(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN MỞ ĐẦU

(cid:35)(cid:9)(cid:34)

1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế

mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho

nhiều nước do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì

sẽ thu được lợi còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình trệ và nằm

trong số nghèo nhất trên thế giới. Cũng như câu nói “thật là vô ích khi bảo dòng sông

ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy” vì thế Việt Nam cũng

đang từng bước tự vươn lên và hòa mình vào dòng chảy cùng với thế giới và trong

khu vực. Những thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ để bước

tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở đón chào.

Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản

xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước như gạo, cà fê, cao su,

hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu khí…, trong đó mặt hàng gạo chiếm

phần quan trọng đưa Việt Nam lên đứng vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vì

nước Việt Nam ta có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp với nền kinh tế nông

nghiệp với đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, nhiều sông ngòi, khí hậu nhiệt đới gió mùa

mưa nắng quanh năm thuận lợi cho việc sinh trưởng của các loài thực vật, là điều kiện

tốt để xen canh tăng vụ, sản xuất quanh năm, bốn mùa thu hoạch, còn lượng nhiệt

trung bình thì cao kết hợp với độ ẩm trung bình lớn là một thuận lợi cho sự phát triển

các loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như cao su, cà fê, chè, lúa…

An Giang, một tỉnh nằm ở phía tây nam của nước Việt Nam, được hai con sông

Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp phù sa màu mỡ, có nhiều thuận lợi về phát triển

khu vực, giao lưu quốc tế, có sản lượng lúa đứng đầu trong các tỉnh Đồng bằng sông

Cửu Long và có nhiều kinh nghiệm trong công nghệ nhân giống, lai giống và công tác

khuyến nông, do đó lúa gạo là thế mạnh của tỉnh nói riêng và của cả Đồng bằng sông

Cửu Long nói chung.

Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang – AnGiang

Agriculture And Foods Import-Export Company (ANGIANG AFIEX CO.) gọi tắt là

AFIEX là một trong những công ty của tỉnh phát huy thế mạnh về nông sản thực phẩm

với các hoạt động chính như sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và liên doanh. Lĩnh

vực hoạt động chủ yếu mà công ty đang chú trọng đó là xuất nhập khẩu trong đó xuất

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

khẩu gạo, nông sản, thủy sản…, nhập khẩu phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế

1

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

biến thức ăn gia súc… vì với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh

số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc

biệt là xuất khẩu gạo chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Do đó đã có rất

nhiều đề tài nói về công ty AFIEX, tuy nhiên những đề tài này chỉ nghiên cứu về nghiệp

vụ kinh doanh xuất nhập khẩu như nâng cao kỷ năng đàm phán giao dịch, ký hợp

đồng xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu, hiệu quả sử dụng và huy động vốn…,

mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty.

Vì thế cho nên em đã chọn đề tài “Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại Công Ty

Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang” để hiểu thêm về tình hình hoạt

động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty, nâng cao sự hiểu biết của em về thực tiễn

để phục vụ cho những lý thuyết đã học.

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, việc xuất khẩu sang các nước đang gặp

nhiều khó khăn bất cập vì gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Ấn Độ,

Pakistan… nên một số công ty xuất khẩu trong tỉnh đang phải cố gắng để khắc phục

những điều nan giải. Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu:

-Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty trong thời gian qua nhằm rút ra

những kinh nghiệm cũng như giải pháp cho kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp

theo.

-Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của công ty làm cơ sở cho việc hoạch

định kế hoạch chiến lược mới.

-Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.

-Làm tài liệu tham khảo cho công ty.

3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Với những mục tiêu được đề ra ở phần trên, để thực hiện và phát triển đề tài

theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau:

-Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu : dùng công cụ thống

kê tập hợp tài liệu, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu

rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.

-Phương pháp nghiên cứu Marketing : sử dụng kênh phân phối, ma trận SWOT

để nhìn nhận vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược phát triển kinh doanh của

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

công ty.

2

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Phương pháp phân tích tài chính : dùng công cụ các tỷ số tài chính để tính

toán, xác định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty.

-Phương pháp thay thế liên hoàn còn gọi là phương pháp loại trừ các nhân tố

ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các

nhân tố kỳ thực tế vào kỳ kế hoạch để từ đó xác định chính xác mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố phân tích.

4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU

-Đề tài nghiên cứu việc kinh doanh xuất khẩu gạo trong phạm vi công ty AFIEX

để nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây có chiều

hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), có những thuận lợi và khó khăn ra sao

để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai.

-Dựa vào số liệu do công ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đó là

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

2001, 2002, 2003 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét.

3

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG

(cid:35)(cid:9)(cid:34)

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trong quá trình nghiên cứu, phân tích có rất nhiều vấn đề đòi hỏi phải hiểu lý

thuyết thật kỹ mới có thể vận dụng một cách có hiệu quả. Cụ thể như khi trình bày tốc

độ lưu chuyển hàng hóa nhưng lại không hiểu đó là gì, ý nghĩa của nó ra sao sẽ gây

nhiều khó khăn hạn chế trong việc phân tích, nhận xét, đánh giá. Do đó chương Cơ

Sở Lý Luận giúp chúng ta nắm vững về lý thuyết có liên quan trong suốt quá trình

nghiên cứu, phân tích từ đó sẽ giải quyết nhanh hơn các vấn đề.

1.1.KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU (EXPORTING)

1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu (XK) là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm

hoặc dịch vụ ra các thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước.

1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu

1.1.2.1.Nhiệm vụ của XK

Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của xuất khẩu đó là XK để thu về ngoại

tệ phục vụ cho công tác nhập khẩu. Ngoài ra XK còn góp phần tăng tích lũy vốn, mở

rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế từ những ngoại tệ thu được từ đó đời

sống của nhân dân từng bước được cải thiện do có công ăn việc làm, tăng nguồn thu

nhập.

Thông qua XK giúp cho các doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói

chung mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới, khai thác có hiệu

quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế phát

triển.

1.1.2.2.Vai trò của XK

XK có vai trò tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công

nghiệp hóa đất nước, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất

phát triển, kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng cao mức sống

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

của nhân dân vì sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm

4

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

việc có thu nhập tương đối. Ngoài ra XK còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy tăng

cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước.

1.1.2.3.Ý nghĩa của XK

XK là hoạt động quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp, là chìa khóa

mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc gia bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi

thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về nhiều ngoại tệ phục vụ cho

nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của người dân.

Thông qua XK, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia

vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này

đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn

thích nghi được với thị trường quốc tế. Kết quả là một số doanh nghiệp sẽ rút ra nhiều

kinh nghiệm cho bản thân để làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của một quốc gia phát

triển, quan hệ kinh tế đối ngoại cũng được mở rộng.

1.1.3.Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu

Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất khẩu có trách nhiệm

nặng hơn so với nhà nhập khẩu vì phải đảm bảo giao hàng đúng số lượng, chất lượng,

phẩm chất, thời gian theo hợp đồng đã ký kết…, trong khi đó nhà nhập khẩu chỉ nhận

hàng và trả tiền mà thôi.

Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu là phải giao hàng, giao chứng từ liên quan đến

hàng và chuyển giao quyền sở hữu về hàng theo đúng quy định của hợp đồng đã ký.

1.1.3.1.Nghĩa vụ giao hàng

Giao hàng tức là người bán phải giao cho người mua quyền sở hữu

hàng hoá vào một thời điểm cụ thể đã quy định trong hợp đồng.

1.1.3.2.Sự phù hợp về hàng hóa được giao

Người bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua: đúng số lượng

hoặc trọng lượng và đúng phẩm chất như cam kết trong hợp đồng.

1.2.TỐC ĐỘ LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA

Mong muốn lớn nhất của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh

hàng hóa là tiêu thụ được nhiều hàng hóa và thu về lợi nhuận tối đa. Và tốc độ lưu

chuyển hàng hóa là một trong những nhân tố được nghiên cứu có liên quan đến mức

độ, khả năng tiêu thụ.

1.2.1.Khái niệm

Tốc độ lưu chuyển hàng hóa là biểu hiện thời gian lưu thông hàng hóa trên thị

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

trường tiêu thụ, nó được tính bằng hai chỉ tiêu:

5

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Thời gian của vòng lưu chuyển hàng hóa, ký hiệu là Nl/c.

-Số vòng lưu chuyển hàng hóa trong kỳ, ký hiệu là Vl/c.

Công thức tính

360 D * 360

; Vl/c = -------- Nl/c = ----------

M Nl/c

Trong đó : D là lượng dự trữ bình quân.

M là giá trị hàng hóa lưu chuyển trong kỳ.

1.2.2.Ý nghĩa

Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng hóa để tìm ra những nguyên nhân ảnh

hưởng đến số ngày lưu chuyển và số vòng lưu chuyển hàng hóa nhằm thúc đẩy quá

trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

cho doanh nghiệp.

1.3.KÊNH PHÂN PHỐI

1.3.1.Khái niệm

Các kênh phân phối có thể được xem như những tập hợp các tổ chức phụ

thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có để sử

dụng hay tiêu dùng.

Người bán Các kênh ở nước ngoài Người mua cuối cùng Đại bản doanh marketing quốc tế của người bán Các kênh giữa các quốc gia

1.3.2.Sự cần thiết phải sử dụng kênh phân phối

-Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo

phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu

-Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn.

1.4.MARKETING QUỐC TẾ

1.4.1.Khái niệm

Marketing quốc tế chỉ khác Marketing ở chỗ hàng hóa hay dịch vụ được tiếp thị

ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, dù sự khác biệt này không lớn lắm nhưng

nó lại có ý nghĩa thay đổi vô cùng quan trọng trong cách quản trị Marketing, các cách

giải quyết những trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

cả việc thực hiện các chính sách này, Marketing quốc tế gồm có 3 dạng :

6

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:153) Marketing xuất khẩu

Đây là hoạt động Marketing nhằm giúp doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất

khẩu ra thị trường bên ngoài.

(cid:153) Marketing tại nước sở tại

Là hoạt động Marketing ở bên trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã

thâm nhập.

(cid:153) Marketing đa quốc gia

Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều

môi trường khác nhau, nhân viên Marketing phải có kế hoạch và cân nhắc cẩn thận

nhằm tối ưu hóa sự tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các

chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẽ.

1.4.2.Tầm quan trọng của Marketing quốc tế

Việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là một xu thế bắt buộc, một

yêu cầu khách quan, vì thế đòi hỏi phải làm tốt khâu tiếp thị quốc tế, khi đó doanh

nghiệp tìm thấy một số thuận lợi như sau :

-Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ.

-Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm thì thị trường quốc tế là lối

thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà xuất khẩu có thể phân bổ chi

phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận, giảm được rủi ro.

-Ước vọng của các nhà lãnh đạo muốn cho công ty của họ tham gia vào thị

trường quốc tế.

-Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm.

-Khai thác lợi thế hiện có ở những thị trường chưa được khai thác.

-Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế.

-Phát triển thêm lợi nhuận để tái đầu tư, tạo công ăn việc làm.

-Thực hiện tốt quản trị nhân viên cũng như tiến bộ của sản phẩm do thông qua

cạnh tranh.

1.5.CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Chất lượng luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

1.5.1. Khái niệm chất lượng

Chất lượng là toàn thể những đặc tính của một thực thể đáp ứng được những

nhu cầu đã định và những nhu cầu phát sinh.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

(Theo ISO 8402 : 1994)

7

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Trong đó, nhu cầu đã định là những yêu cầu đã được nêu trong hợp đồng và

được thể hiện thành những đặc điểm cụ thể với những tiêu chuẩn rõ ràng. Nhu cầu

phát sinh được công ty xác định trên cơ sở hiểu biết của mình về thị trường.

Hay chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các

yêu cầu (nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc).

(Theo ISO 9000:2000)

(cid:198) Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản

phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác

định.

1.5.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm

Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh

nghiệp như :

-Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đẹp hơn.

-Gia tăng thị phần của doanh nghiệp.

-Khách hàng được thỏa mãn.

-Có khả năng cạnh tranh.

-Giảm chi phí…

1.6.CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Trong quá trình phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp thì các chỉ tiêu tài chính là không thể thiếu, chúng có vai trò quan trọng

giúp xem xét đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác và

khách quan hơn.

1.6.1.Các tỷ số về khả năng thanh toán

Các tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

1.6.1.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là

thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài sản

ngắn hạn. Hệ số thanh toán Tài sản lưu động

= ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

công ty càng lớn và ngược lại.

8

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

1.6.1.2.Hệ số thanh toán nhanh

Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ

ngắn hạn.

Hệ số thanh Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu

= toán nhanh Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và

ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu

động, tập trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể không hiệu quả.

1.6.2.Các tỷ số về cơ cấu tài chính

Các tỷ số này phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hoặc

phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

1.6.2.1.Tỷ số nợ

Là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan

tâm đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn.

Tổng nợ

Tỷ số nợ = Tổng tài sản

1.6.2.2.Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn

Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn

với nợ dài hạn của công ty.

Tỷ số đảm bảo Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

= nợ dài hạn Nợ dài hạn

Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty

càng lớn, chủ nợ càng an tâm, tin tưởng và ngược lại.

1.6.3.Các tỷ số hoạt động

Các tỷ số này phản ánh tình hình sử dụng tài sản hoặc công tác tổ chức điều

hành và hoạt động của doanh nghiệp.

(cid:153) Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

thanh toán tiền hàng.

9

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong

khâu thanh toán và ngược lại.

Kỳ thu tiền Các khoản phải thu * 360

bình quân = Doanh thu thuần

1.6.4.Các tỷ số doanh lợi

Các tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của doanh nghiệp

hoặc hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.

1.6.4.1.Tỷ lệ lãi gộp

Tỷ lệ này cho thấy khả năng điều hành sản xuất và chính sách giá của

doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi

nhuận.

Lãi gộp

Tỷ lệ lãi gộp =

Doanh thu thuần

Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại, tuy nhiên còn tùy thuộc vào

đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ

có một tỷ lệ lãi gộp thích hợp.

1.6.4.2.Doanh lợi tiêu thụ

Chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.

Doanh lợi tiêu thụ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp kinh doanh

có lời và ngược lại.

Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tiêu thụ =

Doanh thu thuần

Ngoài ra, trong quá trình phân tích các doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ

lãi trên tổng tài sản (ROA)

ROA là tích của doanh lợi tiêu thụ với hệ số vòng quay tài sản

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

x ROA = Tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản

10

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

ROA phản ánh tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như

phương thức hành động của doanh nghiệp.

ROA càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

lý, hiệu quả và ngược lại.

11

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG

(cid:35)(cid:9)(cid:34)

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

-Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang được Ủy Ban Nhân Dân

(UBND) tỉnh An Giang ký quyết định thành lập chính thức số 71/QĐ-UBTC ngày

01/02/1990 do sự sát nhập của 3 công ty : Công ty Chăn Nuôi, Công ty Xuất Nhập

Khẩu Thủy Sản và Xí nghiệp Khai Thác Chế Biến Thủy Sản.

-Ngày 02/11/1992 UBND tỉnh An Giang cùng với Bộ Nông Nghiệp và Nông

Nghiệp Thực Phẩm ra quyết định số 528/UBND tiếp tục sát nhập một bộ phận của

Công ty Lâm Sản vào Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang.

-Sau một thời gian hoạt động, công ty liên tục phát triển, không ngừng lớn

mạnh, luôn mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh và trở thành một

trong những công ty hàng đầu của tỉnh An Giang.

-Nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình

hình thực tế cũng như khả năng quản lý hoạt động theo chức năng chuyên ngành của

công ty, UBND tỉnh An Giang đã tách công ty thành hai công ty hoạt động độc lập đó là

Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang và Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản

Thực Phẩm An Giang. Kể từ đó công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An

Giang ra đời theo quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 do UBND tỉnh An Giang

cấp.

Loại hình : Doanh nghiệp Nhà Nước.

Tên công ty : CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN

GIANG.

Tên tiếng Anh : ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT EXPORT

COMPANY.

Tên giao dịch : ANGIANG AFIEX CO.

Trụ sở chính : 34 – 36 Hai Bà Trưng, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang.

