T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
715
BÁOO CA LÂM SÀNG THIẾU YẾU TỐ V MẮC PHI
SAU MSỎI ĐƯỜNG MẬT I PHÁT ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG
VỚI THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DCH
Nguyễn Thị Mai1, Phan Th Thuỳ Trang2,
Trần Thị Quyên1, Hoàng Th Thu Hà3, Đào Thị Thiết1
TÓM TẮT86
Đặt vn đề: Thiếu yếu t V mắc phải là mt
tình trạng hiếm gp và thách thức trong chn
đoán điều trị. Biểu hiện m sàng của thiếu yếu t
V có thkhông đồng nht, từ trạng thái lâm ng
không có triệu chứng với các xét nghiệm đông
u bất thường đến chy máu đe dọa tính mng.
Mặc dù sthiếu ht yếu tố V có th gặp bm
sinh hoc mc phi nhưng trong thực hành lâm
ng thiếu yếu tố V mắc phi do rối lon tự miễn
dịch thường gp hơn cả. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: o cáo mt trường hợp nam
giới, 65 tui, sau m sỏi đường mật tái phát có
thời gian prothrombin và thromboplastin từng
phn hot hóa (aPTT) kéo dài, phát hiện thiếu ht
yếu tố V và kháng thể kháng yếu tố V dương
tính. Bệnh nhân đã được điều trị thành công bng
liệu pháp ức chế miễn dịch bao gm steroid và
cyclophosphamide. Kết qu: Theo hiểu biết ca
chúng tôi đây trường hợp thiếu yếu tố V mắc
phi đu tiên được báo cáo Việt Nam. o cáo
đóng góp thêm dữ liệu v triệu chứng lâm sàng
1Viện Huyết hc - Truyn máu Trung Ương
2Trường Đại hc Y Hà Nội
3Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chu trách nhim chính: Nguyn Thị Mai
SĐT: 0912360882
Email: dr.trang.phan.hmu@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/8/2024
Ngày phn bin khoa hc: 05/8/2024
Ngày duyt bài: 01/10/2024
và xét nghiệm cũng như kinh nghiệm điều trị
thiếu yếu tố V mc phi
Từ khoá: yếu tố đông máu, thiếu ht yếu tố
V mắc phi, liệu pháp miễn dịch
SUMMARY
CLINICAL CASE REPORT - THE
ACQUIRED FACTOR V DEFICIENCY
AFTER RECURRENT
CHOLEDOCHOLITHIASIS SURGERY,
SUCCESSFULLY TREATED WITH
IMMUNOSUPPRESSIVE THERAPY
Introduction: Factor V deficiency is also
known as Owren’s disease or parahemophilia.
It’s a rare bleeding disorder, occurring in only
one in one million people. It can manifest as
either congenital or acquired. The acquired factor
V deficiency usually presents as an autoimmune
disorder. Symptoms can range from
asymptomatic to life-threatening hemorrhage
with mortality rates around 15-20%. Subjects
and method: We describe a case of acquired
factor V deficiency after recurrent
choledocholithiasis surgery in which the patient
developed a postoperative bleed with prolonged
prothrombin time and active partial
thromboplastin time associated with reduced
plasma factor V content and factor V inhibitor
titers. The patient was successfully cured by
immunosuppressive therapy including steroids
and cyclophosphamide. Results: To our
knowledge, this is the first case of FV inhibitor
antibodies developing after recurrent
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
716
choledocholithiasis surgery in Viet Nam. While a
rare phenomenon, it is important for
hematologists to be aware of such a case and the
potential serious clinical implications.
Keywords: Coagulation factor, acquired
factor V deficiency, immunosuppressive therapy
I. ĐẶT VN ĐỀ
Yếu t V một yếu t đông máu thiết
yếu, đóng vai t như một thành phần của
phức hợp prothrombinase nhằm hoạt hoá
thrombin, là phản ng trung tâm của dòng
thác đông máu. Trong thuyết đông máu tế
bào, yếu tV còn đóng vai thoạt hoá tiểu
cầu. vậy thiếu yếu tố V dẫn đến giảm
đông chảy u. Thiếu yếu tV hay còn
gọi bệnh Owren hoặc parahemophilia, là
một bệnh lý hiếm gặp với t l mắc là
1:1.000.000 ngưi1. Bệnh thể gặp bẩm
sinh hoặc mắc phải, trường hợp thiếu yếu t
V mắc phải tng do rối loạn t miễn dịch.
