Rủi ro là độ bất đnh mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá tình kinh doanh ca
mình, nó có th là nguy cơ y tn thất lớn cho doanh ngiệp tu theo đbất định
của nó. rủi ro là điều mà không ai mong muốn cả, nó phát sinh mt cách khách quan
trong mọi hoàn cảnh và mọi trường hợp.
quản rủi ro là mọi nlực phát hiện và quản nguy th gấy tác động lớn
hoặc khiến các doanh nghiệp thất bại. quản rủi ro được coi là việc xác lập một
chiến lược bảo hiẻm có hiệu quả. Bảo hiểm thường bao quát một phạm vi tieu
chuẩn nhất định và người ta không cần phải quản rủi ro liên qan đến việc đánh
giá các hot động của tổ chức, phát hiện các nguy cơ tiềm năng đối với tổ chc,
khả năng xảy ra của chúng có những biện pháp xửlý chúng.
Mt danh sách đầy đ các rủi ro sẽ ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh gnhanh
các vấn đề của tổ chức. Danh ch của rủi ro là vn đề cần quan m để bảo đảm
cho một doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và được bo đảm chặt chẽ.
Rủi ro tng núp dưới hai hình thức.
-Hình thức thứ nhất là: rủi ro do các điu kiện khách quan mang lại: loại rủi ro này
nm ngoài tầm kiẻm soát của con người, ngoài ý mun của con người. th
xảy ra mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh điều kiện của con người và xy ra trong
mọi trường hợp.
-Hình thức thứ hai là: rủi ro phát sinh ra ngay trong laong mi doanh nghiệp: laọi
rủi ro này xy ra hay không? mức độ n thế nào hoàn toàn phthuộc vào doanh
nghiệp, phụ thuộc vào i năng, trí tuệ, tầm kiẻm soát của nhà lãnh đạo, ca nhà
hoạch đnh chính ch, chiến lược của riêng từng doanh nghiệp; phụ thuộc vào cơ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
cấu bộ máy, chức ng hoạt động, nhiệm vj và những công cụ sử dụng cho hoạt
động của doanh nghiệp.
với các ng ty, doanh nghiệp của M, khi thâm nhập thị trường Việt Nam, sau khi
đã tìm hiểu k ỡng th trường Việt Nam và quyết định đầu , xâm nhập vào, t
loại rủi ro vấp phải thường là loại rủi ro xuất phát từ điều kiện khách quan.
Bốn laọi rủi ro điển hình doanh nghiệp Mỹ fải đối mặt khi tham gia xam nhập
thị trường Việt Nam là những loại sau.
*Thnhất:
Loại rủi ro mà môi trường pháp lý Việt Nam đem đến;
Trước khi đến với th trường Việt Nam, chắc rằng các doanh nghiệp M đa tìm
hiu đổn định của pháp luật Việt Nam; tìm hiu những hội và những thách
thc mà hsẽ phải đối mặt. Nhưng luật xuất thân từ đi sống kinh tế- xa hi mà
ra, rồi luật lại quay về phục vụ cuộc sống và làm việc theo lẽ đời; gúp điều chỉnh
những hành vi không hợp lẽ đời. Luật cũng sẽ thay đi theo đời sống kinh tế- xa
hội của con người.
Luật pháp Việt Nam là kổn định; tội phm, khủng bố ở Việt Nam hầu n không
; i trường an ninh chính trị tươn đối tôt. Nhưng ai dám khẳng định luật Việt
Nam là vĩnh hằng.
Mt ví dụ cụ thể minh chứng cho điu này:
VD: công ty TNHH Nam Thành - Hải Phòng: một công ty chuyển tải đường bộ, sau
khi đa tính toán xem xét điều kiện chuyên chở nguồn hàng, khả năng tài chính, kh
năng hoàn vốn… đa vay với ngân hàng. Mua v100 xe ôtải tự trọng 15 tấn/ 1 xe
của hàn Quc về nhm mục đích vận chuyể. theo như thông lvận chuy và g
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
cước thị trường, dự kiến mỗi xe sẽ chuyển 50 tấn trên một chuyến chở hàng. Ước
tính với mức khấu hao định trước và Nam Thành sẽ thu hồi vốn mua 100 xe trên.
- Nhưng ác thay, xe mua mi khai thác được 8 tháng, thì Bgiao thông vận tải đưa
ra ngay quy định mi xe loại đó chỉ được phép chở 1 chuyến hàng khối ợng bằng
30 tấn/ 1 xe kể c tự trọng. Như vy thì lượng hàng hoá chuyên chphải ng hơn
gấp 3 lần; thời gian khấu hao, thu hồi vốn ng ng n cùng với số lần y; lại còn
hỏng hóc, tu bổ , sa chữa vì thời gian sử dụng u hơn. c này doanh nghiệp i
vào tình trạng: hàng h vận chuyển cho khách hàng chm tiến độ; doanh thu và
lai suất giảm đi, trong khi tiền trả lai ngân hàng không đổi… rất khả năng đưa
doanh nghiệp đến bên bvực phá sản.
Vậy một doanh nghiệp của Mỹ, nếu hoạt động trong môi trường Việt Nam, thì rủi
ro này thật khó đoán, khó lường. Đây thể coi là loại rủi ro ở mức độ cao.
