nhiều ở đô thị
hơn là nông thôn.
( C.Shaw & Mekay)
giá trị văn hóa dễ bị đổ vỡ hoặc xung
đột dẫn đến sự phân hủy xã hội - hay làm
mất đi tính đồng đều xã hội.)
• Thực tế ở Mỹ: (đơn vị/ 100.000 dân)
Giết người
( vụ)
Hãm hiếp
( vụ)
Cướp của
( vụ)
Buôn lậu
( vụ)
10,8
31,2
273,7
1652,6
Thành Thị
7,6
11,6
20,4
693,2
Nông Thôn
•
•
Ở Việt Nam: 70% tội phạm và các hành vi phạm tội diễn ra
ở thành phố - thị xã.
riêng 4 thành phố: HN, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp. HCM
chiếm 40% tổng số vụ.
• Hải phòng và Nam Định được coi là 2 cái nôi tội phạm.
• Tỉ lệ phụ nữ phạm tội theo vùng miền địa lí cũng có sự
chênh lệch: Tp, thị xã: 82%, đồng bằng: 16%, miền núi:
1,4%.
2. Tuổi và giới tính.
• - Đặc tính nổi bật nhất liên quan đến tội
phạm là giới trẻ và đàn ông và đặc biệt tập
trung ở tuổi vị thành niên. ( Thống kê trên
thế giới: gần ½ tội phạm từ 21 tuổi trở
xuống)
• - Ở mỗi nhóm phụ nữ có nghề nghiệp khác
nhau thì tỉ lệ phạm tội và các hình thức
phạm tội cũng khác nhau.
• - Tỉ lệ phạm tội giữa đàn ông và phụ nữ có sự
chênh lệch: Tỉ lệ ở các nước TB 5/1, ở Mỹ, số
đàn ông sinh năm 1953 có 30% người bị kết
án/năm tương ứng là 6% phụ nữ/năm.
• Việt Nam: Trước đây tỉ lệ phụ nữ phạm tội chiếm
rất ít, và chủ yếu là tội ít nghiêm trọng nhưng
gần đây có chiều hướng gia tăng: Giai đoạn
năm 80-85: 3-4%; 1987: 8,75%, 1989: 12,3%; 90
- nay: 18,8% - 20%
• ( Phụ nữ mắc tội đặc biệt nghiêm trọng như giết
người: 9,09% và một số tội nguy hiểm khác
thường mắc phải như: bắt cóc trẻ em, buôn bán
phụ nữ, cướp giật, môi giới mại dâm, buôn bán
ma túy...)
3. Nghề nghiệp - Thu nhập - Văn
hóa:
• - Ở các nước tư bản: Tầng lớp nghèo
phạm tội nhiều hơn những người ở tầng
lớp trung lưu và những người có địa vị xã
hội, có thu nhập cao. ( theo thống kê: gấp
gần 4 lần).
•
- Ở Việt Nam: Điều kiện thu nhập thấp,
hoàn cảnh kinh tế khó khăn, trình độ học
vấn thấp, gia đình khủng hoảng, quan
niệm phong kiến - cổ hủ.
3. Các đặc trưng cơ bản của tội
phạm
Tính pháp lý: Tính chất vi phạm quy tắc xã hội và
phán xét tội phạm và hành vi phạm tội phải căn cứ
vào các nguyên tắc - quy định của pháp luật.
Tính quy luật: Các yếu tố tâm sinh lý nội, yếu tố môi
trường xã hội.
Tính thống kê - định lượng: có thể tìm hiểu và đo
lường được những đại lượng về sự tăng - giảm, cơ
cấu diễn biến... của tình hình tội phạm.
Tính giai cấp: Hiện tượng phạm tội chỉ xuất hiện trong
các xã hội có giai cấp, gắn liền với sự ra đời của nhà
nước và quá trình phân tầng xã hội.
Tính phụ thuộc ở chiều cạnh xã hội: cần xem xét và lí
giải phải chú trọng đến góc độ các điều kiện xã hội chi
phối.
3.1 Phân loại tội phạm:
thành niên.
Lĩnh vực đời sống xã hội: TP Chính trị; TP kinh tế;
TP văn hóa - tư tưởng....
Tính chất, mức độ nguy hiểm: TP nguy hiểm - tội
phạm ít nguy hiểm.