Bệnh này liên quan đến các cuộc phẫu
thuật ln, kháng sinh, truyền máu, nhiễm
trùng, rối loạn t miễn dch, bệnh ác tính
tiếp xúc với thrombin bò. Biểu hiện lâm sàng
của thiếu yếu tV không đồng nhất, thể
không triệu chứng hoặc thể chảy u
đe doạ tính mạng với tlệ t vong khoảng
15-20%. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là kiểm
soát chảy máu bằng truyền huyết tương tươi
đông lạnh, các liệu pháp c chế miễn dịch
nhằm loại bỏ kháng thể hoặc các liệu pháp
bắc cầu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp
sau msỏi đưng mật tái phát thời gian
prothrombin Thromboplastin tng phần
hoạt hóa (aPTT) kéo dài, phát hiện thiếu hụt
yếu tố V và kháng thể kháng yếu tố V dương
tính. Bệnh nhân đã đưc điều trị thành công
bằng liệu pháp c chế miễn dch bao gồm
steroid cyclophosphamide. Thông qua
trường hợp này chúng tôi sẽ phân tích về đặc
điểm lâm sàng, xét nghiệm của bệnh nhân
thiếu yếu t V mắc phải, qua đó góp phần
đưa ra những dấu hiệu nhận biết chúng.
II. CA LÂM SÀNG
Thông tin người bệnh
Người bệnh (NB) là nam giới, 65 tuổi,
nhóm u: O, Rh(+), cao 165cm, nặng 60kg,
ttại Hải Phòng, tiền sử mổ sỏi đưng
mật năm 2013. Ngày 09/05/2024, NB đưc
chẩn đoán sỏi đưng mật tái phát có chỉ định
m lấy sỏi đường mật, dẫn lưu Kehr, xét
nghiệm đông máu thời gian prothrombin
14,6 giây, Prothrombin 66%, aPTT 31.4
giây, rAPTT 0,97. NB nhập Bệnh viện Hu
Nghị Việt Đức ngày 15/5/2024, đưc phẫu
thuật mở ống mật chủ lấy sỏi, dẫn lưu Kehr
với cách thức gây nội khí quản.
Trước m bệnh nhân không làm lại xét
nghiệm đông u. Trong mổ, tại vị t phẫu
tích tại gan đưng mật chảy máu nhiều,
đốt điện không hiệu quả, NB đưc sử dụng
keo cầm máu tại chỗ Woundclot
Tranexamic acid tm tĩnh mạch để tăng hiệu
quả cầm u. Ca mổ sau đó diễn ra thuận
li. Sau mổ, bệnh nhân tnh táo, t thở tốt đã
được rút ống nội khí quản, huyết động ổn
định, dẫn lưu Kehr ra ít dịch mật vàng, dẫn
lưu vết mổ không ra u. Kết quả nuôi cấy
dịch mật dương tính với Enterococcus
faecium Achrombacter species còn nhậy
nhiều kháng sinh. NB đưc điều trị kháng
sinh Sulperazone 4 gram/ngày, truyền dịch,
nuôi dưng tĩnh mạch.
Hậu phẫu ngày thứ 5 (20/5/2024), NB
xuất hiện bụng chưng tăng dần, dẫn lưu ra
dịch u lẫn máu cục, xét nghiệm thiếu
máu, kéo dài PT aPTT với kháng đông
ngoại sinh dương tính, kháng đông nội sinh
không phụ thuộc thời gian, nhiệt độ dương
tính, định lưng các yếu t đông máu đều
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
717
giảm, ngưng tập tiểu cầu với các chất kết tập
tiểu cầu giảm (bảng 1). NB nghi ngờ tình
trạng xuất hiện kháng thể kháng yếu tố đông
máu đưc hội chẩn chuyên khoa Huyết
học để làm chẩn đoán sâu n. Ngày
22/5/2024, sau khi pha loãng huyết tương
định lưng lại các yếu t đông máu, chúng
tôi nhận thấy yếu t V giảm nhiều n cả
(0,4%) nghi ngờ tình trạng kháng thể
kháng yếu tV lưu hành. Xét nghiệm kháng
thể kháng yếu tV dương tính với nồng độ
45,7 đơn vị Bethesda/ml.