* .Th hai
Loại ri ro thứ hai loại rủi ro do điều kiện kinh tế chính trị quốc gia, hay thế giới
đem đến: Đây cũng là loại rủi ro khó đoán, cũng thuộc mức độ cao đối với các nhà
quản trị kinh doanh.
VD: Mt doanh nghiệp của công ty kết hợp đồng xây dựng cho Việt Nam một
nhà máy cán thép với công nghệ chuyển giao từ Mỹ; nhận cung cấp thép phôi cho
Việt Nam trong vòng 10 năm với g4200đ/ 1 kg thép phôi, với khối ợng cung
cấp 1,35 triệu tấn/ 1 năm. Sau khi hợp đồng đa được kết; các hoạt động bắt đầu
được triển khai xảy ra chiến tranh IRAQ. Giá thép phôi của cả thế giới đồng loạt
tăng lên giá ti Việt Namlà 4800đ/1 kg. Đồng thời các điều kiện chuyên chở đến
Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Như vy công ty của M kia nên bi thường hợp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đồng do phá hợp đồng, hay chấp nhn phá sản. Vậy rủi ro này thxếp và loại
rủi ro cao.
* Th ba:
Việt Nam là nước có thị trường chứng khoán cùng non trẻ, hầu hết các giao dịch
trong dân cư din ra thtrường tự do. Chcó các công ty, doanh nghiệp mới
giao dịch với ngận hàng nhưng mức độ còn cầm chừng. Hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam còn rất ít và hot động chưa bao gihết công suất: công tác kiểm toán
còn mới mẻ, Việt Nam chưa y dựng được mối quan hgiao dịch thân thiệt giữa
các công ty với các ngân hàng, với các chuyên gia bên ngoài các kiểm toán viên.
Các công c mà hthống ngân hàng viẹt Nam sử dụng chưa đồng bộ; loại đồng
tiền chuyn đổi còn quá ít ỏi và giá cả chưa thực sự hấp dn khách hàng.
Với các doanh nghiệp Mỹ thì hđa quen giao dịch mọi thứ thông qua ngân hàng,
thông qua các loại thẻ đin tử; và tác phong m ăn giao dịch kiu công nghiệp hiện
đại. Vậy khi đến với Việt Nam họ chắc chắn sẽ vấp phải phong cách làm ăn chậm
chạ, cổ hủ, tàn dư ca xa hội qan liêu kiu , như vậy sẽ đem li nhiu điều bực
mình và phiền toái.
* Th :
Đó vấn đđu ra của sản phẩm của các doanh nghiệp M ới thị trường Việt
Nam: việc làm quen với người tiêu dùng Việt Nam không phải là một bước đi ngắn
đối với các công ty toàn cầu đang quan tâm đến việc khai thác các thtrường mới
xuất hiện. Việt Nam là nước đông dân th ba Đông Nam á sau Indonexia
Philipin. Tuy nhiên các thương nhân phải biết rằng do tổng sản phẩm quốc dân
theo đầu người Việt Nam chỉ bằng 400úD/1 năm( với khoảng 35% dân số nghèo)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
thì theo các chuyên gia, mc tiêu ban đu rất thể là lương vào 15 đến 20 triẹu
người tiuê dùng Việt Nam thuộc tầng lớp trung u với thu nhập sau thuế là 100
USD/ 1 năm thlà cao hơn s tiền gửi ngân hàng ngoài nước ngoài
không được kng được công bước tính là 1 đến 2 t USD /1 năm. Hơn nữa ông
Peterson, Đại sứ M đầu tiên tại Việt Nam sau chiến tranh nhiệm kỳ (1997-2001)
nhận xét rằng một bộ phận dân Việt Nam đa cất giấu một khoản tiền tiết kiệm
khoảng 25 tỷ USD và thể nhiều hơn đâu đó bí mật chứ không phải các ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước.
Mặt khác, ngành quảng cáo là một ngành chịu s quy định chặt chẽ của pháp luật
Việt Nam, các hoạt động tiếp thcủa các doanh nghiẹp M trên lanh th cũng gặp
không ít trngại vì i trường tiêu thđầu ra của họ là Việt Nam, là mt môi
trường khá mi mđối với việc kinh doanh- ông Peterson nói - nó đòi hi sự kiên
trì, bạn không thnghĩ như cách nghĩ ca người M được.
vậy, rủi ro tiếp theo của doanh nghiệp M khi thâm nhập thị trường Việt Nam là
vấn đthời gian, mất thời gian đu đthích nghi, đtìm hiểu thị trường tiêu dùng,
để cho người tiêu dùng Việt Nam quen và thích thú tiêu dùng sản phẩm của họ. Với
khoảng thời gian này h phải mất nhiều khoản chi p cho tiền thuê cơ s kinh
doanh, chi phí cho hoạt động tổ chức bọ y, chi phí cho việc quảng cáo tiếp thị
sản phm của mình. Nhưng loại rủi ro này hoàn toàn có thể tính toán và x lý được,
đồng thời tâm người tiêu dùng Việt Nam cũng rất ưa chuộng sản phẩm của M
thích dùng nhng hàng hoá đắt tiền, chất lượng cao. Đây chlà loại rủi ro trung
bình không đáng ngi lắm đối với các doanh nghiệp M.
Tóm lại:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com