intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: cấu trúc ty thể

Chia sẻ: Nguyen Thi Cam Van | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:21

240
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'báo cáo: cấu trúc ty thể', tài liệu phổ thông, sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: cấu trúc ty thể

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC - NGÀNH SINH HỌC - KHÓA 18 SEMINA CHUYÊN ĐỀ : SINH HỌC TẾ BÀO VẤN ĐỀ: CẤU TRÚC TY THỂ Người thực hiện: LÊ THỊ HUỆ TP. HỒ CHÍ MINH – 2/2008
  2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM CHUNG CẤU TRÚC TỔNG THỂ CẤU TRÚC TỪNG PHẦN 1. MÀNG NGOÀI 3. XOANG GIAN MÀNG 2. MÀNG TRONG 4. CHẤT NỀN TI THỂ 5. RIBOSOME TI THỂ 6. DNA TI THỂ SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT SINH TI THỂ VÀ CHỦNG LOẠI PHÁT SINH
  3. ­Hình dạng: hình cầu, hình sợi,  biến đổi theo tình trạng sinh lí  của tế bào. ­ Kích thước: tương tự kích thước  vi khuẩn (đường kính 0.2­1µ m, dài  1­4 µ m). pulmonary artery endothelial cell Probes.invitrogen.com www.ruf.rice.edu
  4. Biến đổi hình thái ti thể trong bệnh RRFs (ragged red fibers)  ở sợi cơ vân. www.neuropathologyweb.org
  5. Hình chụp ti thể trong tế bào ở bệnh nhân HIV-HCV. • Ti thể bình thường. • Ti thể mất một số mồng. • Ti thể bị lớn ra chứa mồng khổng lồ • Ti thể mất toàn bộ mồng và chất nền bị biến đổi. www.nature.com
  6. ­ Số lượng: có nhiều trong tế bào   tích cực chuyển hóa năng lượng,  tăng giảm tùy trạng thái tế bào. ­ Vị trí trong tế bào: Thay đổi tùy kiểu tế bào: phân bố đồng đều trong tế bào  chất (tế bào gan), tập trung ở vùng tế bào chất mà ở đó tế bào cần nhiều năng  lượng để hoạt động sống (ở tế bào ống thận, ty thể có nhiều ở vùng đáy; trong  sợi cơ vân, ty thể phân bố giữa các đĩa A của tơ cơ; trong tế bào que của võng  mạc, ty thể tập trung ở phần đốt trong; ở tinh trùng, ty thể tập trung ở phần cổ  nơi cung cấp cho hoạt động co rút của đuôi tinh trùng).
  7. CẤU TRÚC TI THỂ Màng ty thể. Màng kép­ màng ngoài và màng trong, bản chất đều là  màng lipoprotein. 
  8. Màng ngoài ­ Dày 6nm, chứa nhiều protein  xuyên màng (60%) và lipit (40%).  ­ Chứa các enzim như transferaza,  kinaza, cytocrom b, cytocrom­ reductaza, photphataza,  photpholipaza.  ­  ­ Màng  ngoài có các kênh (porin) cho phép  các phân tử có kích thước dưới 10000  dalton đi qua (khi kênh ở trạng thái  mở). Do đó các phân tử như ATP,  NAD và coenzim A (dưới 1000 dalton)  có thể tự do qua kênh.
  9. Xoang gian màng.  ­  Rất  hẹp,  phân  bố  vào  các  mồng.  ­  Là  nơi  trung  chuyển  các  chất  giữa  màng  ngoài  và  màng trong.  ­  Chứa  nhiều  proton  H+  vận  chuyển  đến  từ  xoang  chất  nền  do  hoạt  động  của  các  phức hợp chuyền electron.  ­  Chứa  nhiều  protein  tham  gia  vào  quá  trình  tự  chết  theo  chương  trình  của  tế  bào (apoptosis).