Song song với làm chẩn đoán, NB đưc
điều trị cầmu bằng huyết tương tươi đông
lạnh (HTTĐL) liều 20ml/kg/ngày
tranexamic acid tiêm tĩnh mạch liều 1g mỗi
8h. Sau 2 ngày điều trị, tình trạng chảy máu
vẫn tiếp diễn, thêm vào đó dẫn lưu bàng
quang ra c tiểu đỏ lẫn máu cục, NB xuất
hiện thêm suy hấp, viêm phổi, tn dch
màng phổi 2 n, nuôi cấy dịch phế quản
dương tính với Acinetobacter baumanni. NB
đã đưc chuyển vào khoa khoa Hồi sức tích
cực t ngày 22/5/2024, điều tr thở máy,
kháng sinh điều chỉnh theo kháng sinh đồ,
tiếp tục cầm máu bằng huyết tương tươi đông
lạnh tranexamic acid. Do tình trạng giảm
ngưng tập tiểu cầu, NB đưc truyền thêm
khối tiểu cầu để thực hiện thủ thuật dẫn lưu
màng phổi. Sau thủ thuật tình trạng chảy máu
không tăng nặng thêm. Khi xác định đưc có
kháng thể kháng yếu tV, NB chỉ định
điều trị bằng thuốc c chế miễn dịch, tuy
nhiên do tình trạng viêm phổi còn nặng nề
nên chúng tôi t hoãn thêm 3 ngày đến khi
tình trạng nhiễm trùng ổn định n. Đến
ngày 25/5/2024, NB được điều trị với
Methylprednisolon tiêm tĩnh mạch (liều
1mg/kg/ngày) Cyclophosphamide
(100mg/ngày), vẫn tiếp tục truyền huyết
tương tươi đông lạnh.
Sau 4 tuần điều trị, đến ngày 04/06/2024,
bệnh nhân tnh táo, t thở tốt, đã cai đưc
máy thở, rút dẫn lưu ng phổi, hết viêm
phổi, huyết động ổn định, xét nghiệm t l
prothrombin tăng lên 37%, định lượng yếu t
V tăng (14,7%) đưc chuyển sang viện
Huyết học - Truyền máu trung ương điều trị
tiếp với c thuốc ức chế miễn dch. Sau 1
tháng điều trị tại viện Huyết học - Truyền
máu trung ương, yếu tV đưc hồi phục
NB được ngừng cyclophosphamide giảm
dần liều corticoid. Hiện tại NB còn duy t
methylprednisolone đưng uống với liều
16mg/ngày.
Bảng 1: Các chỉ số xét nghiệm
Tên xét nghiệm
09/5
(trưc mổ)
15/5
17/5
20/5
21/5
22/5
28/5
5/7
Hồng cầu (T/L)
3,84
Phẫu thuật
m lấy sỏi
ống mật
chủ lấy sỏi
và đặt dẫn
lưu Kehr
3,08
3,55
3,1
3,43
Bạch cầu (G/L)
7,44
5,27
6,47
5,12
4,5
Hemoglobin (g/L)
120
98
111
96
107
Hematocrit (%) L/L
0,35
0,28
0,32
0,28
0,31
Tiểu cầu (G/L)
179
138
140
113
123
Thời gian prothrombin
PT (giây)
14,6
56,1
52,5
42,2
13,9
Tlệ PT(%)
66
12
14
15
19
73
Thời gian
thromboplastin hoạt hoá
31,4
>120
>120
71,5
29,5
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
718
tng phần – aPTT (giây)
Nồng độ fibrinogen
4,24
4,36
4,61
3,97
3,82
Thời gian TT
17,7
Yếu tố II (%)
10,2
66,4
Yếu tố V(%)
0,1
0,4
2,3
113,5
Yếu tố VII (%)
23,1
37,2
Yếu tố VIIIc (%)
38,2
218,4
Yếu tố IX (%)
23,9
72
Yếu tố X(%)
37,4
58,4
Yếu tố XI (%)
Yếu tố XII (%)
Chất ức chế phụ thuộc
thời gian và nhiệt độ
đường ĐM nội sinh
dương
tính
âm tính
Chất ức chế không phụ
thuộc thời gian và nhiệt
độ ĐM nội sinh
dương
tính
âm tính
Kháng đông ngoại sinh
dương
tính
âm tính
Yếu tố ức chế Yếu tố V
(BU/ml)
45,7
YT V sau pha loãng tỷ l
1/100 (BU)
72,8
Ngưng tập tiểu cầu với
ADP (%)
0
Ngưng tập tiểu cầu với
collagen (%)
16
Ngưng tập tiểu cầu với
Acid Arachidonic (%)
2
Ngưng tập tiểu cầu với
ristocetin (%)
70
Ngưng tập tiểu cầu với
thrombin (%)
48
Điều trị
- Huyết tương tươi đông lạnh 20mg/kg/ngày
- Thuốc chống tu sợi huyết (tranexamic
acid)
- Kháng sinh điều chỉnh theo kháng sinh đồ
- 25/5/2024: Truyền KTC 500ml x 1 đơn vị
=> Dẫn lưu màng phổi
- An thần, thở máy
Giảm dần
liều, duy
t
methylpred
nisolon
liều
16mg/ngày
Methylprednisolon (1mg/kg/ngày)
Cyclophosphamid 100mg/ngày
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
719
III. N LUẬN
Yếu tV (FV) đóng một vai trò thiết yếu
trong dòng thác đông máu, 1 đồng yếu t
cần thiết của phức hợp prothrombinase để
ch hoạt prothrombin thành thrombin4;5.
