
UNICON (UK) Limited
ADB TA-8016 VIE
Hỗ trợ nâng cao năng lực Chương trình “Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty”
Sản phẩm tri thức số 2 – “Báo cáo so sánh về kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý vốn Nhà nước”
BÁO CÁO SỐ 2
BÁO CÁO SO SÁNH KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI
VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
DÀNH CHO:
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á & BỘ TÀI CHÍNH
Tháng 1/2013
TA-8016 VIE: TĂNG CƯỜNG HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ HỖ TRỢ QUẢN TRỊ CÔNG TY
(39538-034)

UNICON (UK) Limited
ADB TA-8016 VIE
Hỗ trợ nâng cao năng lực Chương trình “Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty”
Sản phẩm tri thức số 2 – “Báo cáo so sánh về kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý vốn Nhà nước”
Các từ viết tắt / Thuật ngữ
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BOD
EG
HĐQT/
HĐTV
Tập đoàn Kinh tế
GC
Tổng Công ty
DATC
GSM
Công ty Mua bán Nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp
Đại hội Cổ đông
JSC
Công ty Cổ phần
KPI
Chỉ số Đánh giá Hiệu quả
MOF
Bộ Tài chính
MPI
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
PM
PPC
SCIC
SOE
Thủ tướng
Ủy ban Nhân dân cấp Tỉnh
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước
Doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp cổ phần hóa trong đó
nhà nước nắm trên >50% quyền sở hữu)
SRCGFP
Chương trình Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và Hỗ trợ Quản trị Công
ty
SRV
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

UNICON (UK) Limited
ADB TA-8016 VIE
Hỗ trợ nâng cao năng lực Chương trình “Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty”
Sản phẩm tri thức số 2 – “Báo cáo so sánh về kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý vốn Nhà nước”
MỤC LỤC
I. Tóm tắt chung
II. Giới thiệu
III. Tóm tắt cơ cấu sở hữu và quản lý DNNN tại Việt Nam hiện nay
IV. Cơ cấu chung trong sở hữu và quản lý DNNN trên thế giới
V. Những điều bất thường và/hoặc các vấn đề liên quan đến DNNN sở hữu một
phần và DNNN chịu sự quản lý của tư nhân
VI. Công ty mẹ: giám sát DNNN, quản lý các công ty con và ra quyết định đầu tư
VII. Tóm tắt các cách tiếp cận quản lý khác nhau so với thực trạng tại Việt Nam
VIII. Kết luận và tóm tắt bài học kinh nghiệm trong việc hỗ trợ phát triển chính sách
quản lý DNNN tại Việt Nam

UNICON (UK) Limited
ADB TA-8016 VIE
Hỗ trợ nâng cao năng lực Chương trình “Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty”
Sản phẩm tri thức số 2 – “Báo cáo so sánh về kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý vốn Nhà nước”
I. Tóm tắt chung
Bên cạnh các khoản trợ cấp và quy định, việc Nhà nước sở hữu và quản lý doanh nghiệp mang lại
cho các quốc gia cơ hội theo đuổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô, bảo vệ lợi ích mang tính chiến lược và
bảo vệ môi trường xã hội tại các quốc gia đó.
Các quốc gia trên thế giới đã áp dụng các phương pháp tiếp cận rất khác nhau nhằm quản lý và kiểm
soát DNNN; một số quốc gia triển khai mô hình trong đó nhiều bộ ngành sở hữu một nhóm các doanh
nghiệp riêng và sử dụng các doanh nghiệp này để hỗ trợ các kế hoạch phát triển hoặc phục vụ các
mục tiêu chính trị của mình. Ở các quốc gia khác, Chính phủ thành lập một cơ quan Nhà nước duy
nhất, đôi khi cùng với một hoặc hai bộ nhất định (Bộ Tài chính hoặc Kinh tế), thực hiện vai trò sở hữu
các DNNN.
Báo cáo này đề cập tới tình hình phát triển quản lý và kiểm soát DNNN trên thế giới gần đây, đồng
thời nhằm đưa ra cho Chính phủ Việt Nam một số mô hình và công cụ phục vụ việc lên kế hoạch
hoạt động và khung pháp lý cho các mô hình đó.
Đồng thời, báo cáo này cũng giải thích đầy đủ về việc giới thiệu và thực trạng công tác thi hành các
biện pháp quản lý hiệu quả ở các cơ quan Nhà nước, cả cơ quan lập pháp và hành pháp của Chính
phủ cũng như tại các DNNN. Chính phủ cần hết sức nỗ lực trong công tác này, vì sự phát triển trong
tương lai của các doanh nghiệp trên.
Đơn vị Tư vấn tin tưởng rằng việc thực hiện khung pháp lý mới và cập nhật trong công tác quản lý
vốn Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho công cuộc tái cấu trúc của các Tổng công ty, Tập đoàn Kinh tế
Nhà nước và các DNNN quy mô nhỏ hơn. Bên cạnh đó, khung pháp lý này cũng mang lại những
công cụ thích hợp nhằm giải quyết những nhiệm vụ khó khăn trước mắt trong việc cải tổ cơ cấu tổ
chức, đồng thời tái tổ chức các ngành nghề kinh doanh hiện tại.
Báo cáo này được lập chủ yếu nhằm hỗ trợ Bộ Tài chính trong việc phát triển các công cụ tối ưu đối
với công tác cải cách khu vực DNNN nói chung và tái cấu trúc một số DNNN cụ thể theo cách hiệu
quả nhất.