Điện thoại : 076.841021 – 841590

Fax : 076.843199

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

Email : xnknstpagg@hcm.vnn.vn

12

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Vốn pháp định : 54.268.474.244

-Chia theo nguồn hình thành

+Vốn ngân sách cấp : 37.711.248.941

+Vốn tự bổ sung : 16.557.225.303

-Chia theo mục đích sử dụng

+Vốn cố định : 40.772.041.158

+Vốn lưu động : 13.496.433.086

2.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA

CÔNG TY

2.2.1.Chức năng

Công ty có chức năng vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân

phối.

-Là một đơn vị sản xuất, công ty sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ

cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.

-Là một đơn vị phân phối, công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất

được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh

toán của khách hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc

đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.

2.2.2.Nhiệm vụ

-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.

-Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả sản xuất kinh doanh

và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do

công ty thực hiện.

-Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh

doanh phù hợp với nhiệm vụ Nhà Nước giao và nhu cầu của thị trường.

-Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà

Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.

-Công ty chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về

thanh tra của các cơ quan tài chính.

-Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài

sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà Nước quy định.

-Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

định của pháp luật.

13

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Công ty còn thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi

trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.

2.2.3.Quyền hạn

-Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực

theo quy định pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

-Công ty có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu,

gia công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.

-Công ty có quyền đầu tư liên doanh, góp vốn cổ phần.

-Công ty có quyền mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường xuất nhập khẩu.

-Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu,

nhiệm vụ của từng thời kỳ.

2.2.4.Mục tiêu hoạt động

-Là một công ty của Nhà Nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán

kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng

vốn, góp phần ổn định tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài

nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân

viên trong công ty.

-Thông qua xuất nhập khẩu, công ty góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh

phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.

-Lĩnh vực hoạt động

(cid:153) Hoạt động sản xuất kinh doanh : Chuyên sản xuất kinh doanh gạo,

nông sản, thủy sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc

thú y, thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến

lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hóa tổng hợp, hàng điện máy và thiết

bị điện tử, phân bón, giống cây trồng vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,

dịch vụ khai báo hải quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

(cid:153) Hoạt động xuất nhập khẩu

-Xuất khẩu : gạo, nông sản, thủy sản

-Nhập khẩu : Phân bón thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia

súc, hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.

(cid:153) Hoạt động liên doanh

-Liên doanh chế biến gạo Việt Nguyên (VNARICE).

-Liên doanh giữa Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và các tỉnh Đồng

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

Bằng Sông Cửu Long.

14

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

2.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

2.3.1.Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI SẢN XUẤT

KHỐI QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ

KHỐI LƯU THÔNG

Phòng Tổ Chức Hành Chánh

XN Chế Biến Thức Ăn Gia Súc

Phòng kinh doanh XNK

Phòng Kế Toán Tài Vụ

XN Xuất Khẩu Lương Thực

CH Bách Hóa Tổng Hợp

Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh

XN Đông Lạnh Thủy Sản

CH Kinh Doanh Điện Máy

Xí Nghiệp Bột Mì

CH Thức Ăn Gia Súc và Thuốc Thú Y

XN Xây Dựng và Chế Biến Lâm Sản

XN Dịch Vụ Chăn Nuôi

Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

(Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính)

15

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức

năng.

(cid:153) Ban Giám Đốc

Chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập

khẩu và các mặt công tác khác trong công ty.

Giám Đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước UBND tỉnh

An Giang.

(cid:153) Khối quản lý nghiệp vụ

(cid:190) Phòng tổ chức hành chánh

-Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ

tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách.

-Tham mưu Giám Đốc về việc tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ

của công ty và các phòng ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp xếp,

nâng lương, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.

(cid:190) Phòng kế toán tài vụ

-Thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành.

-Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo tồn và phát triển

vốn.

-Hạch toán kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất

nhập khẩu.

-Xây dựng kế hoạch tài chính.

(cid:190) Phòng kế hoạch kinh doanh

-Lập kế hoạch theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu

của công ty.

-Đầu tư xây dựng cơ bản.

(cid:153) Khối sản xuất gồm có

(cid:190) Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc

-Công suất sản xuất 30.000 tấn thức ăn/năm.

-Hệ thống máy sấy công suất 20 tấn/giờ.

-Sản phẩm bao gồm thức ăn bột, thức ăn viên, thức ăn viên dạng nổi

phục vụ cho việc chăn nuôi heo, gà, vịt, cút, cá.

(cid:190) Xí nghiệp xuất khẩu lương thực

Là cơ sở trung tâm điều hành hoạt động sản xuất chế biến lương thực

của công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

-Công suất thiết bị chế biến 250.000 tấn gạo/năm.

16

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Năng lực kho chứa 60.000 tấn gạo.

-Chế biến mỗi năm 150.000 tấn gạo các loại, trong đó xuất khẩu

120.000 tấn.

-Sản phẩm gồm gạo trắng hạt dài (2% đến 100% tấm), gạo đặc sản địa

phương, gạo thơm.

(cid:190) Xí nghiệp đông lạnh thủy sản

-Công suất 2000 tấn sản phẩm/năm.

-Sản phẩm chủ yếu bao gồm cá Basa, cá tra bè đông lạnh nguyên con;

fillet đông lạnh; cắt khúc đông lạnh.

(cid:190) Xí nghiệp bột khoai mì

-Công suất chế biến 60 tấn bột/ngày, tương đương 15.000 tấn bột/năm.

-Sản phẩm chính là tinh bột khoai mì đạt các tiêu chuẩn thương mại và

xuất khẩu.

(cid:190) Xí nghiệp xây dựng chế biến lâm sản

Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản, nhận thực

hiện thầu, thi công xây dựng các công trình kho bãi, các cụm dân cư, kinh doanh địa

ốc. Doanh thu xây lắp mỗi năm đạt từ 15 – 20 tỷ đồng.

(cid:190) Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi

Tổ chức thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho công ty như

heo giống, heo thịt, bò thịt, bò sữa, bò giống, con giống và trứng gia cầm, dê và sữa

dê, cá giống, sữa bò tươi, dụng cụ chăn nuôi.

-Quản lý cơ sở giết mổ gia súc và dây chuyền chế biến thịt heo phục vụ

xuất khẩu.

-Cung cấp các dịch vụ về chăn nuôi, thú y. Tư vấn kỹ thuật và hướng

dẫn quy trình cho các hộ chăn nuôi để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.

(cid:190) Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá : bao gồm

-Trại heo giống Vĩnh Khánh : chuyên cung cấp các loại heo giống, dê

giống và heo thịt chất lượng cao.

-Trại bò giống Tri Tôn : chuyên cung cấp các loại bò giống : bò thịt, bò

sữa có tỷ lệ thịt xẻ và năng suất cao.

-Trại bò sữa Châu Thành : chuyên nuôi và cung cấp giống bò sữa cho

các trang trại, các hộ chăn nuôi, chế biến và phân phối sữa tươi.

-Đội nuôi cá bè : chuyên nuôi và sản xuất giống các loại cá nước ngọt,

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

cung cấp giống cho ngư dân và cá nguyên liệu cho nhà máy chế biến thủy sản.

17

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:153) Khối lưu thông

(cid:190) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

-Giao dịch khách hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất nhập

khẩu.

-Kinh doanh nội địa các mặt hàng phục vụ cho yêu cầu xuất nhập khẩu.

-Hỗ trợ các đơn vị khác trong công ty, tiêu thụ các sản phẩm chế biến.

-Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước.

-Dự đoán tình hình kinh tế thị trường cho Ban Giám Đốc công ty.

(cid:190) Cửa hàng bách hóa tổng hợp

Chuyên bán sỉ và lẻ các mặt hàng như thực phẩm chế biến, đồ uống và

nước giải khát, mỹ phẩm, hàng gia dụng, kim khí điện máy, văn hóa phẩm và đồ chơi

trẻ em.

(cid:190) Cửa hàng kinh doanh điện máy

-Kinh doanh hàng điện tử, điện máy gia dụng.

-Chuyên sửa chữa, bảo hành, lắp ráp các sản phẩm điện tử.

(cid:190) Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y

Chuyên bán sỉ và lẻ thức ăn gia súc và thuốc thú y.

(cid:137) Tổng số nhân viên trong công ty là 559 người, trong đó :

2.3.2.Nhân sự

-Phân theo giới tính

+Nam : 432 người, chiếm 77,28%.

+Nữ : 127 người, chiếm 22,72%.

-Phân theo trình độ

+Đại học : 126 người, chiếm 22, 54%.

+Cao đẳng : 53 người, chiếm 9,48%.

+Trung cấp : 178 người, chiếm 31,84%.

+Trung học phổ thông : 99 người, chiếm 17,71%.

(cid:137) Thu nhập bình quân là 1.125.000 đồng/người/tháng.

+Trung học cơ sở : 103 người, chiếm 18,43%.

2.4.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT

2.4.1.Các cơ sở của công ty

-Trụ sở chính

+Địa chỉ : 34 – 36 Hai Bà Trưng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

+Điện thoại : 076.841021 – 076.841590.

18

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Fax : 076.843199.

+Email : xnknstpagg@fmail.vnn.vn

-Chi nhánh đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh

+Địa chỉ : 32/3 Nguyễn Huy Lượng, Quận Bình Thạnh, TP HCM.

+Điện thoại : 08.8431472 – 08.8431473.

+Fax : 08.8412639.

+Email : afiex@fmail.vnn.vn

-Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc

+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Đông Thạnh, Phường Mỹ Thạnh, TP Long

Xuyên, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.831540 – 076.831230.

+Fax : 076.831230.

-Xí nghiệp xuất khẩu lương thực

+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Thạnh An, Phường Mỹ Thới, TP Long

Xuyên, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.834295 – 076.834410.

+Fax : 076.834409.

-Xí nghiệp đông lạnh thủy sản

+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Ấp Vĩnh Thuận, Xã Vĩnh Thạnh Trung, Huyện

Châu Phú, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.687692 – 076.687697.

+Fax : 076.688597.

+Email : afiex-seafood@hcm.vnn.vn

-Xí nghiệp bột khoai mì

+Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.787020 – 076.787022.

+Fax : 076.787025.

+Email : tapioca-starch-afiex@hcm.vnn.vn

-Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản

+Địa chỉ : 54/62 Trần Quang Khải, Phường Mỹ Thới, TP Long Xuyên,

tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.834035 – 076.852135.

+Fax : 076.843199.

-Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG.

19

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Điện thoại : 076.836265 – 076.853869.

+Fax : 076.843199.

-Các trại chăn nuôi

• Trại heo giống Vĩnh Khánh

+Địa chỉ : Xã Vĩnh Khánh, Huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.891370.

• Trại bò giống Tri Tôn

+Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.787076.

+Fax : 076.787025.

• Trại bò sữa Châu Thành

+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG.

+Điện thoại : 076.836265.

• Đội nuôi cá bè

+Địa chỉ : Xã Phú Bình, Huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

+Điện thoại : 076.811461.

-Cửa hàng bách hóa tổng hợp

+Địa chỉ : 109 Nguyễn Huệ, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh AG.

+Điện thoại : 076.841574.

-Cửa hàng kinh doanh điện máy

+Địa chỉ : 59A Thoại Ngọc Hầu, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh

An Giang.

+Điện thoại : 076.843715.

-Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y

+Địa chỉ : 59 Thoại Ngọc Hầu, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh

An Giang.

+Điện thoại : 076.844112.

-Ngoài ra còn có các kho, trạm chứa và thu mua chế biến hàng hóa như kho

Bình Hòa, Bình Đức, Phú Tân, Tân Lập, Cái Sắn, Mỹ Thạnh, Mỹ Thới, Thốt Nốt và

cụm kho tại xí nghiệp xuất khẩu lương thực.

2.4.2.Máy móc thiết bị

Mỗi cơ sở có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau phục vụ cho sản xuất, chế

biến, tiêu thụ và sau đây là một số máy móc thiết bị chính của công ty.

(cid:153) Xí nghiệp xuất khẩu lương thực: dây chuyền thiết bị lau bóng gạo, công

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

suất chế biến 240.000 tấn/năm, bao gồm các thiết bị chủ yếu như:

20

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Hệ thống máy làm sạch (sàng tạp chất)

-Hệ thống máy tách thóc

-Hệ thống máy xát trắng

-Hệ thống máy lau bóng

-Hệ thống trống phân loại gạo nguyên, tấm

-Hệ thống sàng đảo

-Hệ thống bồn đấu trộn

-Hệ thống sấy lúa, sấy gạo, sấy cám

-Hệ thống cân điện tử nhập nguyên liệu 100 tấn/mã cân

-Trạm biến áp 1.250 KVA

Toàn bộ thiết bị được mua trong nước do hãng SINCO sản xuất.

(cid:153) Xí nghiệp đông lạnh thủy sản: dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến và cấp

đông thủy sản với công suất 4.000 tấn sản phẩm/năm, đang mở rộng lên 6.000 tấn

sản phẩm/năm, bao gồm:

-02 tủ đông tiếp xúc, công suất 1.500 kg/tủ/giờ.

-02 băng chuyền IQF, công suất 1.000 kg/BC/giờ.

-01 hầm đông gió, công suất 500 kg/giờ.

-Hệ thống cấp lạnh đồng bộ cho tủ đông, băng chuyền IQF, hầm đông,

máy đá vảy, phòng tiền đông, phòng trứ đông.

-Kho lạnh 500 tấn.

-Dụng cụ kiểm nghiệm dư lượng chất kháng sinh, vi sinh, hóa chất và

chất lượng sản phẩm.

-Thiết bị đóng gói, trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng

1.000 KVA.

Toàn bộ thiết bị theo công nghệ của Mỹ và Châu Âu, được nhập khẩu 80%,

mua và chế tạo trong nước 20%.

(cid:153) Xí nghiệp bột khoai mì: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất tinh bột, công

suất 60 tấn/24 giờ, tương đương 18.000 tấn/năm, bao gồm các thiết bị chủ yếu:

-Thiết bị rửa củ mì

-Thiết bị mài

-Thiết bị ly tâm

-Thiết bị trích ly

-Thiết bị sấy

-Thiết bị đóng gói

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

-Hệ thống cân điện tử nhập nguyên liệu

21

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng 1.000 KVA.

Toàn bộ máy móc thiết bị của xí nghiệp được nhập khẩu từ Thái Lan và Châu

Âu.

(cid:153) Xí nghiệp thức ăn gia súc: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất thức ăn

cho gia súc, gia cầm và cá tôm, công suất 30.000 tấn/năm, đang mở rộng lên 50.000

tấn/năm. Dây chuyền 1 theo công nghệ Châu Âu, do hãng VAN AARSEN (Hà Lan) sản

xuất, dây chuyền 2 theo công nghệ Châu Á và Châu Âu do hãng CHIA TUNG (Đài

Loan) sản xuất, bao gồm:

-Hệ thống nạp liệu

-Hệ thống phối liệu

-Hệ thống nghiền thô, nghiền mịn

-Hệ thống máy ép viên, máy phun (áo) dầu

-Hệ thống máy ép đùn (sản xuất thức ăn nổi)

-Hệ thống sấy, làm nguội

-Hệ thống đóng gói, cân điện tử

-Trạm biến áp 1.250 KVA, máy phát điện dự phòng 1.000 KVA.

(cid:153) Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản

-Thiết bị trộn, phun bê tông

-Thiết bị cẩu nâng cấu kiện

-Máy ủi, máy đào phục vụ công tác san lắp mặt bằng

-Thiết bị khoan thăm dò địa chất

-Thiết bị cưa xẻ gỗ, máy tiện, máy bào.

(cid:153) Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi

-Hệ thống thiết bị vắt sữa bò

-Hệ thống thiết bị cấp đông và bồn trữ sữa

-Hệ thống thiết bị ép rơm, băm cỏ

-Hệ thống thiết bị phun mát chuồng trại, bơm nước, cấp nước

-Dụng cụ kiểm nghiệm thú y.

Ngoài ra còn có các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ quản lý, phương tiện

vận tải phục vụ cho phân phối lưu thông của các xí nghiệp, cửa hàng và văn phòng

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

công ty.