Thiếu FV mắc phải thể khởi phát liên
quan đến các cuộc mổ ln, kháng sinh (nhóm
-lactam,…), truyền máu, nhiễm trùng, rối
loạn t miễn dịch, bệnh ác tính, tiếp xúc
với các chế phẩm thrombin bò. Các chế
phẩm thrombin tng có trong trong các
vật liệu cầm máu cho các phẫu thuật mạch
máu, chỉnh nh, thần kinh,... Chúng
tng chứa fibrinogen, một lưng nhỏ yếu
t V một số protein khác. Mặc dù
thrombin bò tại chỗ được áp dụng thành công
để cầmu trong các phẫu thuật nhưng cũng
những báo cáo cho thấy tác dụng không
mong muốn của chúng là chảy máu nặng
hoặc tái diễn2. Ni bệnh tiếp xúc với các
chế phẩm thrombin tại chỗ nguy
xuất hiện các kháng thể kháng thrombin bò,
yếu tV các protein khác trong thành
phần của những chế phẩm này. Trong một số
trường hợp những kháng thể y thể
kháng chéo với các protein đông máu
người, hoạt động như một chất c chế
thrombin ngưi, yếu tV là nguyên nhân
gây ra những bất tng về xét nghiệm đông
máu, đôi khi là tình trạng chảy máu hay
huyết khối nặng, đe doạ tính mạng trên lâm
ng3.
Người bệnh trong báo cáo của chúng tôi
giảm FV được phát hiện sau mổ, nguyên
nhân là do kháng thể kháng yếu tV, các yếu
tnguy thể liên quan đến ngưi bệnh
tình trạng nhiễm trùng đường mật (cấy
dịch mật trong m dương tính với
Enterococus faecium Achrombacter
species), trải qua cuộc phẫu thuật ln, sử
dụng kháng sinh nhóm beta-lactam, có thể đã
khả năng tiếp xúc với keo thrombin trong
quá tnh phẫu thuật, Ni bệnh của chúng
tôi tại thời điểm phát hiện chảy máu trên lâm
ng đã nhanh chóng phát hiện ra cả thời
gian prothrombin thromboplastin hoạt hoá
đều o dài. Bệnh nhân đưc làm kháng
đông ngoại sinh, kháng đông nội sinh phụ
thuộc không phụ thuộc thời gian nhiệt độ
cho kết quả đều dương tính. Kết quả này gợi
ý đến tình trạng kháng thể kháng yếu t
đông máu tồn tại nhưng khi định lượng các
yếu tđông u kết quả cho thấy tất cả các
yếu tđông u đều giảm hoạt tính. Do đó
chúng tôi quyết định pha loãng huyết tương
của bệnh nhân định lượng lại, lúc này kết
quả thu lại là hoạt tính của yếu t V rất
giảm. Thiếu yếu tV mắc phải là một trường
hợp rất hiếm gặp. Chúng tôi nhanh chóng
xác định đưc sự tồn tại của chất ức chế yếu
tố V. Hiệu giá của chấtc chế được tính toán
thông qua ủ tăng dần nồng độ pha loãng gia
huyết tương bệnh nhân và huyết tương ngưi
nh tng bằng phương pháp Bethesda.
Người bệnh xuất hiện kháng thể kháng yếu
tV sau tiếp xúc thrombin bò tng có mặt
cả kháng thể kháng thrombin nguyên
nhân làm kéo dài thời gian thrombin (TT)
trên xét nghiệm. Ngưi bệnh kháng thể
kháng yếu tV không nguyên nhân hoặc
không tiếp xúc với thrombin tng
nồng độ FV rất thấp thời gian thrombin