Việc phân loại xuất phát từ các nguyên nhân,
tính chất, mức độ nguy hiểm....và tùy vào quy
định của nhà nước, xã hội cụ thể.
Góc độ giới: Tội phạm Nam - Tội phạm nữ.
Góc độ tuổi: Tội phạm là người đã thành niên - chưa
Việt nam: Chia thành 4 loại: Ít nghiêm trọng -
nghiêm trọng - rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng.
Góc độ nhóm tội phạm:
1) Nhóm tội phạm quốc sự: Liên quan đến xâm hại nền an
ninh quốc gia (phản bội, bạo loan, lật đổ, tuyên truyền chống
phá nhà nước...)
2) Nhóm tội phạm kinh tế: Xâm hại chế độ kinh tế, sở hữu
nhà nước, các nguyên tắc quản lý kinh tế...(buôn lậu, tham
nhũng, làm hàng giả...)
3) Nhóm tội phạm hình sự: Bao gồm các hành vi phạm tội
xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dụ, nhân phẩm, sở hữu
công dân, xâm hại quyền tự do dân chủ, xâm phạm an toàn,
trật tự công cộng và trật tự quản lý hành chính. ( Giết người,
gây thương tích, hiếp dâm, cướp giật, gây rối trật tự công
cộng...)
4) Nhóm tội phạm thuộc tệ nạn xã hội và các tàn dư hủ tục,
tập quán: Là những hành vi phạm tội xâm hại truyền thống
đạo lý, thuần phong mỹ tục, niềm tin-tín ngưỡng tôn giáo.
(ma túy, mại dâm,cờ bạc, mê tín dị đoan..)
5) Nhóm tội phạm vi phạm Hiến pháp: Xâm phạm quy định
hiến pháp, đạo luật cơ bản của quốc gia. ( Ban hành văn bản
trái luật...)
BÀI 5
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM Ở
VIỆT NAM 1945 – NAY.
4. Giai đoạn
• Giai đoạn 1945 – 1954.
• Giai đoạn 1955 – 1975.
• Giai đoạn 1975 – 1985.
• Giai đoạn 1986 - nay.
1. Giai đoạn 45-54.
• Lịch sử: - kháng chiến chống Pháp sau
CMT8.
• Tình hình tội phạm:
- Tội phản cách mạng: Gián điệp, mật
vụ, tội chống lại lệnh cải cách ruộng
đất.
- Tội về kinh tế: Buôn lậu thuốc phiện,
tham ô, đầu cơ tiền tệ.
2. Giai đoạn 55-75
• Lịch sử: Kháng chiến chống Mỹ; chia cắt 2 miền,
2 chế độ.
• Tình hình tội phạm:
- Các tội an ninh chính trị: Gián điệp, biệt kích
phản động, lật đổ chính quyền, kích động tôn
giáo.
- Tội về kinh tế: Xâm phạm sở hữu XHCN ( tham
ô, tham nhũng).
- Tội về an toàn trật tự xã hội: Giết người cướp
của, trộm cắp... (địa bàn: HN, HP, NĐ)
Giai đoạn 76 - 85
• Lịch sử: Chiến tranh biên giới, tàn quân ngụy
quyền SG.
• Tình hình tội phạm:
- Các tội về chính trị: Tình báo, bạo loạn có vũ
trang, thổ phỉ, vượt biên.
- Tội về KT: trộm cắp tài sản, tham ô, lừa đảo.
- Tội về an toàn xã hội: Xâm phạm tính mạng,
xâm phạm sở hữu công dân...
4. Giai đoạn 86 đến nay.
• Lịch sử: Chính sách đổi mới, biến động kt, hệ thống các
nước XHCN sụp đổ.
• Tội phạm: 1986 – 1993:
- Xâm phạm sở hữu công dân: 47%; xâm phạm
sở hữu XHCN: 13%, xâm phạm tính mạng...con
người: 19%; xâm phạm TTCC: 10%.
- Xuất hiện tội phạm mới: Chế tạo – tàng trữ, sử
dụng, buôn bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất
độc...
- Tội tuyên truyền VH phẩm đồi trụy, buôn bán
phụ nữ, mại dâm... gia tăng mạnh.
Toàn quốc xảy ra: 79.144 vụ ( tăng
khoảng 4000 so với gđ 80-85.