22

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

2.5.QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN SẢN PHẨM

Quy trình 1 : QUY TRÌNH CHẾ BIẾN GẠO

Nguyên liệu (lúa) Máy xay xát

Gạo nguyên liệu Tấm Cám

Máy lau bóng gạo

Gạo thành phẩm Tấm Cám

Đóng gói

Nhập kho

(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh)

2.6.MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY

2.6.1.Thuận lợi

-Lợi thế hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề đã bổ sung, bù đắp về

doanh thu. Với đặc thù tổ chức hoạt động khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ

đã góp phần hạn chế được rủi ro và khắc phục những bất lợi của thị trường.

-Thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và có khả năng mở rộng.

-Địa bàn hoạt động rộng rãi, có nhiều mặt hàng đa dạng phong phú. Công ty đã

xây dựng được hệ thống bạn hàng thân tín từ Bắc đến Nam và có quan hệ mua bán

gần 20 nước trên thế giới.

-Năm 1990 công ty được UBND tỉnh cho phép xuất khẩu trực tiếp nên công ty

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

năng động và linh hoạt hơn trong việc tìm thị trường xuất khẩu.

23

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản

xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty,

vừa chủ động trong công tác quản lý.

-Các chính sách hỗ trợ, thưởng xuất khẩu của Nhà Nước đối với mặt hàng gạo,

thủy sản góp phần kích thích hoạt động kinh doanh của công ty.

-Được sự quan tâm hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Nông Nghiệp, các ngành, các

cấp, các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành nhiệm vụ.

2.6.2.Khó khăn

-Thị trường nội địa các mặt hàng như gạo, thủy sản mới được xâm nhập, còn

hạn hẹp về quy mô. Thị trường xuất khẩu thì gặp nhiều khó khăn, còn phụ thuộc vào

một khu vực thị trường nhất định. Để mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối đòi hỏi

phải đầu tư vào chi phí quảng bá, tiếp thị khá cao.

-Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được

tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so

với đối thủ cạnh tranh.

-Giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên cũng ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

-Các dự án bò giống, heo giống, bò sữa có thời gian hoàn vốn khá dài, khả

năng sinh lợi thấp, phải bù lỗ ở những năm đầu trong giai đoạn ổn định đàn, ổn định

năng suất.

-Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu

và quy mô hoạt động của công ty, nhất là cán bộ có trình độ ngoại ngữ, kinh doanh

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

thương mại giỏi, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế.

24

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

PHẦN NỘI DUNG

(cid:35)(cid:9)(cid:34)

CHƯƠNG 3

TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY

3.1.PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Công ty có quy mô hoạt động rất rộng lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành nghề,

xuất nhập khẩu đa dạng, hàng hóa phong phú… hiện là một trong những công ty hàng

đầu của tỉnh. Phân tích chung về tình hình hoạt động trên nhiều lĩnh vực của công ty

để từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả hoạt động của công ty.

Qua bảng kết quả kinh doanh (xem phụ lục) cho thấy doanh thu năm 2001 là

448.798 triệu đồng; năm 2002 là 571.783 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 122.985

triệu đồng; đến năm 2003 doanh thu của công ty đạt 774.352 triệu đồng, tăng so với

năm 2002 là 202.569 triệu đồng và tăng so với năm 2001 là 324.554 triệu đồng. Doanh

thu của công ty tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2003 tăng gấp 1,3 lần so với năm

2002 và gấp 1,7 lần so với năm 2001, điều này chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng

phát triển, doanh thu ngày càng cao.

Tuy nhiên để đánh giá tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác và

khách quan hơn thì sử dụng các tỷ số tài chính.

Bảng 1 : Các tỷ số tài chính

2001 2002 2003

1,00 0,54 0,91 0,48 1,09 0,55

2,57 0,75 2,20 0,79 2,47 0,74

61 57 40

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

Đơn vị tính lần lần lần lần ngày % % % 8,37 0,53 0,80 6,94 0,36 0,90 Chỉ tiêu 1.Tỷ số về khả năng thanh toán -Hệ số thanh toán ngắn hạn -Hệ số thanh toán nhanh 2.Tỷ số về cơ cấu tài chính -Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn -Tỷ số nợ 3.Tỷ số hoạt động -Kỳ thu tiền bình quân 4.Tỷ số doanh lợi -Tỷ lệ lãi gộp -Doanh lợi tiêu thụ ROA 12,10 0,48 0,80 (Nguồn : Phòng Kế toán - Tài vụ)

25

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Nhận xét

-Về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty : năm 2001 là 0,91; năm 2002

tăng lên là 1,09; đến năm 2003 hệ số thanh toán ngắn hạn là 1. Mức độ thay đổi về

khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm là không lớn, điều này cho thấy mức độ

trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay

mượn thêm của công ty là rất tốt, khả năng trả nợ khi đến hạn là rất cao.

-Về khả năng thanh toán nhanh của công ty : năm 2001 là 0,48; năm 2002 tăng

lên 0,55; đến năm 2003 hệ số thanh toán nhanh là 0,54. Từ những số liệu này cho

thấy công ty có khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ ngắn hạn, khả năng chi trả là

rất tốt, không gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.

-Về tỷ số đảm bảo nợ dài hạn nhìn chung là tăng dần qua các năm, cụ thể là từ

2,2 năm 2001 tăng lên 2,47 năm 2002; đến năm 2003 tiếp tục tăng lên là 2,57, điều

này cho thấy khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, tỷ số là rất cao và

mỗi năm đều tăng, tạo niềm tin cho các chủ nợ, thuận lợi cho việc vay vốn dài hạn để

phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.

-Về tỷ số nợ : năm 2001 là 0,79; năm 2002 là 0,74; năm 2003 là 0,75. Những

số liệu này chênh lệch không cao, mức độ thay đổi qua các năm là không lớn, chứng

tỏ tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của công ty là tương đối cao. Tuy nhiên, khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, điều

này làm cho các chủ nợ an tâm, tin tưởng vào công ty.

-Về kỳ thu tiền bình quân : năm 2001 là 61 ngày, năm 2002 giảm xuống còn 57

ngày, năm 2003 tiếp tục giảm thấp còn 40 ngày. Từ những số liệu này cho thấy khả

năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng của công ty là nhanh và giảm dần qua các

năm, điều này là rất tốt, chứng tỏ vốn của công ty ít bị đọng trong khâu thanh toán.

-Về tỷ lệ lãi gộp : năm 2001 là 8,37%; năm 2002 tăng lên là 12,1%; đến năm

2003 giảm xuống còn 6,94%. Điều này cho thấy khả năng trang trải chi phí đặc biệt là

chi phí bất biến để đạt lợi nhuận là vừa phải.

Năm 2002 tăng 3,73% nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng so với

năm 2001 là 27%, lợi tức gộp cũng tăng so với năm 2001 là 84%, tốc độ tăng lãi gộp

cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho tỷ lệ lãi gộp tăng so với năm 2001.

Năm 2003 giảm so với năm 2002 là 5,16% nguyên nhân là do doanh

thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 34%, trong khi đó lợi tức gộp lại giảm so

với năm 2002 là 23% làm cho tỷ lệ lãi gộp giảm. Nguyên nhân làm cho lãi gộp năm

2003 giảm là do giá vốn tăng cao 42% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 34%, tốc

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn làm cho lãi gộp giảm thấp. Do

26

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp để làm giảm chi phí, tăng doanh thu để lợi

nhuận ngày càng tăng.

-Về doanh lợi tiêu thụ nhìn chung là giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,53%

năm 2001 giảm còn 0,48% năm 2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm còn 0,36%. Điều

này cho thấy mức sinh lời trên doanh thu của công ty giảm dần qua các năm. Nguyên

nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu

thuần làm cho doanh lợi tiêu thụ giảm. Năm 2003 doanh thu giảm thấp vì phải hủy bỏ

việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại, mặt khác do chi phí cao nên lợi

nhuận giảm ảnh hưởng đến doanh lợi tiêu thụ.

-Về tỷ lệ lãi trên tổng tài sản (ROA) : năm 2001 là 0,8%; năm 2002 vẫn là 0,8%;

đến năm 2003 có tăng so với hai năm trước là 0,9%. Điều này cho thấy sự sắp xếp,

phân bổ và quản lý tài sản của công ty là hợp lý và hiệu quả. Chỉ tiêu này tương đối ổn

định, chứng tỏ tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương thức hành

động của công ty là tương đối tốt.

(cid:198) Tóm lại : tình hình hoạt động của công ty là tốt, ngày càng phát triển, có

nhiều triển vọng trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cần phải đề ra nhiều giải pháp

khắc phục những hạn chế mà công ty phạm phải để từ đó kinh doanh ngày càng hiệu

quả, quy mô ngày càng mở rộng, công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển vững chắc.

(cid:153) Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty

2001

2002

2003

Chỉ tiêu

Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng

(triệu đ)

(%)

(triệu đ)

(%)

(triệu đ)

(%)

Xuất khẩu

196.097

43,7

241.218

42,2

270.019

34,9

Tiêu thụ nội địa

252.701

56,3

330.565

57,8

504.333

65,1

Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty

Tổng

448.798

100,0

571.783

100,0

100,0

774.352 (Nguồn : Phòng Kế toán – tài vụ)

Nhận xét

Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu xuất khẩu tăng dần qua các năm.

Từ 196.097 triệu đồng năm 2001 tăng lên 241.218 triệu đồng năm 2002 và năm 2003

tiếp tục tăng lên 270.019 triệu đồng. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 28.801 triệu

đồng, so với năm 2001 là 73.922 triệu đồng trong khi năm 2002 tăng so với năm 2001

là 45.121 triệu đồng. Điều này cho thấy doanh thu xuất khẩu ngày một tăng cao.

Nguyên nhân là do công ty giữ vững thị trường cũ và mở rộng thêm một số thị trường

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

tiêu thụ mới, ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu… làm cho doanh thu tăng cao.

27

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Trong khi đó doanh thu tiêu thụ nội địa của công ty cũng tăng từ

252.701 triệu đồng năm 2001 đến 330.565 triệu đồng năm 2002 và năm 2003 tiếp tục

tăng đến mức 504.333 đồng, chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng doanh thu của công

ty.

Năm 2001 tỷ trọng doanh thu xuất khẩu chiếm 43,7% đến năm 2002

giảm còn 42,2% và năm 2003 lại tiếp tục giảm chỉ còn 34,9%, doanh thu tiêu thụ nội

địa tăng lên. Nguyên nhân là do năm 2002, 2003 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó

khăn, một số mặt hàng như gạo, thủy sản… giảm sản lượng xuất khẩu do giá thành

cao, sức cạnh tranh kém. Cụ thể là đối với thị trường xuất khẩu gạo gặp khó khăn do

sự cạnh tranh từ các nước như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan… Đối với thị trường thủy

sản cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường EU ngừng giao dịch trong một khoảng thời

gian do quy định quá nghiêm ngặt về dư lượng chất kháng sinh, mặt khác công ty còn

vừa phải sản xuất vừa phải đối phó với tiến trình vụ kiện về việc bán phá giá cá tra, cá

ba sa vào thị trường Mỹ. Từ những nguyên nhân đó đã làm cho doanh thu xuất khẩu

có tăng nhưng chậm trong khi đó doanh thu tiêu thụ lại tăng nhanh hơn làm cho tỷ

trọng doanh thu xuất khẩu giảm xuống.

(cid:198) Nhìn chung, doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng tương

đối khả quan (lớn hơn 1/3 so với tổng doanh thu), điều này chứng tỏ công ty kinh

doanh có hiệu quả trên lĩnh vực xuất khẩu nên cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào lĩnh

vực này để đạt kết quả cao, thu nhiều ngoại tệ về cho công ty và cho tỉnh nhà.

3.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY

3.2.1.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An Giang

(cid:153) Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An Giang

Tỉnh An Giang được hai con sông Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp

phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sự phát triển loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như

lúa. Nắm bắt cơ hội này đã có nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh mua bán, xuất

khẩu gạo cho nên tỉnh An Giang trở thành một trong những vựa lúa lớn của Đồng

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

bằng sông Cửu Long với lượng xuất khẩu gạo ngày càng phong phú.

28

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Bảng 3 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chỉ tiêu Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

(tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD)

Xuất trực tiếp 369.355 55.425 151.379 27.753 428.340 74.935

Ủy thác XK 92.706 14.558 169.918 34.445 95.387 17.531

Tổng 462.061 69.983 62.198 523.727 92.466 321.297 (Nguồn : Cục Thống Kê tỉnh An Giang)

Nhận xét

-Đối với xuất khẩu trực tiếp: năm 2001 là 369.355 tấn tương ứng với

55.425.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 151.379 tấn tương ứng với 27.753.000

USD (tức giảm một lượng là 217.976 tấn tương ứng với 27.672.000 USD), đến năm

2003 lại tăng lên 428.340 tấn tương ứng với 74.935.000 USD (tức tăng một lượng là

276.961 tấn tương ứng với 47.182.000 USD, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2002).

Nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao dịch ít, chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy

thác nên làm cho xuất khẩu trực tiếp giảm. Do đó tỉnh cần phải những chính sách, biện

pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh

việc tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký kết nhiều hợp đồng để doanh thu xuất khẩu

ngày càng tăng.

-Đối với ủy thác xuất khẩu: năm 2001 là 92.706 tấn tương ứng với

14.558.000 USD, năm 2002 tăng cao 169.918 tấn tương ứng với 34.445.000 USD (tức

tăng một lượng là 77.212 tấn tương ứng với 19.887.000 USD, tăng gần gấp đôi so với

năm 2001), đến năm 2003 lại giảm xuống còn 95.387 tấn tương ứng với 17.531.000

USD (tức giảm một lượng là 74.531 tấn tương ứng với 16.914.000 USD). Nguyên

nhân là do năm 2002 các công ty, doanh nghiệp chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy thác

làm cho ủy thác xuất khẩu tăng cao so với năm 2001.

(cid:198) Nhìn chung tình hình xuất khẩu gạo của cả tỉnh năm 2001 là

462.061 tấn tương ứng với 69.983.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 321.297 tấn

tương ứng với 62.198.000 USD (tức giảm một lượng là 140.764 tấn tương ứng với

7.785.000 USD), đến năm 2003 lại tăng lên 523.727 tấn tương ứng với 92.466.000

USD (tức tăng một lượng là 202.430 tấn tương ứng với 30.268.000 USD). Nguyên

nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh

từ các nước xuất khẩu gạo khác như Thái Lan, Pakistan… làm cho lượng xuất khẩu

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

gạo của cả tỉnh giảm xuống, đến năm 2003 thị trường xuất khẩu gạo được mở rộng

29

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

hơn cụ thể là các nước ở Châu Phi đã làm cho lượng gạo xuất khẩu tăng trở lại và cao

hơn cả năm 2001.

(cid:153) Tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường

Thị trường xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang rất đa dạng và phong phú

bao gồm thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương. Từ phân

tích chung cho thấy việc xuất khẩu gạo của cả tỉnh có sự biến đổi qua các năm, để

nắm rõ sự biến đổi và nguyên nhân của sự biến đổi đó thì bảng tình hình xuất khẩu

gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường sẽ thể hiện cụ thể hơn.