UNICON (UK) Limited
ADB TA-8016 VIE
Hỗ trợ nâng cao năng lực Chương trình “Cải cách DNNN và hỗ trợ quản trị công ty”
Sản phẩm tri thức số 2 – “Báo cáo so sánh về kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý vốn Nhà nước” 1
II. Giới thiệu
1. Trên thế giới, chính phủ của trên 200 quốc gia đang nghiên cứu cách thức quản lý doanh nghiệp
Nhà nước (DNNN) theo hướng hiệu quả nhất nhằm phát triển nền kinh tế, bảo vệ lợi ích chiến lược
và bảo vệ môi trường xã hội. Trong các nền kinh tế tự do và cả các nền kinh tế có sự can thiệp của
Nhà nước, Chính phủ đặt ra khuôn khổ tài chính, hoạt động và pháp lý với mục đích quản lý và kiểm
soát việc sở hữu, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, hàng hóa cho công
chúng, hỗ trợ phát triển khu vực/vùng/địa phương và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2. Mặc dù các quốc gia thông qua rất nhiều biện pháp khác nhau để quản lý mối quan hệ giữa các
DNNN và Chính phủ, nhưng cách tiếp cận có khá nhiều điểm chung.
3. Trong khuôn khổ dự án Tăng cường Hỗ trợ cho Chương trình “Cải cách doanh nghiệp Nhà nước
và hỗ trợ quản trị công ty” (SRCGFP), UNICON (UK) Limited (UNICON) đã nhất trí với Bộ Tài chính
và ADB về việc sẽ xây dựng Báo cáo So sánh Kinh nghiệm Quản lý Vốn nhà nước tại các DNNN
trên thế giới. Mục đích của bản báo cáo là nhằm khái quát về kinh nghiệm quản lý vốn Nhà nước tại
các DNNN trên thế giới và cách áp dụng những kinh nghiệm này vào công cuộc cải cách DNNN tại
Việt Nam. Báo cáo này nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Giới thiệu về các hệ thống sở hữu DNNN tại 6-8 quốc gia, cả ở các nền kinh tế tập trung và
kinh tế thị trường tự do;
Phân tích cách thức quản lý các DNNN theo chính sách quyền chủ sở hữu tại từng quốc gia;
Phân tích những điều bất thường/yếu kém hoặc các vấn đề liên quan tới doanh nghiệp một
phần thuộc sở hữu Nhà nước (Nhà nước chiếm cổ phần chi phối) và các doanh nghiệp trong
đó Nhà nước có quyền sở hữu nhưng thuộc quản lý của khu vực tư nhân;
Tập trung vào công tác giám sát vốn của công ty mẹ tại các công ty con;
Tóm tắt các cách tiếp cận khác nhau trong quản lý ở cấp doanh nghiệp và so sánh với thực
trạng tại Việt Nam;
Tổng kết các bài học kinh nghiệm hữu ích nhằm áp dụng vào việc sửa đổi chính sách về
quyền sở hữu và quản lý tại Việt Nam.
4. Báo cáo này bao gồm bài tóm tắt về khuôn khổ hiện hành được áp dụng trong việc quản lý Vốn
Nhà nước tại các DNNN ở Việt Nam và nêu ra cách tiếp cận được chọn bởi nhiều quốc gia khác nhau
trên thế giới. Vì những lý do sau đây mà các quốc gia do UNICON (UK) Ltd (UNICON) lựa chọn được
coi là liên quan tới những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải thiện công tác quản lý Vốn Nhà nước tại
các DNNN:
• Thái Lan Nền kinh tế Đông Nam Á; Cơ quan điều hành Trung ương kiểm soát tất cả
các DNNN (SOPE);
• Ba Lan Từng là Nước có nền kinh tế kế hoạch, là nền kinh tế chuyển đổi; Một bộ
phận (phòng/ban) thuộc Bộ Tài chính đóng vai trò là Cơ quan chức năng;
không ngừng nỗ lực thực hiện tư nhân hóa nhằm dần dần loại bỏ những
ngành nghề kinh doanh không cốt lõi;
• Áo Vốn Nhà nước được quản lý bởi một Cơ quan chức năng; từng hoạt động
trong lĩnh vực tư nhân hóa; hiện đang là công ty mẹ duy trì các DNNN chiến
lược;
• Pháp Vốn Nhà nước được quản lý bởi một Cơ quan chức năng phụ trách rất nhiều
công ty mẹ với nhiều công ty con bên dưới;
• Hàn Quốc Nền kinh tế Đông Nam Á; rất nhiều Bộ ngành và Bộ Tài chính/ Bộ Ngân khố
phụ trách khối các DNNN;
• Ý Bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính phụ trách DNNN;
• Thổ Nhĩ Kỳ Bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính phụ trách DNNN; Thủ tướng và Tổng thống
đóng vai trò quan trọng;