Mir ngày xảy ra: 23 vụ, 5h/1vụ giết người;
2,5h/1vụ cướp ; 10h/1vụ hiếp dâm.
Tỉ lệ tái phạm tội cao: Tái phạm nhiều lần
18%; Tái phạm những tội nghiêm trọng:
10%.
Xuất hiện tội phạm theo băng, ổ, nhóm.
ạ
ộ
Tội phạm: 94 – nay:
Tình hình t
i ph m VN TK 19941999
Số vụ Bị bắt Bị khởi tố
Nă
m
94 65.643 45.219 13.882
95 66.517 50.348 14.948
96 64.019 46.797 14.722
97 63.110 52.225 17.804
98 63.858 49.701 34.545
99 60.638 45.550 43.342
Ạ
Ộ
TÌNH HÌNH T I PH M VN
•
1999-2004
+ 266.297 vụ, triệt phá
16.485 băng nhóm tội
phạm hình sự, lập hồ
sơcơ sở giáo dục
28.088 đối tượng,
giáo dưỡng 7.478 đối
tượng
Băng Đtượng
+ Nay: còn khoảng 714
băng nhóm với 2.585
tên.
TP HCM 113
2
HN
11
HP
Đồng Nai 54
22
QN
Cần Thơ 10 347
23
64
201
88
58
Ạ
Ộ
TÌNH HÌNH T I PH M VN
+ Nguyên nhân:
- Mặt trái nền KT3
- Công tác quản lý xã hội lỏng lẻo
- Quá trình CNH, đô thị hóa
- Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, thực
thi chưa nghiêm
- Hậu quả của nghèo đóinhận thức kém
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VN
+ Tác hại của tội phạm:
- Kinh tế: suy thoái, không có sự đầu tư của
nước ngoài, viện trợ cắt giảm
- Xã hội: mất ổn định, bất bình đẳng gia
tăng
- Đạo đức, lối sống, văn hóa: băng hoại,
mất giá trị, chuẩn mực chung
- Sức khỏe, tính mạng: bị đe dọa, không an
toàn
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TG
• Mỹ: 1.800 người trong hàng ngũ cao cấp
mafia, thu nhập >200.000$/năm, bố già 40-50
người với 4-5 triệu $, tổng các tổ chức
250.000, thu nhập bất hợp pháp tới 20 tỷ
$/năm
• Có xu hướng gia tăng, tính chất nghiêm
trọng, tỉ lệ các tội tái phạm, những người
chưa thành niên ngày càng cao.
• Số lượng các nhân viên cảnh sát bị lôi kéo
ngày càng cao: 3 TP lớn của Mỹ có 27%,
Nga ở Matxcova có >7.000 người (tháng
7/2003)
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM TG
• Gần đây khủng bố, tổ chức, công nghệ cao
ngày càng tăng, gây thiệt hại lớn về mọi mặt
đối với xã hội:
- Mỹ: 22-24.000 người chết, vài chục tỉ $, cứ
30’ có 1 vụ giết người, 9 vụ hiếp dâm, 67 vụ
cướp, 97 vụ tấn công, 359 vụ ăn cắp ở các
căn hộ
- Anh có 3 triệu vụ/năm, Đức 1 triệu vụ, Pháp
3,7 triệu vụ, Ý >2 triệu vụ, Nhật 1,5 triệu vụ
- Tội phạm ẩn chiếm tỉ lệ cao 2-10 lần
- Giai cấp tư sản, cầm quyền, chuyên nghiệp,
kinh tế phát triển mạnh
BÀI 6
CÔNG TÁC ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM
Ở VN.
Một số dự báo:
• Về tình hình an ninh trật tự xã hội:
• - Các tệ nạn xh gia tăng: Mại dâm, ma túy, cờ
bạc, bạo lực gđ, đặc biệt là trẻ em uống rượu –
hút thuốc – cờ bạc.
• - Thiết chế gđ, vai trò gia đình ngày càng mờ
nhạt.
• - Gia tăng trẻ lang thang là yếu tố tiền đề của
hành vi phạm tội.
• - Nhà nước sẽ phải quan tâm hơn về quyền trẻ
em và phụ nữ.
Một số dự báo.
• Về tình hình mại dâm:
• - Xu hướng mại dâm với khách nước
ngoài.
• - Liên kết chặt chẽ theo kiểu đường dây
có tổ chức.
• - Đội ngũ gái mại dâm dần trẻ hóa.