Đồ thị 1 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh AG qua từng

thị trường (năm 2003)

CHÂU ÂU (1,3%)

CHÂU Á (91,1%)

TỈNH AN GIANG CHÂU ĐẠI DƯƠNG (2,5%)

CHÂU PHI (5,0%)

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

CHÂU MỸ (0,1%)

30

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Bảng 4 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường của tỉnh AG

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Chỉ tiêu

(tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD)

248.157 37.814 112.199 20.942 390.107 68.573 1.Châu Á

8.850 1.289 Hong Kong

5.000 880 1.449 508 5.078 1.500 Nhật Bản

5.500 932 Ấn Độ

5.100 792 9.397 1.739 2.000 343 Campuchia

89.320 13.727 53.237 9.820 139.820 23.937 Indonesia

39.633 5.888 18.869 3.447 156.697 27.639 Malaysia

78.164 11.681 11.984 2.293 44.892 7.953 Philippine

16.245 2.574 17.263 3.135 40.120 6.926 Singapore

345 51 Đông Ti-mo

1.500 275 Thổ Nhĩ Kỳ

38.474 5.325 7.990 1.437 5.739 994 2.Châu Âu

9.100 1.296 3.966 671 Ba Lan

110 31 Slovakia

6.414 960 7.990 1.437 1.773 323 Ukraine

1.350 200 Hà Lan

21.500 2.838 Thụy Sĩ

57.644 3.Châu Phi 8.263 20.641 3.453 21.460 3.512

430 72 Kenya

430 71 Uganda

950 157 Congo

5.400 999 Cote d’lvoire

15.400 2.235 Guinea

1.000 123 Nigeria

41.244 5.905 20.641 3.453 14.250 2.213 Khác

280 56 312 67 4.Châu Mỹ

280 56 312 67 Canada

5.Châu Đại Dương 24.800 3.967 10.549 1.921 10.722 1.789

22 6 New Zealand

24.800 3.967 10.549 1.921 10.700 1.783 Palau

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

369.355 55.425 151.379 27.753 428.340 Tổng 74.935 (Nguồn : Cục Thống Kê tỉnh An Giang)

31

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Nhận xét

-Đối với thị trường Châu Á là thị trường chính của tỉnh, cụ thể như Nhật

Bản, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore là những thị trường vẫn

duy trì mức độ nhập khẩu gạo hàng năm, trong đó có Malaysia lượng nhập khẩu gạo

vào năm 2003 tăng cao gấp 8 lần so với năm 2002 và gấp 4 lần so với năm 2001. Kế

đến là Indonesia cũng có lượng nhập khẩu gạo vào năm 2003 đột ngột tăng cao gấp 3

lần so với năm 2002 và gấp 1,5 lần so với năm 2001.

Bên cạnh đó có một số thị trường như HongKong, Ấn Độ, Đông Ti-mo

đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Ngoài ra còn có một thị trường mới xuất hiện đó là Thổ

Nhĩ Kỳ, chỉ mới nhập khẩu gạo vào năm 2003, mặc dù lượng gạo xuất khẩu sang Thổ

Nhĩ Kỳ là thấp nhất so với các nước khác trong Châu Á nhưng vẫn khả quan vì đã mở

rộng thêm được thị trường mới.

Trong 5 Châu nhập khẩu gạo của tỉnh ta thì Châu Á chiếm tỷ trọng cao

nhất: năm 2001 là 67,2%; năm 2002 là 74,1%; đến năm 2003 chiếm 91,1%. Điều này

cho thấy Châu Á luôn là thị trường chính, thị trường chủ lực của tỉnh.

-Đối với thị trường Châu Âu : một số thị trường như Slovakia, Hà Lan,

Thụy Sĩ đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Bên cạnh đó vẫn còn một số thị trường duy trì

như Ba Lan và Ukraine nhưng lượng nhập khẩu gạo đã giảm qua các năm.

Thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng 10,4% năm 2001; 5,3% năm 2002

và 1,3% năm 2003.

-Đối với thị trường Châu Phi : mức độ nhập khẩu được duy trì mỗi năm.

Bên cạnh đó vẫn có một số thị trường như Guinea, Nigeria đã giảm lượng nhập khẩu;

Kenya, Uganda, Congo, Cote d’lvoire là những thị trường mới được mở rộng năm

2003 chiếm hơn 50% so với lượng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi.

Thị trường này chiếm tỷ trọng 15,6% năm 2001; 13,6% năm 2002 và

5,0% năm 2003. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, có thể duy trì hoạt động kinh

doanh xuất khẩu gạo lâu dài, do đó tỉnh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa đến thị

trường này, để giữ vững và mở rộng trong tương lai.

-Đối với thị trường Châu Mỹ : chiếm tỷ trọng thấp (0,1%) với lượng xuất

khẩu hàng năm sang thị trường này không đều, sản lượng thấp.

-Đối với Châu Đại Dương : tỉnh đã mở rộng thêm thị trường xuất khẩu là

New Zealand vào năm 2003, tuy nhiên sản lượng xuất khẩu sang thị trường này vẫn

chưa cao. Bên cạnh đó, còn có Palau là thị trường duy trì nhập khẩu gạo của tỉnh hàng

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

năm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ 6,7% năm 2001; 7% năm 2002 và 2,5% năm 2003,

32

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

nhưng thị trường Châu Đại Dương hứa hẹn nhiều tiềm năng, nhiều triển vọng phát

triển trong tương lai.

Tóm lại : Qua phân tích tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang nói

chung cho thấy việc xuất khẩu gạo có nhiều biến đổi, đặc biệt là năm 2003 việc xuất

khẩu tăng trở lại sau một năm gặp nhiều khó khăn về thị trường cũng như sự cạnh

tranh gay gắt của một số đối thủ đã tạo cho nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới

và vững tin vào tương lai.

3.2.2.Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty

Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty để có được cái

nhìn tổng quát về tình hình xuất khẩu gạo với sản lượng bao nhiêu, doanh thu bao

nhiêu, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với tổng doanh thu tiêu thụ, có

chiều hướng tăng hay giảm, tốt hay xấu để từ đó đề ra những phương pháp, cách

thức làm tăng sản lượng cũng như doanh thu xuất khẩu gạo của công ty.

(cid:153) Cơ cấu doanh thu xuất khẩu gạo

Bảng 5 : Doanh thu tiêu thụ gạo của công ty

2001 2003 Chỉ tiêu 2002 Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng

Xuất khẩu

Tiêu thụ nội địa

(triệu đ) (triệu đ) (triệu đ)

Tổng

173.013 48.932 221.945 (%) 78,0 22,0 100,0 171.383 54.430 225.813 (%) 75,9 24,1 100,0 165.022 98.225 263.247 (%) 62,7 37,3 100,0 (Nguồn : Phòng Kế Toán - Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu tiêu thụ gạo của công ty năm

2001 là 221.945 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 225.813 triệu đồng, đến năm 2003 tiếp

tục tăng lên 263.247 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu tiêu thụ gạo tăng dần qua các

năm, trong đó:

-Doanh thu xuất khẩu năm 2001 là 173.013 triệu đồng chiếm tỷ trọng

78%; đến năm 2002 giảm xuống là 171.383 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9%; năm

2003 tiếp tục giảm còn 165.022 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,7%. Nhìn chung doanh

thu xuất khẩu giảm dần qua các năm, tuy nhiên doanh thu xuất khẩu vẫn chiếm tỷ

trọng cao so với tổng doanh thu tiêu thụ, điều này cho thấy việc xuất khẩu gạo đóng

vai trò quan trọng trong tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên nhân làm cho doanh thu xuất

khẩu giảm dần qua các năm là do giá gạo thế giới giảm dần vì có sự cạnh tranh về giá,

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

mặt khác thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, mất thị trường Iraq vì xảy ra chiến

33

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

tranh làm cho doanh thu xuất khẩu giảm. Vì thế công ty cần phải cố gắng khắc phục

những hạn chế, khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký nhiều hợp đồng,

đồng thời phải giảm thấp chi phí, giá vốn để có thể cạnh tranh về giá, đạt lợi nhuận

cao.

-Ngược lại với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng dần

qua các năm, năm 2001 là 48.932 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22%, năm 2002 tăng lên

54.430 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,1%, đến năm 2003 tiếp tục tăng lên 98.225 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 37,3%. So với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa

chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và tăng dần qua các năm. Đây là chiều hướng tích cực và khả

quan chứng tỏ thị trường nội địa được mở rộng, việc tiêu thụ nội địa tăng lên. Nguyên

nhân là do công ty có nhiều biện pháp mở rộng thị trường nội địa, đầu tư nhiều vào

chiến lược bán hàng làm cho doanh thu tiêu thụ nội địa tăng lên.

Nguyên nhân làm cho doanh thu tiêu thụ gạo tăng lên qua các năm là

do tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ nội địa cao hơn tốc độ giảm doanh thu xuất khẩu nên

làm cho doanh thu tiêu thụ chung tăng.

Qua cơ cấu cho thấy việc xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao, nhưng giảm

dần qua các năm do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa, đề ra nhiều giải pháp

như chiến lược giá, sản phẩm, bán hàng… phù hợp, xúc tiến thương mại, nổ lực phát

triển thị trường, khai thác mở rộng thị trường mới, thị trường tiềm năng, bên cạnh đó

vẫn phải tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống nhằm đẩy nhanh

tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu để việc kinh doanh xuất khẩu ngày càng đạt hiệu quả

cao.

(cid:153) Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo

2001

2002

2003

Chênh lệch (triệu đ)

Chỉ tiêu

Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng

02/01 03/02 03/01

(triệu đ)

(%)

(triệu đ)

(%)

(triệu đ)

(%)

68,9

51.033

29,8

125.867

76,3 -68.141 74.834

6.693

Xuất trực tiếp 119.174

53.839

31,1

120.350

70,2

39.155

23,7 66.511 -81.195 -14.684

Ủy thác XK

Bảng 6 : Doanh thu xuất khẩu gạo của công ty

Tổng

173.013 100,0

171.383 100,0

165.022 100,0

-1.630

-6.361 -7.991

(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

-Với số liệu trên cho thấy doanh thu xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là

119.174 triệu đồng chiếm tỷ trọng 68,9%; năm 2002 giảm mạnh còn 51.033 triệu đồng

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

chiếm 29,8%; đến năm 2003 tăng trở lại 125.867 triệu đồng chiếm tỷ trọng 76,3%.

34

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Năm 2002 doanh thu xuất khẩu trực tiếp giảm 68.141 triệu đồng so với

năm 2001 là do thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh từ nhiều đối

thủ như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan…, giá thành cao, sức cạnh tranh kém, một số nước

ở Châu Á, Châu Âu không nhập khẩu gạo làm cho doanh thu xuất trực tiếp giảm đáng

kể.

Năm 2003 doanh thu xuất khẩu trực tiếp tăng 74.834 triệu đồng (gấp

2,5 lần) so với năm 2002 và tăng 6.693 triệu đồng so với năm 2001 là do một số thị

trường mới được mở rộng như Đông Âu và Châu Phi, một số thị trường cũ nhập khẩu

gạo trở lại như một số nước ở Châu Á và Châu Âu làm cho doanh thu xuất trực tiếp

tăng nhanh và cao hơn so với năm 2001.

Trước sự biến động đó công ty cần phải chú ý nhiều hơn nữa đến vai

trò của xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp giúp công ty chủ động hơn trong việc

tìm kiếm thị trường, khách hàng giao dịch, lợi nhuận cao xong nó cũng có thể làm cho

công ty phải khốn đốn khi thị trường gặp khó khăn, do đó phải đẩy mạnh công tác dự

báo, nghiên cứu, thâm nhập thị trường để kịp thời đối phó với những thay đổi bất lợi

cho công ty.

-Đối với ủy thác xuất khẩu : năm 2001 là 53.839 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 31,1%; năm 2002 tăng lên 120.350 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70,2%; đến năm

2003 giảm xuống còn 39.155 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,7%.

Năm 2002 doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng nhanh và cao so với năm

2001 là 66.511 triệu đồng, gấp 2,2 lần, nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao

dịch ít, chủ yếu chỉ tham gia xuất khẩu ủy thác theo các hợp đồng Chính Phủ làm cho

doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng đáng kể chiếm tỷ trọng hơn 50% so với tổng doanh

thu xuất khẩu.

Năm 2003 doanh thu xuất khẩu ủy thác giảm mạnh so với năm 2002 là

81.195 triệu đồng (gấp 3 lần) và giảm so với năm 2001 là 14.684 triệu đồng, nguyên

nhân là do giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên hợp

đồng xuất khẩu ủy thác giảm, mặt khác do mất thị trường Iraq vì chiến tranh đã tác

động rất lớn đến xuất khẩu ủy thác của công ty, ủy thác giảm xuống làm cho doanh thu

xuất khẩu ủy thác giảm và thấp hơn so với năm 2001.

Mặc dù lợi nhuận thu được từ các hợp đồng xuất khẩu ủy thác là không

cao, nhưng lại giúp cho công ty giảm thấp chi phí tìm kiếm khách hàng giao dịch, do đó

công ty cần phải cố gắng duy trì xuất khẩu ủy thác đều đặn mỗi năm.

(cid:198) Nhìn chung doanh thu xuất khẩu gạo giảm dần qua các năm do

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

nhiều nguyên nhân từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan như giá

35

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

giảm, khó khăn về thị trường, cạnh tranh gay gắt…, do đó công ty cần phải chú ý nhiều

hơn nữa về thị trường từ khâu dự báo đến khâu nghiên cứu, thâm nhập thị trường

mới, giữ vững thị trường cũ, hạ giá thành sản phẩm… để làm tăng doanh thu xuất

khẩu gạo trong tương lai.

(cid:153) Phân tích sản lượng gạo xuất khẩu

2001

2002

2003

Chênh lệch (tấn)

Chỉ tiêu

Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng

02/01

03/02

03/01

(tấn)

(%)

(tấn)

(%)

(tấn)

(%)

70,6 18.586,1

34,1 47.804,1

77,9 -33.007,9 29.218,0 -3.790,0

Xuất trực tiếp 51.594,0

21.464,0

29,4 35.892,9

65,9 13.599,2

22,1 14.428,9 -22.293,7 -7.864,8

Ủy thác XK

Bảng 7 : Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty

Tổng

73.058,0 100,0 54.479,0 100,0 61.403,3 100,0 -18.579,0 6.924,3 -11.654,8 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

-Đối với sản lượng xuất trực tiếp năm 2001 là 51.594 tấn chiếm tỷ trọng

70,6%; năm 2002 giảm xuống còn 18.586,1 tấn chiếm tỷ trọng 34,1%; đến năm 2003

tăng lên 47.804,1 tấn chiếm tỷ trọng 77,9%.

Năm 2002 sản lượng gạo xuất trực tiếp giảm so với năm 2001 là

33.007,9 tấn, giảm gần gấp 3 lần, nguyên nhân là do việc xuất khẩu chủ yếu còn dựa

vào thị trường và khách hàng truyền thống nên khi xuất khẩu gặp khó khăn thì thị

trường lúng túng, bị động làm cho khả năng tự doanh giảm dẫn đến sản lượng xuất

khẩu trực tiếp giảm.

Năm 2003 sản lượng tăng trở lại, tăng 29.218 tấn gấp 2,6 lần so với

năm 2002, nhưng vẫn còn thấp hơn so với năm 2001 là 3.790 tấn, nguyên nhân là do

nhu cầu gạo trên thế giới tăng lên nhưng vẫn còn yếu so với năm 2001, mặt khác từ

khó khăn công ty đã tận dụng cơ hội kịp thời triển khai các giải pháp quản lý điều hành

tập trung vào việc mở rộng thị trường mới kết quả là đã chủ động hơn về thị trường

nên sản lượng xuất trực tiếp tăng.

-Đối với sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2001 là 21.464 tấn chiếm tỷ

trọng 29,4%; năm 2002 tăng lên 35.892,9 tấn chiếm tỷ trọng 65,9%; đến năm 2003

giảm xuống còn 13.599,2 tấn chiếm tỷ trọng 22,1%.

Sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng so với năm 2001 là

14.428,9 tấn, nguyên nhân là do tham gia nhiều hợp đồng ủy thác khi khách hàng giao

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

dịch ít, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn.

36

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Năm 2003 sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác giảm so với năm 2002 là

22.293,7 tấn, giảm 2,6 lần, nguyên nhân là do công ty đã từng bước tìm kiếm thị

trường mới, khách hàng mới, có khả năng tự giao dịch cao, mặt khác một số hợp đồng

ủy thác không thu về lợi nhuận cao như mong muốn vì giá xuất khẩu thấp lại thanh

toán chậm nên giảm dần một số hợp đồng ủy thác xuất khẩu không mang lại hiệu quả

cao vì thế sản lượng giảm.