  10. Màng trong.  ­ Chứa nhiều protein (80%)  và lipit (20%). ­ Xếp vào trong tạo nên  những chỗ lồng sâu gọi là  mồng (crista)→ tăng đáng  kể diện tích bề mặt ­gấp 3  lần. Số lượng mồng tỷ lệ với  cường độ chuyển hóa năng  lượng ATP của tế bào.
  11. Màng trong của ty thể. Chứa rất nhiều loại protein có chức năng  rất khác nhau:     + Protein vận chuyển chủ động các chất (ATP, ADP, ion photphat,  proton H+, pyruvat, axit béo, nucleotit …) từ xoang gian màng vào  trong chất nền ty thể.    + Protein màng và protein kênh có chức năng vận chuyển các ion  (Na+, K+, Ca2+ và H+).    + Các phức hợp của dãy chuyền electron.    + Phức hợp Fo – F1 (ATP­synthase) có chức năng tổng hợp ATP.    + Cytocrom P450 định vị trong màng trong có phần hoạt tính thò  vào chất nền ty thể.
  12. Chuỗi chuyển electron của màng trong ty thể Cytochrome C nằm ở phía ngoài (outer leaflet) của mồng ty thể.
  13. Chất nền ty thể (matrix).  Chứa  ­ Nhiều enzim khác nhau (Các enzim có chức năng oxy  hóa axit pyruvic sản sinh ra axetil­ coenzim A; các enzim của chu  trình Crep; các enzim tổng hợp các  axit béo). ­ Các ribosom (có kích thước nhỏ  → Ribosome ti thể ­  hơn riboxom trong cytosol)  ảnh chụp hiển vi  điện tử ­ Vài phân tử DNA vòng sợi kép.
  14. Sự phát sinh ti thể. Người ta đã chứng minh rằng ti thể  mới được hình thành do sự phân  chia của ti thể có sẵn trước đó. Các  ti thể mới hình thành có kích thước  bé, sau đó chúng tăng trưởng để đạt  được kích thước bình thường. Ti thể có chứa DNA nên nó là một hệ  di truyền tự lập khác với hệ di truyền  của nhân tế bào, trong ti thể có  ribosome và các loại RNA cần thiết  tạo cho ti thể có hệ thống tổng hợp  riêng của mình.
  15. Chủng loại phát sinh ti thể. Hiện nay người ta công nhận giả thuyết cộng sinh về nguồn gốc  chủng loại của ti thể. Sự xuất hiện ti thể trong tế bào eukaryote là kết  quả cộng sinh của một dạng vi khuẩn hiếu khí với tế bào.  Dẫn chứng: DNA ti thể giống DNA của vi khuẩn, Ribosome của ti thể  về kích thước và rRNA giống ribosome của vi khuẩn, và đặc biệt là cơ  chế và hoạt động tổng hợp protein trong ti thể có nhiều điểm giống vi  khuẩn (axit amin khởi động là N. focmylmetionin; sự tổng hợp bị ức  chế bởi chloramphenicol …).
  16. CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÔ VÀ  CÁC BẠN
  17. Phức hợp ATP synthase nhô ra từ  bề mặt phía trong (inner surface)  của mồng ty thể.
  18. PHỨC HỢP III (Ubiquinone-cytochrome C reductase)
  19. PHỨC HỢP IV (cytochrome oxydase)
  20. * DNA ty thể Những vùng điểm sậm màu là DNA của ty  Mỗi ty thể có thể chứa đến 10  thể phát hiện nhờ phương pháp nhuộm  bản sao của DNA ty thể. DNA ty  m àu thể được phát hiện vào năm  1981 là một phân tử xoắn kép  vòng 16.56kbp. Nó mã hóa cho  13 chuỗi polypeptide, 12S và  16S rRNA và 22 transfer­RNAs.  Tất cả 13 polypeptides được giải  mã bởi mtDNA là các yếu tố của  phức hợp tham gia chuỗi hô hấp  tế bào. DNA ti thể ­ảnh hiển vi điện tử
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2