• - Tình trạng mua dâm vị thành niên.
• - Mại dâm nam, đồng tính.
Một số dự báo
• Về tệ nạn cờ bạc:
• - Trẻ hóa, phổ biến ở thanh – thiếu niên có
trình độ thấp – thất nghiệp...
• - Xu hướng tăng: CBVC
• - Hình thức đánh bạc qua các công nghệ hiện
đại.
• - Đánh bạc có tổ chức ngày càng khó kiểm
soát.
• - Hình thức tội phạm “cộng sinh”.
Một số dự báo
• Về tội phạm ma túy:
• - Tỉ lệ “tội phạm ẩn” tăng mạnh.
• - Ngày càng tinh vi và tăng mức độ nguy
hiểm theo vùng miền.
• - Gia tăng loại hình tội phạm có tổ chức ở các
đô thị lớn và các vùng biên.
• - Xu hướng “gia đình trị”.
• - Lây nhiễm – phát tán nhanh trong thời kỳ
hội nhập WTO.
• Nhà nước phải tăng ngân sách cho công tác
phòng chống.
1. Đấu tranh phòng chống tệ nạn
XH
• - Tác động nhận thức – hành vi bằng xây dựng
chuẩn mực xã hội phù hợp.
• - Tiến hành đồng bộ các biện pháp: kinh tế -c.trị
- luật – văn hóa – đạo đức xh.
• - Ngăn chặn từ xa: giải quyết nạn thất nghiệp,
nghèo đói...
• - Tuyên truyền tránh kỳ thị với người mắc TNXH.
• Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
• Xây dựng mạng lưới báo tin nhân dân.
2. Đấu tranh phòng chống mại dâm
• Mạng lưới nhân dân tự quản trật tự công cộng.
• Quản lý nhân khẩu.
• Rà soát – sàng lọc đối tượng tại nguồn.
• Nâng cao năng lực cho các cán bộ, cơ quan
hành pháp.
• Cải tạo giáo dục đối tượng.
• Nghiên cứu bổ sung luật: Nhất là những hành vi
nguy hiểm từ mại dâm, phạt nặng người mua
dâm.
• Quản lý chặt các hoạt động trá hình.
• Phương tiện truyền thông: lên án mạnh , phanh
phui đối tượng mua dâm là quan chức...
3. Đấu tranh phòng chống cờ
bạc.
• Tăng mức xử phạt hành chính song song với
pháp chế hình sự, nhất là đối với chủ chứa, con
bạc chuyên nghiệp.
• Điều chỉnh toàn diện hoạt động xổ số.
• Kỷ luật nặng những hành vi đánh bạc đối với
công chức nhà nước.
• Hợp pháp hóa một số hình thức đánh bạc cho
người nước ngoài, hình thức cá độ bóng đá có
kiểm soát.
• Tăng cường năng lực của cán bộ - cơ quan –
ban ngành.
• Vai trò quản lý của gia đình.
4. Đấu tranh phòng chống ma túy.
• Thông tin, tuyên truyền, giáo dục phát động phong trào.
• Xóa bỏ và thay thế cây trồng có chất ma túy.
• Kiểm soát tiền chất ma túy.
• Mạng lưới tố giác tội phạm trong nhân dân.
• Tăng cường công tác cai nghiên và sau cai nghiện.
• Phòng chống ma túy trong trường học.
• Nghiên cứu thuốc điều trị theo hướng y học cổ truyền.
• Hợp tác quốc tế.
• Công tác xã hội đối với gia đình có người nghiện và tái
nghiện.
Câu hỏi ôn tập học phần.
1. Lý giải khái niệm: Tội phạm, tệ nạn xã hội, hành vi
phạm tội và hành vi lệch chuẩn.
2. Phân tích các lý thuyết: Mất chuẩn mực (merton), nhóm
lý thuyết nhân chủng học và nhóm lý thuyết của:
C.Shaw & Mekay
3. Tại sao tội phạm xảy ra ở trẻ, đàn ông, thành phố
4. Thế nào là chuẩn? Đặc điểm, các loại, ý nghĩa nghiên
cứu
5. Tội phạm Vị thành niên, tham nhũng, nguyên nhân,
phòng ngừa
6. Nguyên nhân, tác hại, phòng ngừa, tình hình tội phạm ở
Việt Nam hiện nay