(cid:198) Nhìn chung, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty năm 2001 là

73.058 tấn chiếm 16% so với tổng sản lượng xuất khẩu của tỉnh An Giang, năm 2002

giảm xuống còn 54.479 tấn chiếm 17% so với tổng sản lượng xuất khẩu của cả tỉnh,

đến năm 2003 tăng lên 61.403,3 tấn chiếm 12% so với tổng sản lượng gạo xuất khẩu

của toàn tỉnh. Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty có tăng có giảm, chiếm tỷ trọng

không cao trong tổng số xuất khẩu của tỉnh, điều này cho thấy công ty cần phải cố

gắng hơn nữa nhằm tăng cao sản lượng cũng như doanh số xuất khẩu, cụ thể là cần

tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường mới,

khách hàng mới, có nhiều chính sách ưu đãi về giá khi ký kết, giao dịch với khách

hàng, đầu tư nhiều hơn nữa vào các loại gạo có thế mạnh, loại gạo chủ lực, loại gạo

đặc sản, đóng gói, bao bì đẹp… từ đó sẽ đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu gạo đạt hiệu quả

cao.

(cid:153) Phân tích kim ngạch xuất khẩu gạo

(cid:190) Kim ngạch xuất khẩu của công ty

Phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty để từ đó xác

định mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu, để đánh

giá tầm quan trọng của mặt hàng gạo trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty, từ đó có những kế hoạch cũng như mức độ đầu tư thích hợp vào

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

mặt hàng gạo để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.

37

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Bảng 8 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty

2001 2002 2003

Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(1000USD) (%) (1000USD) (%) (1000USD) (%)

Xuất trực tiếp 9.284,9 100,0 7.882,2 100,0 14.875,2 100,0

879,7 9,5 4.544,7 57,7 6.245,0 42,0 Thủy sản

8.405,2 90,5 3.337,5 42,3 7.975,5 53,6 Gạo

497,7 3,3 Tinh bột mì

157,0 1,1 Nếp

Ủy thác XK 3.923,0 100,0 8.122,5 100,0 2.501,0 100,0

596,9 15,2 257,2 3,2 Thủy sản

3.326,1 84,8 7.865,3 96,8 2.501,0 100,0 Gạo

13.207,9 16.004,7 17.376,2 Tổng (Nguồn : Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)

14.875,2

16.000

Đồ thị 2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty

)

12.000

9.284,9

7.882,2 8.122,5

8.000

D S U 0 0 0 1 ( ò r t

ù

3.923,0

4.000

a i G

2.501,0

0

2001

2002

2003

Xuaát tröïc tieáp

Uûy thaùc XK

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

38

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Đồ thị 3 : Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp của công ty năm 2003

Neáp 1,1%

Tinh boät mì 3,3%

Thuûy saûn 42,0%

Gaïo 53,6%

Nhận xét

Qua bảng số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các

năm, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt 13.207.900 USD, năm 2002 tăng lên

16.004.700 USD, đến năm 2003 tiếp tục tăng đạt 17.376.200 USD, trong đó:

-Đối với xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là 9.284.900 USD, năm 2002

giảm xuống còn 7.882.200 USD, đến năm 2003 tăng lên 14.875.200 USD. Nguyên

nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của

các đối thủ, do giá nguyên liệu tăng nhanh, giá thành cao, trong khi giá xuất khẩu

giảm, sức cạnh tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm xuống.

+Thủy sản : năm 2001 kim ngạch đạt 879.700 USD chiếm tỷ trọng

9,5%; năm 2002 tăng lên 4.544.700 USD chiếm tỷ trọng 57,7%; đến năm 2003 tiếp tục

tăng lên 6.245.000 USD chiếm tỷ trọng 42%. Năm 2002, 2003 kim ngạch tăng so với

năm 2001 là do công ty mở rộng thêm một số thị trường như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu

Đại Dương làm cho sản lượng lẫn kim ngạch tăng đáng kể.

+Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 8.405.200 USD chiếm tỷ trọng

90,5%; năm 2002 giảm xuống còn 3.337.500 USD chiếm tỷ trọng 42,3%; đến năm

2003 tăng lên 7.975.500 USD chiếm tỷ trọng 53.6%. Đối với mặt hàng gạo chiếm tỷ

trọng tương đối cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho thấy gạo là thế

mạnh, là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm phần lớn trong cơ cấu hàng hóa xuất

khẩu, do đó công ty cần phải có nhiều biện pháp thích hợp nhằm phát huy thế mạnh

để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

+Tinh bột khoai mì : năm 2003 kim ngạch đạt 497.700 USD chiếm tỷ

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

trọng 3,3%. Đây cũng là một trong những mặt hàng cần phải được đầu tư nhiều hơn

39

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

nữa, tìm kiếm thị trường tiềm năng để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày

càng tăng.

+Nếp : năm 2003 kim ngạch đạt 157.000 USD chiếm tỷ trọng 1,1%.

Nếp là một mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu cao, mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp nhưng

hứa hẹn trong tương lai sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu.

Nhìn chung xuất khẩu trực tiếp của toàn công ty biến đổi qua các năm,

có tăng có giảm, do phần lớn tác động của thị trường, xong mặt hàng gạo vẫn là mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao, vì thế công ty cần phải đề ra

nhiều định hướng đầu tư phát triển mặt hàng gạo để việc hoạt động kinh doanh của

công ty ngày càng hiệu quả.

-Đối với kim ngạch xuất khẩu ủy thác từ 3.923.000 USD năm 2001 tăng

lên 8.122.500 USD năm 2002, đến năm 2003 giảm xuống còn 2.501.000 USD. Nguyên

nhân là do sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng cao so với năm 2001, có nhiều

hợp đồng ủy thác xuất khẩu được ký kết.

+Thủy sản : năm 2001 kim ngạch xuất khẩu ủy thác là 596.900 USD

chiếm tỷ trọng 15,2%; đến năm 2002 giảm xuống còn 257.200 USD chiếm tỷ trọng

3,2%. Mặt hàng thủy sản chiếm tỷ trọng không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu ủy

thác vì mặt hàng này chủ yếu là tự tìm kiếm thị trường, khách hàng để ký kết hợp đồng

xuất khẩu trực tiếp. Nguyên nhân năm 2003 mặt hàng thủy sản không xuất khẩu ủy

thác là do công ty có khả năng tự doanh cao, tự tìm kiếm khách hàng giao dịch với

lượng xuất khẩu trực tiếp tương đối nhiều và tiêu thụ hết lượng hàng hóa xuất khẩu

của công ty do đó không ký hợp đồng xuất khẩu ủy thác.

+Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 3.326.100 USD chiếm tỷ trọng

84,8%; năm 2002 tăng lên 7.865.300 USD chiếm tỷ trọng 96,8%; đến năm 2003 chiếm

tỷ trọng 100% với kim ngạch đạt được là 2.501.000 USD. Đối với xuất trực tiếp, mặt

hàng gạo chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu kim ngạch các mặt hàng xuất

khẩu như thế nào, thì trong xuất khẩu ủy thác chiếm tỷ trọng cao như thế đó. Điều này

càng khẳng định mặt hàng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.

(cid:198) Tóm lại : qua phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công

ty cho thấy gạo luôn chiếm tỷ trọng cao, luôn chứng tỏ là thế mạnh là mặt hàng xuất

khẩu chủ lực đem lại nhiều ngoại tệ cho công ty và cho tỉnh nhà, do đó cần phải không

ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, mở rộng thị trường, tiếp thị sản

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

phẩm để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng đạt hiệu quả cao.

40

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

(cid:190) Kim ngạch xuất khẩu từng loại gạo

Phân tích kim ngạch xuất khẩu của từng loại gạo giúp chúng ta thấy rõ

hơn về tình hình xuất khẩu gạo của từng loại, mức tăng trưởng của từng loại và loại

nào là thế mạnh, được ưa chuộng, có nhu cầu nhiều, loại nào đang bị cạnh tranh gay

gắt để từ đó phát huy thế mạnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém, hoạch định chiến

lược cạnh tranh nhằm tăng sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu.

Bảng 9 : Kim ngạch xuất khẩu của từng loại gạo

2001 2002 2003

(1000 USD)

(1000 USD)

(1000 USD)

Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(%) (%) (%)

2,6 Gạo 2% tấm 301,9

5.286,0 47,2 2.025,3 52,5 19,3 Gạo 5% tấm 6.161,2

2,2 379,0 3,4 828,3 7,9 Gạo 10% tấm 253,8

12,2 2.959,9 26,4 4.223,3 40,3 Gạo 15% tấm 1.435,0

27,0 2.577,9 23,0 2.648,8 25,3 Gạo 25% tấm 3.172,2

3,5 750,8 7,2 Tấm 1 407,2

10.476,5 11.202,8 100,0 Tổng 11.731,3 100,0 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

-Năm 2001 : tổng kim ngạch xuất khẩu đạt được là 11.731.300 USD,

trong đó :

+Gạo 2% tấm kim ngạch đạt 301.900 USD chiếm tỷ trọng 2,6%.

+Gạo 5% tấm kim ngạch đạt cao nhất 6.161.200 USD chiếm tỷ trọng

52,5%; loại gạo này chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại gạo xuất khẩu chứng tỏ đây

là loại có nhu cầu nhiều, chủ lực do đó cần phải phát huy lợi thế, nâng cao vai trò, chất

lượng của loại gạo này để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.

+Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 253.800 USD chiếm tỷ trọng thấp

nhất 2,2%.

+Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 1.435.000 USD chiếm tỷ trọng 12,2 %

đây cũng là một trong những loại gạo có nhiều tiềm năng phát triển, được ưa chuộng,

có khả năng tăng sản lượng cũng như kim ngạch.

+Gạo 25% tấm kim ngạch đạt 3.172.200 USD chiếm tỷ trọng 27%

đứng thứ hai sau loại gạo 5% tấm, đây là loại gạo cũng cần phải được chú ý, đầu tư

nhiều hơn nữa về chủng loại, bao bì, chất lượng… để làm tăng kim ngạch trong tương

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

lai.

41

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

+Tấm 1 chiếm tỷ trọng 3,5% với kim ngạch đạt được là 407.200

USD.

Nhìn chung, trong năm 2001 loại gạo 5% tấm xuất khẩu chiếm tỷ trọng

cao nhất (trên 50% so với tổng số) chứng tỏ là loại được ưa chuộng nhiều, có nhu cầu

nhiều, vì thế cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, nâng cao hơn nữa chất lượng sản

phẩm để loại gạo này vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty.

Đồ thị 4 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2001

Taám 1 3,5%

Gaïo 2% 2,6%

Gaïo 25% 27,0%

Gaïo 5% 52,5%

Gaïo 15% 12,2%

Gaïo 10% 2,2%

-Năm 2002 : tổng kim ngạch đạt được 11.202.800 USD giảm so với

năm 2001 là 528.500 USD, nguyên nhân là do giá gạo thế giới giảm, nhu cầu thị

trường yếu, khách hàng giao dịch ít, cạng tranh gay gắt bởi nhiều đối thủ, sức cạnh

tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, cụ thể là :

+Gạo 5% tấm kim ngạch đạt 5.286.000 USD đã giảm so với năm

2001 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 47,2%. Loại gạo này vẫn là loại đang chiếm

nhiều ưu thế.

+Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 379.000 USD tăng so với năm 2001

là 125.200 USD nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp nhất 3,4%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp,

nhu cầu về loại gạo này ít nhưng vẫn duy trì hàng năm, xuất khẩu đều đặn góp phần

làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty.

+Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 2.959.900 USD tăng so với năm 2001

là 1.524.900 USD, từ đó đưa tỷ trọng tăng lên 26,4% đứng thứ 2 sau loại gạo 5%. Đây

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

là loại gạo đang có ưu thế, có tiềm năng lớn, có khả năng phát triển trong tương lai.

42

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

+Gạo 25% tấm chiếm tỷ trọng 23% với kim ngạch đạt được là

2.577.900 USD, giảm so với năm 2001 594.300 USD, tuy nhiên đây vẫn là một trong

số các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều.

Nhìn chung, loại gạo 5% vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty,

chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm 2002, tuy nhiên tỷ trọng không còn cao như năm

trước vì sản lượng xuất khẩu giảm, một số loại gạo khác đang có thế mạnh chiếm tỷ

trọng tương đối như gạo 15%, 25%. Để duy trì và phát huy thế mạnh của mình, đồng

thời nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo, công ty cần phải nâng cao chất

lượng sản phẩm bằng cách hiện đại hóa máy móc thiết bị, thu mua các loại gạo, lúa từ

giống có chất lượng tốt, khách hàng uy tín, hạ thấp chi phí, giá vốn để giá thành thấp

nhằm ký được nhiều hợp đồng, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo cho công ty.

Đồ thị 5 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2002

Taám 1 0%

Gaïo 25% 0%

Gaïo 15% 23,0%

Gaïo 2% 47,2%

Gaïo 10% 26,4%

Gaïo 5% 3,4%

-Năm 2003 : kim ngạch tiếp tục giảm còn 10.476.500 USD, so với năm

2002 đã giảm 726.300 USD và so với năm 2001 giảm 1.254.800 USD. Nguyên nhân là

do giá gạo thế giới tiếp tục giảm, nhu cầu thị trường yếu, khách hàng ít lại phải hủy bỏ

việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại nên ảnh hưởng đến kim ngạch xuất

khẩu.

+Gạo 5% tấm chiếm tỷ trọng 19,3% với kim ngạch đạt được

2.025.300 USD, đã giảm so với những năm trước, điều này cho thấy loại gạo này

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

không còn là loại chủ lực chiếm tỷ trọng cao nhất.

43

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

+Gạo 10% tấm đạt kim ngạch xuất khẩu 828.300 USD chiếm tỷ

trọng 7,9% tăng so với năm 2002 là 449.300 USD, so với năm 2001 là 574.500 USD,

đây là dấu hiệu chứng tỏ loại gạo này đang có chiều hướng phát triển, nhu cầu ngày

càng tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng.

+Gạo 15% tấm chiếm tỷ trọng cao nhất 40,3% với kim ngạch đạt

được 4.223.300 USD, tăng so với năm 2002 là 1.263.400 USD và tăng so với năm

2001 là 2.788.300 USD. Qua số liệu phân tích cho thấy loại gạo 15% tấm là loại chủ

lực, được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều nhất trong năm 2003, và là mục tiêu để duy

trì, phấn đấu tăng kim ngạch trong những năm tiếp sau.

+Gạo 25% tấm kim ngạch tăng so với năm 2002 là 70.900 USD

nhưng vẫn không tăng so với năm 2001, tuy nhiên với kim ngạch đạt được 2.648.800

USD chiếm tỷ trọng 25,3% đã đưa loại gạo 25% tấm lên đứng vị trí thứ 2 trong các loại

gạo có nhiều ưu thế, được ưa chuộng do đó cần phải phát huy nhiều hơn nữa mặt

mạnh của loại gạo này để nó vẫn là một trong những loại gạo có nhiều ưu thế, sản

lượng xuất khẩu cao.

+Tấm 1 kim ngạch đạt được là 750.800 USD chiếm tỷ trọng thấp

nhất 7,2% mặc dù tỷ trọng thấp nhưng có tăng so với năm 2001 và chứng tỏ rằng nó

có nhiều triển vọng duy trì và phát triển trong tương lai.

Đồ thị 6 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2003

Taám 1 0%

Gaïo 2% 19,3%

Gaïo 25% 7,2%

Gaïo 5% 7,9%

Gaïo 15% 25,3%

Gaïo 10% 40,3%

Nhìn chung trong năm 2003 loại gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là gạo

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

15%, sự thay đổi này chứng tỏ gạo 15% đang chiếm nhiều ưu thế, gạo 5% giảm có thể

44

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

do nguyên nhân bị cạnh tranh cao, do đó công ty cần chú ý phát huy thế mạnh, khắc

phục hạn chế để việc kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty ngày càng hiệu quả hơn.

3.2.3.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo ở từng thị trường

Thị trường xuất khẩu gạo của công ty chủ yếu là các thị trường Châu Á, Châu

Âu, Châu Phi, Châu Đại Dương. Phân tích để nắm được tình hình xuất khẩu gạo qua

từng thị trường, xác định thị trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường mục tiêu, thị

trường chủ lực mà công ty cần phải đầu tư nhiều trong tương lai, cũng như thị trường

nào có nhiều rủi ro trong kinh doanh, không có khả năng tồn tại cần rút nhanh để đảm

bảo lợi nhuận cao nhất. Qua phân tích để rút ra nhận định, nhận xét về thị trường, cần

phải đầu tư nhiều vào các thị trường có tiềm năng, thị trường chủ lực, tránh những thị

trường có rủi ro cao và đặc biệt là tránh tập trung cao vào một thị trường nhất định từ

đó đề ra những kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phù hợp với từng thị trường nhằm tăng

nhanh hiệu quả hoạt động của công ty trên lĩnh vực ngoại thương.

Bảng 10 : Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty

2001 2002 2003

Thị trường Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

(1000 USD) (%) (1000 USD) (%) (1000 USD) (%)

Châu Á 3.106,6 37,0 420,8 12,6 2.013,5 25,2

Châu Âu 760,3 9,0 406,5 12,2 951,1 11,9

Châu Phi 571,6 6,8 1.037,3 31,1 3.227,8 40,5

1.472,9 44,1 1.783,1 22,4 Châu Đại Dương 3.966,7 47,2

Tổng 8.405,2 7.975,5 3.337,5 100,0 100,0 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Đồ thị 7: Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty năm 2003

CHÂU Á (25,2%) CHÂU ÂU (11,9%)

AFIEX

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

CHÂU PHI (40,5%) C.ĐẠI DƯƠNG (22,4%)

45

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

Bảng 11 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường

2001 2002 2003

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

(tấn)

(tấn)

(tấn)

(1000 USD)

(1000 USD)

(1000 USD)

*Xuất trực tiếp

Chỉ tiêu

53.594,0 8.405,2 18.589,1 3.337,5 47.804,1 7.975,5

Châu Á

Indonesia

19.500,0 3.106,6 2.400,0 420,8 11.950,0 2.013,5

Thổ Nhĩ Kỳ

2.000,0 291,0 2.400,0 420,8 10.450,0 1.739,0

Malaysia

1.500,0 274,5

Philippines

1.000,0 130,0

Ấn Độ

11.000,0 1.753,3

5.500,0 932,3

Châu Âu

Ba Lan

760,3 2.099,8 406,5 5.494,1 5.194,0 951,1

Nga

4.900,0 708,3 3.966,1 670,8

Ukraine

294,0 52,0 1.999,8 379,0 1.528,0 280,3

100,0 27,5

Châu Phi

Congo

4.100,0 571,6 6.039,6 1.037,3 19.660,0 3.227,8

Cote d'lvoire

950,0 156,8

Kenya

5.400,0 999,0

Uganda

430,0 71,8

Switzerland

430,0 71,0

Châu Phi

1.700,0 283,3

4.100,0 571,6 6.039,6 1.037,3 10.750,0 1.645,9

Châu Đại Dương

Palau

24.800,0 3.966,7 8.049,7 1.472,9 10.700,0 1.783,1

*Ủy thác XK

24.800,0 3.966,7 8.049,7 1.472,9 10.700,0 1.783,1

19.464,0 3.326,1 35.889,9 7.865,3 13.599,2 2.501,0

Tổng cty lương thực Miền Bắc

9.697,5 2.019,5 13.751,4 4.064,7 3.500,6 787,5

Tổng cty lương thực Miền Nam 9.766,5

1.306,6 22.138,5 3.800,6 10.098,6 1.713,5

Tổng

73.058,0 11.731,3 54.479,0 11.202,8 61.403,3 10.476,5 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

Qua bảng số liệu cho thấy tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường có nhiều

biến đổi, cụ thể là :

-Thị trường Châu Á : sản lượng xuất khẩu năm 2001 là 19.500 tấn với kim

ngạch đạt được 3.106.600 USD, sau một năm gặp khó khăn về thị trường sản lượng

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

giảm thấp chỉ còn 2.400 tấn ứng với kim ngạch đạt được là 420.800 USD, đến năm

46

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

2003 sản lượng gạo xuất khẩu của công ty tăng trở lại 11.950 tấn với kim ngạch đạt

được là 2.013.500 USD. Nguyên nhân làm cho sản lượng xuất khẩu của công ty giảm

đáng kể trong năm 2002 là do công ty gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt bởi một

số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ…, nhu cầu giảm thấp, dẫn đến việc xuất khẩu giảm

sút, thị trường lúng túng, bị động. Và rồi những bất lợi cũng được khắc phục, những

khó khăn cũng vượt qua bằng những biện pháp mở rộng thị trường, xúc tiến quan hệ

thương mại với nước ngoài từ đó đã giảm bớt áp lực phụ thuộc vào một khu vực thị

trường nhất định nên đến năm 2003 sản lượng xuất khẩu tăng trở lại.

Thị trường Châu Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Ấn Độ, Thổ Nhĩ

Kỳ. Trong đó Malaysia, Philippines, Ấn Độ không còn nhập khẩu gạo của công ty sau

năm 2001, nguyên nhân là do cạnh tranh giữa các đối thủ bản xứ cũng như nước

ngoài về giá cả lẫn chất lượng, giá gạo thế giới giảm thấp trong khi đó giá nguyên liệu

đầu vào của công ty lại cao nên sức cạnh tranh kém dẫn đến mất thị trường. Nhưng

thay vào đó là một thị trường mới được mở rộng trong năm 2003 như Thổ Nhĩ Kỳ, và

Indonesia là thị trường nhập khẩu gạo đều đặn hàng năm với sản lượng ngày một

tăng, đặc biệt tăng cao vào năm 2003 làm cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày

càng hiệu quả.

Từ phân tích cho thấy thị trường Indonesia là thị trường khá trung thành với

công ty do đó cần phải có nhiều chính sách cũng như biện pháp để nâng cao chất

lượng sản phẩm, đóng gói, bao bì…, đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đúng hạn

để tạo uy tín nhằm giữ vững mối quan hệ mua bán và cộng tác lâu dài. Bên cạnh đó,

thị trường Malaysia, Ấn Độ là những thị trường có nhiều rủi ro, công ty phải cạnh tranh

với nhiều đối thủ bản xứ cũng như nước ngoài, vì thế cần phải đẩy mạnh công tác

nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, khả năng phản ứng của đối thủ để rút ra những kinh

nghiệm, phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế mà

công ty mắc phải để giành thắng lợi trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.

-Thị trường Châu Âu : sản lượng năm 2001 là 5.194 tấn với kim ngạch đạt

được 760.300 USD, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn nên sản lượng xuất khẩu giảm

còn 2.099,8 tấn với kim ngạch đạt được năm 2002 là 406.500 USD, đến năm 2003 sản

lượng tăng trở lại 5.494,1 tấn với kim ngạch là 951.100 USD.

Thị trường Châu Âu bao gồm Ba Lan, Nga, Ukraine. Trong đó Nga là thị trường

nhập khẩu gạo đều đặn mỗi năm, có thể nói Nga là một khách hàng quen thuộc, khách

hàng truyền thống của công ty mặc dù lượng gạo nhập khẩu là không lớn lắm. Bên

cạnh đó Ba Lan là một thị trường có lượng nhập khẩu khá cao nhưng không đều đặn,

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

còn Ukraine là thị trường mới được xâm nhập nhưng không bền. Đây là những thị

47

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

trường khó tính do đó đòi hỏi cần phải tốn nhiều thời gian, vốn để đầu tư mở rộng và

giữ vững.

-Thị trường Châu Phi là thị trường khá trung thành với sản lượng nhập mỗi

năm mỗi tăng cao, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt được 571.600 USD ứng với

4.100 tấn; năm 2002 kim ngạch tăng lên 1.037.300 USD ứng với 6.039,6 tấn; đến năm

2003 sản lượng tiếp tục tăng cao 19.660 tấn, kim ngạch đạt được 3.227.800 USD.

Nguyên nhân là do các biện pháp xúc tiến thương mại, nổ lực khai thác, phát triển thị

trường của công ty nên một số thị trường mới được mở rộng như Congo, Cote

d’lvoire, Kenya, Uganda, Switzerland làm cho sản lượng tăng cao. Mặt khác châu Phi

còn là một trong những thị trường trung thành của công ty với lượng nhập khẩu đều

đặn hàng năm góp phần làm tăng sản lượng xuất khẩu của công ty do đó công ty cần

phải đầu tư hơn nữa vào thị trường này để giữ vững thị phần và nâng cao sản lượng

xuất khẩu trong tương lai.

-Thị trường Châu Đại Dương sản lượng giảm đáng kể từ năm 24.800 tấn

xuống còn 8.049,7 tấn nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng thị trường, thị trường xuất

khẩu gặp khó khăn tác động đến tình hình xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu,

đến năm 2003 tăng lên 10.700 tấn. Trong đó, Palau là thị trường có sản lượng nhập

khẩu tương đối cao và duy trì đều dặn mỗi năm, có thể nói Palau là thị trường xuất

khẩu chủ lực của công ty do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường

này để giữ vững và từng bước mở rộng thêm nhiều thị trường mới.

Qua phân tích cho thấy thị trường Châu Đại Dương là thị trường có nhiều tiềm

năng vì mặc dù chỉ có một thị trường giao dịch với công ty là Palau nhưng sản lượng

nhập khẩu rất cao, hơn nữa đây là thị trường có dân số đông, sức tiêu thụ mạnh do đó

hứa hẹn nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển trong tương lai. Vì thế công ty cần phải

quan tâm chú ý đầu tư nhiều vào thị trường này, khai thác mở rộng thị trường, tích cực

giới thiệu sản phẩm… để sản lượng xuất khẩu gạo sang thị trường này ngày càng

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

tăng.

48

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

5.000

3.966,7

Đồ thị 8 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường

)

4.000

3.227,8

3.106,6

3.000

2.013,5

1.783,1

2.000

D S U 0 0 0 1 ( ò r t

ù

1.472,9

760,3

1.037,3

951,1

a i G

571,6

1.000

406,5

420,8

0

2001

2002

2003

Chaâu AÙ

Chaâu Aâu

Chaâu Phi

Chaâu Ñaïi Döông

Palau 22,4%

Indonesia 21,8%

Đồ thị 9 : Thị trường xuất khẩu gạo của công ty năm 2003

Thoå Nhó Kyø

3,1%

Ba Lan 8,3%

Châu Phi 22,5%

Nga 3,2%

Congo 2,0%

Switzerland 3,6%

Kenya 0,9%

Cote d'lvoire 11,3%

Uganda 0,9%

(cid:198) Nhìn chung

+Đối với thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 37% (năm 2001); 12,6% (năm

2002) và 25,2% (năm 2003), đây là một trong những thị trường nhập khẩu gạo của

công ty với tỷ trọng cao, tuy nhiên do gặp nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ nên sản

lượng nhập khẩu không đều, do đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp hữu hiệu

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

đối với thị trường này cụ thể như đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho chế

49

TS. Nguyễn Tri Khiêm

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

biến để làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, bên cạnh đó cũng phải lưu ý

nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chiếm nhiều thị phần,

tăng nhanh sản lượng xuất khẩu trong tương lai.

+Đối với thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng thấp 9% (năm 2001), năm 2002

tỷ trọng có tăng nhưng không cao 12,2%, đến năm 2003 tỷ trọng giảm còn 11,9% do

đây là thị trường tương đối khó tính nên việc khai thác thị trường mới đã khó mà việc

giữ vững thị trường lại càng khó hơn do đó sản lượng xuất khẩu chưa cao, công ty

cần phải có chiến lược giá thích hợp, chiến lược sản phẩm với chất lượng cao, chiến

lược bán hàng hấp dẫn để thu hút những khách hàng khó tính này.

+Đối với thị trường Châu Phi chiếm tỷ trọng thấp 6,8% vào năm 2001,

nhưng lại trở thành thị trường chính, thị trường chủ lực của công ty trong 2 năm gần

đây với tỷ trọng chiếm cao nhất 31,1% (năm 2002) và 40,5% (năm 2003). Do đó công

ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như giảm giá khi mua

với số lượng lớn, cho phép rộng thời gian thanh toán tiền hàng… để giữ vững thị

trường và mở rộng ra các thị trường khác.

+Đối với thị trường Châu Đại Dương chiếm tỷ trọng tương đối cao vào năm

2001 là 47,2%, năm 2002 vẫn còn chiếm tỷ trọng cao là 44,1% và giảm dần xuống còn

22,4% (năm 2003). Mặc dù tỷ trọng giảm dần qua các năm nhưng đây vẫn là một trong

những thị trường có tỷ trọng cao, trong đó Palau là một trong những nước nhập khẩu

gạo của công ty nhiều nhất, do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị

trường này để sản lượng ngày càng tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả.

Ngoài ra công ty còn xuất khẩu ủy thác cho tổng công ty lương thực Miền

Bắc và tổng công ty lương thực Miền Nam. Trong đó tổng công ty lương thực miền

Bắc chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 38,3% (năm 2002), 25,7% (năm 2003); tổng công

ty lương thực miền Nam chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 61,7% (năm 2002), 74,3%

(năm 2003). Qua số liệu phân tích cho thấy công ty xuất khẩu ủy thác chủ yếu cho

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1

công ty lương thực miền Nam với tỷ trọng lớn hơn 50%.

50

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.3.NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO

3.3.1.Phân tích tình hình thu mua phục vụ chế biến và tiêu thụ

3.3.1.1.Thị trường thu mua

Tình hình xuất khẩu gạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, từ

nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan và thị trường thu mua cũng là

một trong các nguyên nhân tác động đến doanh thu, sản lượng xuất khẩu, bởi vì nếu

thị trường thu mua với giá cao, chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến việc chế biến, tiêu

thụ làm cho doanh thu cũng như sản lượng giảm.

Phân tích thị trường thu mua nhằm tìm ra thị trường nào cung cấp

nguồn nguyên liệu tốt nhất, có chất lượng cao, giá thành thấp, thị trường nào là thị

trường chính, cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho công ty, thị trường nào có nguồn

nguyên liệu chất lượng chưa cao hay chưa ổn định qua các năm từ đó có những kế

hoạch thu mua nguyên liệu từng thị trường để phục vụ cho tiêu thụ được tốt hơn.

2001

2002

2003

Thị trường

Sản lượng Giá Tỷ trọng Sản lượng Giá Tỷ trọng Sản lượng Giá Tỷ trọng

(tấn)

(1000 đ)

(%)

(tấn)

(1000 đ)

(%)

(tấn)

(1000 đ)

(%)

Bảng 12a : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường

1.An Giang

54.070,0

55,3 56.750,4

66,8 61.022,9

59,9

40.624,3 1.845,4

41,5 38.964,6 2.222,0

45,8 39.129,0 2.205,4

38,4

-Long Xuyên

3.624,7 1.770,1

4.304,8 2.211,0

5.999,0 2.141,7

3,7

5,1

5,9

-Phú Tân

4.090,3 1.688,3

6.487,9 2.080,6

8.364,9 2.138,5

4,2

7,6

8,2

-Châu Thành

4.520,6 1.734,3

4.320,9 2.081,0

5.254,3 2.130,6

4,6

5,2

5,2

-Châu Phú

1.210,1 1.081,8

2.672,2 1.555,1

2.275,7 1.593,9

1,3

3,1

2,2

-Tịnh Biên

2.Cần Thơ

1.833,2

1,9 16.753,7

19,7 19.078,9

18,7

1.833,2 2.142,8

1,9

9.988,0 2.196,2

11,8 10.823,8 2.215,2

10,6

-Thới Thuận

6.765,7 2.175,9

8,0

8.255,1 2.201,1

8,1

-Thốt Nốt

42,8 11.496,6 2.637,5

13,5 21.789,5 2.454,9

21,4

3.Mua theo HĐ 41.889,4 2.095,4

Tổng

97.792,6

100,0 85.000,7

100,0 101.891,3

100,0

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

51

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 12b : Chênh lệch giữa các năm về tình hình thu mua nguyên

liệu qua từng thị trường

Chênh lệch

2002/2001 2003/2002 2003/2001 Thị trường Sản lượng Giá Sản lượng Giá Sản lượng Giá

(tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ)

1.An Giang

-Long Xuyên

2.680,4 4.272,5 6.952,9

-Phú Tân

-1.659,7 376,6 164,4 -16,6 -1.495,3 360,0

-Châu Thành

680,1 440,9 1.694,2 -69,3 2.374,3 371,6

-Châu Phú

2.397,6 392,3 1.877,0 57,9 4.274,6 450,2

-Tịnh Biên

-199,7 346,7 933,4 49,6 733,7 396,3

1.462,1 473,3 -396,5 38,8 1.065,6 512,1

2.Cần Thơ

-Thới Thuận

14.920,5 2.325,2 17.245,7

-Thốt Nốt

8.154,8 53,4 835,8 19,0 8.990,6 72,4

6.765,7 2.175,9 1.489,4 25,2 8.255,1 2.201,1

-30.392,8 542,1 10.292,9 -182,6 -20.099,9 359,5

3.Mua theo HĐ

Tổng

-12.791,9 16.890,6 4.098,7 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

80.000

61.022,9

56.750,4

54.070,0

Đồ thị 10 : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường

á

60.000

41.889,4

ï

40.000

21.789,5

) n a t ( g n ô ö

l

û

19.078,9

16.753,7

n a S

20.000

11.496,6

1.833,2

0

2001

2002

2003

An Giang

Caàn Thô

Mua theo HÑ

Nhận xét

Qua bảng 12a và 12b cho thấy

-Thị trường An Giang sản lượng thu mua tăng dần qua các năm, năm

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

2001 là 54.070 tấn, năm 2002 tăng lên 56.750,4 tấn, đến năm 2003 tiếp tục tăng đến

52

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

61.022,9 tấn. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu tương đối thấp so với các thị trường

còn lại nên sản lượng thu mua ngày càng tăng.

+Đối với thị trường Long Xuyên chiếm tỷ trọng cao 41,5% với sản

lượng thu mua 40.624,3 tấn là một trong những thị trường chính của công ty trong

năm 2001, đến năm 2002 sản lượng thu mua giảm so với 2001 là 1.659,7 tấn nhưng

vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 45,8% trở thành thị trường chủ lực của công ty, tuy giá cả

có cao hơn so với một số thị trường khác trong tỉnh nhưng đảm bảo cung cấp nguồn

nguyên liệu với chất lượng cao. Khi thị trường xuất khẩu được mở rộng, khó khăn

cũng đã vượt qua thì sản lượng thu mua năm 2003 cũng tăng trở lại, tăng 164,4 tấn so

với năm 2002, chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù đã giảm 7,4% so với năm 2002 nên vẫn

là thị trường chủ lực của công ty.

+Đối với thị trường Phú Tân sản lượng thu mua tăng dần qua các

năm từ 3.624,7 tấn năm 2001 tăng lên 4.304,8 tấn năm 2002 và năm 2003 đạt 5999

tấn. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng Phú Tân là một trong những thị trường có giá thành

tương đối cao, cung cấp nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt.

+Đối với thị trường Châu Thành tỷ trọng tăng dần qua các năm, từ

4,2% năm 2001 đến 7,6% năm 2002 và năm 2003 đạt 8,2%, là thị trường hứa hẹn

nhiều tiềm năng trong tương lai sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu với chất lượng cao, giá

thành thấp, đảm bảo về số lượng cho công ty.

+Đối với thị trường Châu Phú tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng

sản lượng thu mua tăng dần qua các năm. Năm 2001 là 4.520,6 tấn, năm 2002 giảm

199,7 tấn so với năm 2001, đến năm 2003 tăng lên đạt mức sản lượng là 5.254,3 tấn.

Đây là thị trường có giá thành tương đối thấp thuận lợi cho chiến lược cạnh tranh về

giá của công ty.

+Đối với thị trường Tịnh Biên chiếm tỷ trọng thấp nhất, giá thành

thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu theo nhu cầu.

-Thị trường Cần Thơ là thị trường duy nhất ngoài tỉnh mà công ty thu

mua nguyên liệu. Năm 2001 thị trường này còn khá mới đối với công ty nên sản lượng

thu mua thấp, chỉ đạt 1.833,2 tấn chiếm tỷ trọng 1,9%, nhưng đến năm 2002 sản

lượng thu mua tăng lên 16.753,7 tấn chiếm tỷ trọng 19,7% lên vị trí thứ hai sau An

Giang. Nguyên nhân là do thị trường được mở rộng, năm 2001 chỉ có thị trường Thới

Thuận đến năm 2002 có thêm thị trường Thốt Nốt với sản lượng thu mua tương đối

chiếm 8%. Năm 2003 sản lượng tiếp tục tăng 19.078,9 tấn chiếm tỷ trọng 18,7% vì thị

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

trường được giữ vững, sản lượng thu mua tăng lên. Đây là thị trường có nhiều tiềm

53

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

năng phát triển trong tương lai về số lượng, chất lượng với giá cả hấp dẫn vì thế công

ty cần mở rộng thêm nhiều địa điểm giao dịch thu mua ở thị trường này.

-Thu mua theo hợp đồng tức là công ty ký hợp đồng thu mua với nhiều

đối tác ở nhiều thị trường khác nhau về số lượng, giá cả, chủng loại, thời gian… theo

thỏa thuận trong hợp đồng. Thu mua theo hợp đồng chiếm tỷ trọng tương đối cao

42,8% (năm 2001), 13,5% (năm 2002) và 21,4% (năm 2003). Năm 2002 sản lượng và

tỷ trọng thu mua giảm là do tình hình xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, giá gạo thế

giới giảm thấp trong khi giá thu mua theo hợp đồng tương đối cao lại tăng so với năm

2001 nên việc thu mua theo hợp đồng giảm. Đến năm 2003 những khó khăn về thị

trường đã được giải quyết, nhu cầu tăng nên việc thu mua cũng tăng theo. Đây là một

trong những nguồn cung cấp nhiều nguyên liệu cho công ty.

(cid:198) Nhìn chung tình hình thu mua của công ty có tăng có giảm qua các

năm, năm 2001 là 97.792,6 tấn giảm xuống còn 85.000,7 tấn năm 2002 và tăng trở lại

vào năm 2003 là 101.891,3 tấn. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua năm 2002

giảm là do những khó khăn về thị trường xuất khẩu, việc cạnh tranh về giá cả diễn ra

gay gắt bởi một số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ… trong khi giá cả nguyên liệu mua

vào không giảm mà còn tăng làm cho sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 nhu

cầu nguyên liệu xuất khẩu tăng lên do đã mở rộng thêm một số thị trường Đông Âu,

Châu Phi nên sản lượng thu mua tăng trở lại.

Trong đó thị trường An Giang là thị trường chính, thị trường chủ lực của

công ty với giá thu mua thấp hơn các thị trường còn lại, nhưng vẫn đảm bảo về chất

lượng do đó công ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như

cam kết cộng tác lâu dài, thanh toán tiền trước thời hạn… để giữ vững thị trường đảm

bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu. Bên cạnh đó thị

trường Cần Thơ là thị trường ngoài tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển với nguồn

nguyên liệu phong phú, giá thành phải chăng, chất lượng đảm bảo nên cần phải giữ

vững và mở rộng thêm thị trường mới để tăng sản lượng cung cấp trong tương lai.

Ngoài ra, việc thu mua theo hợp đồng cũng là một trong những nguồn cung cấp

nguyên liệu đều đặn và đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian phục vụ cho việc

xuất khẩu nhưng có hạn chế là giá cả tương đối cao. Do đó công ty cần phải có những

kế hoạch thu mua nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu được tốt hơn, thu mua nguyên

liệu ở những thị trường đảm bảo chất lượng tốt nhất, giá cả hấp dẫn như An Giang,

Cần Thơ, đồng thời mở rộng thêm một số thị trường mới để đảm bảo nguồn nguyên

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

liệu phục vụ cho xuất khẩu được kịp thời, đầy đủ và đảm bảo.

54

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.3.1.2.Sản lượng thu mua

Muốn tăng doanh thu xuất khẩu, ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu mà

vẫn đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian… thì cần phải quan tâm

đến việc thu mua nguyên liệu, thu mua bao nhiêu, thu mua loại nào để phục vụ cho

việc chế biến tiêu thụ đảm bảo kịp thời, đầy đủ. Qua đó có những kế hoạch thu mua

nguyên liệu phục vụ cho việc kinh doanh xuất khẩu được tốt hơn.

Bảng 13a : Sản lượng thu mua

Trị giá

Trị giá

Trị giá

Tên hàng

Sản lượng

Tỷ trọng

Sản lượng

Tỷ trọng

Sản lượng

Tỷ trọng

(tấn)

(triệu đ)

(%)

(tấn)

(triệu đ)

(%)

(tấn)

(triệu đ)

(%)

Gạo 2XK + bao bì

600,0

1.476,0

0,6

Gạo 5XK + bao bì

2.450,0

5.255,7

2,5

Gạo 15XK + bao bì

2.300,0

4.456,5

2,4

Gạo 25XK + bao bì

400,0

862,0

0,4

Gạo 5% thường

196,1

490,1

0,2

Gạo 5% lau bóng

1.178,1

3.043,8

1,2 5.602,4

14.579,4

6,6

828,1

2.138,8

0,8

Gạo 5% xuất khẩu

13.687,6 32.058,7

14,0 4.548,3

12.535,3

5,4 4.282,5

11.501,8

4,2

Gạo 10% thường

35,6

71,7

50,4

128,7

0,0

0,0

Gạo 10% lau bóng

1.160,4

2.474,9

1,2

60,5

149,3

0,1

Gạo 10% xuất khẩu

849,5

2.151,2

0,8

Gạo 15% thường

148,1

365,6

0,2 6.031,6

14.327,7

5,9

Gạo 15% lau bóng

3.968,0

7.490,8

4,1

524,9

1.242,1

0,6

540,5

1.322,5

0,5

Gạo 15% xuất khẩu

5.093,7

9.736,1

5,2 3.345,6

8.711,9

3,9 9.115,5

22.349,7

8,9

Gạo 20% thường

311,4

736,3

0,4 1.406,1

3.299,5

1,4

Gạo 20% lau bóng

552,0

961,3

0,6

34,4

87,8

0,0

Gạo 20% xuất khẩu

499,9

1.124,8

0,6

Gạo 25% thường

486,3

1.103,6

0,5 1.594,4

3.584,9

1,9 3.389,4

7.929,0

3,3

11,1 9.123,2

19.509,5

10,7 22.459,8

48.762,8 22,0

Gạo 25% thường loại 1 10.854,0 19.343,8

30,2 47.115,7 102.052,5

55,4 37.959,9

81.459,8 37,3

Gạo 25% thường loại 2 29.573,2 53.321,5

6,1 4.817,5

10.226,8

5,7 2.683,9

5.666,2

2,6

Gạo 25% thường loại 3 5.931,5 10.145,7

Gạo 25% xuất khẩu 17.862,0 35.132,0

18,3 3.298,8

8.484,9

3,9 6.723,7

16.049,0

6,6

Lúa tốt

381,6

432,3

0,4 3.620,8

5.629,7

4,3 2.801,7

4.551,0

2,7

Lúa thường

828,6

876,9

179,3

276,1

0,2

43,1

68,8

0,8

0,0

Tấm 1

450,0

900,0

39,9

85,8

0,0 2.665,1

5.634,6

0,5

2,6

2001 2002 2003

Tổng

97.792,6 189.143,3 100,0 85.000,7 189.723,5 100,0 101.891,3 227.490,4 100,0 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

55

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 13b : Chênh lệch sản lượng thu mua

2002/2001 2003/2001 Tên hàng

Gạo 2XK + bao bì

Chênh lệch 2003/2002 Sản lượng Trị giá Sản lượng Trị giá Sản lượng Trị giá (triệu đ) (triệu đ) (triệu đ) (tấn) (tấn) (tấn)

Gạo 5XK + bao bì

-600,0 -1.476,0 -600,0 -1.476,0

Gạo 15XK + bao bì

-2.450,0 -5.255,7 -2.450,0 -5.255,7

Gạo 25XK + bao bì

-2.300,0 -4.456,5 -2.300,0 -4.456,5

Gạo 5% thường

-400,0 -862,0 -400,0 -862,0

Gạo 5% lau bóng

196,1 490,1 -196,1 -490,1

Gạo 5% xuất khẩu

4.424,3 11.535,6 -4.774,3 -12.440,6 -350,0 -905,0

Gạo 10% thường

-9.139,3 -19.523,4 -265,8 -1.033,5 -9.405,1 -20.556,9

Gạo 10% lau bóng

50,4 -35,6 -71,7 128,7 14,8 57,0

Gạo 10% xuất khẩu

60,5 -1.160,4 -2.474,9 149,3 -1.099,9 -2.325,6

Gạo 15% thường

849,5 2.151,2 849,5 2.151,2

Gạo 15% lau bóng

148,1 365,6 5.883,5 13.962,1 6.031,6 14.327,7

Gạo 15% xuất khẩu

-3.443,1 -6.248,7 15,6 80,4 -3.427,5 -6.168,3

Gạo 20% thường

-1.748,1 -1.024,2 5.769,9 13.637,8 4.021,8 12.613,6

Gạo 20% lau bóng

311,4 736,3 1.094,7 2.563,2 1.406,1 3.299,5

Gạo 20% xuất khẩu

-517,6 -873,5 -34,4 -87,8 -552,0 -961,3

Gạo 25% thường

499,9 1.124,8 -499,9 -1.124,8

Gạo 25% thường loại 1

1.108,1 2.481,3 1.795,0 4.344,1 2.903,1 6.825,4

Gạo 25% thường loại 2 17.542,5 48.731,0

-1.730,8 165,7 13.336,6 29.253,3 11.605,8 29.419,0

Gạo 25% thường loại 3

-9.155,8 -20.592,7 8.386,7 28.138,3

Gạo 25% xuất khẩu

-1.114,0 81,1 -2.133,6 -4.560,6 -3.247,6 -4.479,5

Lúa tốt

-14.563,2 -26.647,1 3.424,9 7.564,1 -11.138,3 -19.083,0

Lúa thường

3.239,2 5.197,4 -819,1 -1.078,7 2.420,1 4.118,7

-649,3 -600,8 -136,2 -207,3 -785,5 -808,1

Tấm 1

-410,1 -814,2 2.625,2 5.548,8 2.215,1 4.734,6

Tổng -12.791,9 580,2 16.890,6 37.766,9 4.098,7 38.347,1 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

Qua bảng 13a và bảng 13b ta thấy sản lượng thu mua biến đổi qua các

năm, năm 2002 giảm so với năm 2001 là 12.472,8 tấn, nhưng đến năm 2003 sản

lượng thu mua lại tăng lên, mức độ tăng thêm là 16.600,5 tấn so với năm 2002 và

4.127,6 tấn so với năm 2001. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua năm 2002

giảm là do nhu cầu thị trường yếu, khách hàng giao dịch ít, việc xuất khẩu gặp nhiều

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

khó khăn do cạnh tranh gay gắt, hợp đồng ký kết không nhiều làm cho sản lượng xuất

56

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

khẩu giảm, dẫn đến sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 có nhiều khả quan hơn,

đã khắc phục những bất lợi của thị trường, giảm bớt áp lực phục thuộc vào một khu

vực thị trường nhất định, linh hoạt và chủ động hơn về thị trường, nhu cầu về sản

phẩm cũng tăng chút ít làm cho việc thu mua nguyên liệu cũng tăng so với những năm

trước.

Ta xét từng mặt hàng cụ thể qua từng năm để thấy rõ hơn về sự biến

động này :

-Đối với gạo 2%, 5%, 15%, 25% xuất khẩu + bao bì thì chỉ thu mua

trong năm 2001 với tổng sản lượng là 5.750 tấn chiếm tỷ trọng 5,9%. Đến năm 2002,

2003 nhu cầu về những loại gạo này giảm thấp nên không còn thu mua phục vụ cho

chế biến, xuất khẩu.

-Đối với gạo 5% các loại, sản lượng thu mua giảm dần qua các năm từ

14.865,7 tấn chiếm tỷ trọng 15,2% năm 2001 giảm còn 10.346,8 tấn chiếm tỷ trọng

10,6% năm 2002 và giảm đáng kể chỉ còn 5.110,6 tấn chiếm tỷ trọng 5%. Nguyên

nhân làm cho sản lượng thu mua giảm là do nhu cầu thị trường thay đổi, nhu cầu về

loại gạo 5% giảm dần nên sản lượng thu mua giảm theo.

-Đối với gạo 10% các loại, năm 2001 sản lượng thu mua đạt 1.196 tấn

chiếm tỷ trọng 1,2%; đến năm 2003 sản lượng thu mua chỉ đạt 960.4 tấn chiếm tỷ

trọng 0,9%. Nguyên nhân là do tồn kho loại gạo này đủ khả năng đáp ứng nhu cầu

xuất khẩu gạo theo các hợp đồng, mặt khác do nhu cầu loại gạo này ít nên sản lượng

thu mua giảm.

-Đối với gạo 15% các loại, năm 2001 sản lượng thu mua đạt 9.061,7 tấn

chiếm tỷ trọng 9,3%. Năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 4.018,6 tấn chiếm tỷ

trọng 4,7% nguyên nhân là do tồn kho cao nên sản lượng thu mua không nhiều. Đến

năm 2003 sản lượng thu mua tăng cao 15.687,6 tấn chiếm tỷ trọng 15,3%, nguyên

nhân là do loại gạo này đang là loại xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm nhiều ưu

thế, nhu cầu tăng nên sản lượng thu mua cũng tăng để đáp ứng nhu cầu chế biến xuất

khẩu.

-Đối với gạo 20% các loại sản lượng thu mua ngày càng tăng: 552 tấn

chiếm tỷ trọng 0,6% năm 2001; 845,7 tấn chiếm tỷ trọng 1% năm 2002; 1.406,1 tấn

chiếm tỷ trọng 1,4% năm 2003. Mặc dù tỷ trọng không cao nhưng cho thấy đây là loại

gạo có nhiều tiềm năng, sản lượng thu mua ngày càng tăng.

-Đối với gạo 25% các loại sản lượng thu mua ngày càng cao, chiếm tỷ

trọng cao nhất : năm 2001 sản lượng đạt 64.707 tấn chiếm tỷ trọng 66,2%; năm 2002

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

sản lượng tăng lên 65.949,6 tấn chiếm tỷ trọng 77,6%; năm 2003 sản lượng tiếp tục

57

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

tăng 73.216,7 tấn chiếm tỷ trọng 71,8%. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua

tăng qua các năm là do đây là một trong các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu

nhiều, sản lượng xuất khẩu tăng do đó sản lượng thu mua để phục vụ cho việc chế

biến xuất khẩu tăng theo. Trong đó loại gạo 25% thường loại 2 chiếm tỷ trọng cao nhất

có sản lượng thu mua mỗi năm tăng cao.

-Đối với lúa thu mua đưa vào chế biến phục vụ cho xuất khẩu chiếm tỷ

trọng 1,2 % năm 2001; 4,5% năm 2002; và 2,7% năm 2003.

-Đối với tấm 1 sản lượng thu mua năm 2001 là 450 tấn chiếm tỷ trọng

0,5%; năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 39,9 tấn chiếm tỷ trọng không đáng kể;

năm 2003 sản lượng tăng cao 2.665,1 tấn chiếm tỷ trọng 2,6%. Nguyên nhân là do sau

một năm không xuất khẩu mặt hàng này nhu cầu tăng lên vì khó khăn được giải quyết,

thị trường được mở rộng do đó sản lượng thu mua để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu

tăng lên.

(cid:198) Tóm lại qua phân tích ta thấy việc thu mua phục vụ cho chế biến

xuất khẩu rất quan trọng, ảnh hưởng đến sản lượng, doanh thu xuất khẩu, đến thời

gian thực hiện hợp đồng…, nếu chất lượng nguyên liệu thu mua không đạt yêu cầu,

sản lượng không đủ đáp ứng, giá thành cao làm cho chất lượng thành phẩm sản xuất

ra kém, giá cao dẫn đến sức cạnh tranh kém làm cho việc kinh doanh xuất khẩu không

đạt hiệu quả, doanh thu xuất khẩu giảm, hợp đồng ký kết giảm… và ngược lại. Do đó

cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, kịp thời, đầy đủ, chất lượng cao, giá thành thấp

để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu được tốt hơn.

3.3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá cả đến kim

ngạch xuất khẩu gạo.

Kim ngạch xuất khẩu tăng hay giảm, cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nguyên

nhân, từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan. Trong các nguyên

nhân như tình hình thu mua nguyên liệu, thị trường thu mua, chất lượng hàng hóa,

phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị, thu nhập của khách hàng, chính sách Nhà

Nước… thì không thể không đề cập đến nhân tố khối lượng và giá cả.

Phân tích để có sự điều chỉnh số lượng, giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm

nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh xuất khẩu, ngoài ra còn để xác định

xem nguyên nhân ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu là số lượng hay giá cả.

Vì công ty kinh doanh xuất khẩu nhiều loại gạo như 5%, 10%, 15%, 25%…, giá

cả mỗi loại là khác nhau, có tháng xuất khẩu loại này, có tháng xuất khẩu loại khác do

đó để việc nghiên cứu sự biến động của giá cả mặt hàng gạo được dễ dàng hơn nên

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

dùng giá trung bình.

58

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 14 : Sản lượng và giá cả xuất khẩu gạo trong 12 tháng của năm 2003.

Sản lượng (tấn) Giá (USD)

499,4 4.993,5 17.355,5 6.200,5 4.373,8 5.354,3 7.460,0 9.500,0 1.001,7 4.446,4 218,0 178,2 164,4 163,2 168,6 188,1 178,6 168,3 172,2 202,7 174,9 200,0 tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 12 (Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

3.3.2.1.Tình hình biến động về số lượng mặt hàng gạo xuất khẩu

Nhu cầu tiêu dùng của con người luôn biến đổi, hơn nữa gạo lại là mặt

hàng kinh doanh mang tính thời vụ nên sản lượng không cố định do đó số lượng gạo

xuất khẩu cũng luôn biến đổi liên tục. Phân tích để xác định xem sản lượng tăng cao

trong khoảng thời gian nào để từ đó đề ra những kế hoạch thu mua chế biến phục vụ

cho xuất khẩu có hiệu quả cao.

Đồ thị 11 : Biến động về số lượng gạo xuất khẩu năm 2003

20.000

á

15.000

ï

10.000

) n a t ( g n ô ö

l

û

5.000

n a S

0

Qua đồ thị ta thấy, sản lượng gạo biến đổi liên tục, có tăng cao có giảm

thấp, tăng cao vào tháng 3 và tháng 8, giảm thấp vào tháng 11-12. Điều này cho thấy

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

sự biến đổi ấy chịu ảnh hưởng phần lớn theo thời vụ. Tháng 3 là thời điểm thu hoạch

59

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

vụ đông xuân, tháng 8 là thời điểm thu hoạch vụ hè thu nên nguồn nguyên liệu phong

phú, nắm bắt tình hình này công ty đã ký kết nhiều hợp đồng thu mua và hợp đồng

xuất khẩu gạo giao hàng vào thời điểm này, do đó sản lượng xuất khẩu tăng cao.

Tháng 11-12 là những tháng cuối của năm, giai đoạn này nông dân đang tiến hành

gieo cấy vụ mới để kịp đến tháng 3 thu hoạch, do đó nguồn nguyên liệu thu mua không

còn nhiều, xuất khẩu chủ yếu từ nguồn tồn kho dự trữ, công ty hạn chế ký kết hợp

đồng xuất khẩu giao hàng vào thời điểm này nên sản lượng xuất khẩu giảm thấp.

Vì kinh doanh mang tính thời vụ do đó công ty cần có kế hoạch thu mua

cho phù hợp, ký kết hợp đồng đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đầy đủ nhằm

mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực xuất khẩu.

3.3.2.2.Tình hình biến động về giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu

Giá gạo thế giới biến đổi liên tục, tăng giảm không lường, nếu không

theo dõi, bám sát thị trường thì sẽ dẫn đến tình trạng bán với giá không phù hợp với thị

trường làm cho việc kinh doanh không hiệu quả.

Đồ thị 12 : Biến động về giá gạo xuất khẩu năm 2003

240

)

180

D S U

120

(

ù

a i G

60

0

Nhìn chung, giá gạo biến đổi với khoảng cách không lớn, cao nhất vào

tháng 9 và thấp nhất vào tháng 3. Nguyên nhân giá gạo tháng 9 cao nhất là do giai

đoạn này Bộ Thương Mại chủ trương ngưng ký các hợp đồng vì không đủ gạo xuất

khẩu, mặt khác do đầu năm các doanh nghiệp ký nhiều hợp đồng thương mại nên cuối

năm khan hiếm đẩy giá gạo lên cao. Trong khi đó tháng 3 cung vượt quá cầu làm cho

giá gạo giảm thấp.

Vì vậy công ty cần phải theo dõi tình hình biến động của thị trường để

từ đó điều chỉnh giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm mà lại có khả năng cạnh tranh

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

cao, mang lại lợi nhuận như mong muốn.

60

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nếu không làm tốt công tác dự báo, phân tích thị trường thì sẽ dẫn đến

tình trạng đi chậm hơn đối thủ, đôi khi còn bỏ lỡ cơ hội, do đó công ty cần phải đẩy

mạnh hơn nữa công tác dự báo phân tích thông tin thị trường để điều chỉnh giá cả cho

hợp lý đảm bảo cho việc kinh doanh đạt kết quả cao.

3.3.2.3.Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch XK gạo

Phân tích nhằm mục tiêu xem xét khối lượng và giá cả tác động như thế

nào đến kim ngạch xuất khẩu từ đó rút ra nguyên nhân thành công hay thất bại của

công ty là do sự tác động của khối lượng hay giá cả xuất khẩu.

Bảng 15 : Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch xuất khẩu gạo

(Đơn vị tính : 1000 USD)

Chênh lệch % thực hiện Mặt hàng q0p0 q1p0 q1p1 Số lượng Giá cả Số lượng Giá cả

Gạo 5% tấm 5.286,0 2.667,7 2.025,3 -2.618,3 -642,4 50,5 75,9

Gạo 10% tấm 379,0 896,0 828,3 517,0 -67,7 236,4 92,4

Gạo 15% tấm 2.959,9 4.338,4 4.223,3 1.378,5 -115,1 146,6 97,3

Gạo 25% tấm 2.577,9 2.730,2 2.648,8 152,3 -81,4 105,9 97,0

Tấm 1 750,8 750,8

Tổng 11.202,8 10.632,3 10.476,5 -570,5 -155,8 94,9 98,5 (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Trong đó

+ q0p0 : giá trị xuất khẩu năm 2002

+ q1p1 : giá trị xuất khẩu năm 2003

+ q0 : số lượng xuất khẩu năm 2002

+ q1 : số lượng xuất khẩu năm 2003

+ p0 : giá xuất khẩu năm 2002

+ p1 : giá xuất khẩu năm 2003

q1p1 ----- q0p0 q1p0 q1p1 = ----- x ----- q1p0 q0p0

= 94,9% x 98,5%

= 93,5%

Qua số liệu cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm so với

năm trước là 6,5%.

-Trong đó xét về nhân tố số lượng ta có : nhân tố số lượng gạo 5XK

giảm 49,5% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 2.618.300 USD, nguyên nhân dẫn đến

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

nhân tố số lượng gạo 5XK giảm đáng kể là như các phần phía trước đã phân tích, nhu

61

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

cầu thị trường về loại gạo này giảm, nó không còn là loại chủ lực chiếm nhiều ưu thế

như những năm trước do đó sản lượng xuất khẩu giảm. Nhân tố số lượng gạo 10XK

tăng 136,4% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 517.000 USD, sự tăng nhanh và cao là

do khó khăn về thị trường được giải quyết, có thêm một số khách hàng mới giao dịch,

nhu cầu về loại gạo này tăng lên vì thế nhân tố số lượng tăng cao. Nhân tố số lượng

gạo 15XK tăng 46,6% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 1.378.500 USD, đây là loại xuất

khẩu chủ lực của công ty trong năm 2003, nhu cầu loại gạo này tăng đáng kể làm cho

nhân tố số lượng tăng cao. Đối với gạo 25XK nhân tố số lượng tăng 5,9% ứng với số

tuyệt đối về giá trị là 152.300 USD, đây cũng là một trong những loại gạo có sản lượng

xuất khẩu tăng so với năm trước, nhu cầu tăng kể từ khi thị trường được mở rộng như

Đông Âu , Châu Phi… nên nhân tố số lượng tăng.

-Xét về nhân tố giá cả ta có : nhân tố giá gạo 5XK giảm 24,1% ứng với

số tuyệt đối là 642.400 USD, nhân tố giá gạo 10XK giảm 7,6% ứng với số tuyệt đối là

67.700 USD, nhân tố giá gạo 15XK giảm 2,7% ứng với số tuyệt đối là 115.100 USD,

nhân tố giá gạo 25XK giảm 3% ứng với số tuyệt đối là 81.400 USD. Nguyên nhân làm

cho nhân tố giá cả các loại gạo giảm là do giá gạo thế giới giảm ảnh hưởng đến giá

xuất khẩu của công ty, mặt khác do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trong và

ngoài nước về giá cả làm cho giá gạo giảm hàng loạt.

Nhìn chung nhân tố số lượng gạo xuất khẩu của công ty giảm 5,1% ứng

với số tuyệt đối về giá trị là 570.500 USD, nhân tố giá cả xuất khẩu giảm 1,5% ứng với

số tuyệt đối là 155.800 USD.

Tóm lại tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty giảm 6,5% so với

năm 2002, nguyên nhân là do số lượng xuất khẩu giảm cộng thêm giá gạo xuất khẩu

giảm làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, trong đó nhân tố gây ảnh hưởng lớn đến kim

ngạch xuất khẩu là nhân tố số lượng. Để việc kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao

thì công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng cũng như bao bì sản phẩm,

phương thức bán hàng và chiêu thị hấp dẫn để thu hút sự quan tâm chú ý của khách

hàng, ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết lẫn không thân thiết, tăng cường

khai thác, mở rộng thị trường mới, giữ vững thị trường cũ nhằm làm tăng sản lượng

xuất khẩu, đồng thời không thể bỏ qua nhân tố giá cả bằng cách cần phải có những

chính sách về giá hợp lý như tìm thị trường thu mua nguyên liệu với giá thấp mà vẫn

đảm bảo chất lượng, tìm mọi cách để làm giảm chi phí đầu vào, giá vốn hàng bán để

phù hợp với giá gạo thế giới, nâng cao sức cạnh tranh nhằm thu về lợi nhuận như

mong muốn. Đảm bảo thực hiện tốt về giá cả lẫn sản lượng sẽ làm tăng kim ngạch

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

xuất khẩu của công ty.

62

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.3.3.Phân tích tình hình dự trữ phục vụ cho xuất khẩu gạo

Dự trữ tồn kho là một yếu tố vô cùng quan trọng trong vấn đề tiêu thụ vì nó đáp

ứng nhu cầu nhập xuất, đảm bảo cung cấp đủ lượng hàng phục vụ cho những hợp

đồng tiêu thụ (trong đó có xuất khẩu) đúng thời gian thỏa thuận. Vì đề tài chỉ nghiên

cứu lĩnh vực xuất khẩu do đó việc phân tích tình hình dự trữ chỉ giới hạn trong phạm vi

các loại gạo phục vụ cho xuất khẩu.

Dự trữ tồn kho phục vụ cho xuất khẩu nhằm đáp ứng kịp thời, đúng hạn thỏa

thuận với số lượng như yêu cầu trong hợp đồng, và đáp ứng cả nhu cầu tăng trưởng

phát triển của công ty từ đó tạo uy tín để tăng các mối làm ăn bền lâu cho công ty.

Bảng 16 : Tồn kho phục vụ cho xuất khẩu gạo

Tồn kho bình quân

2001 2002 2003 Tên hàng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng

(triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%)

Gạo 5XK + bao bì 2,6 0,1

Gạo 2% xuất khẩu 49,5 1,2

Gạo 5% lau bóng 31,5 0,7 434,7 6,6 496,1 4,8

Gạo 5% xuất khẩu 824,0 19,4 1.654,0 24,9 3.994,3 38,4

Gạo 10% xuất khẩu 381,3 9,0 45,8 0,7 428,3 4,1

Gạo 15% thường 41,3 0,4

Gạo 15% lau bóng 74,4 1,7 0,1 0,0

Gạo 15% xuất khẩu 822,8 19,3 402,4 3,9 377,9 5,7

Gạo 20% xuất khẩu 0,6 0,0 0,6 0,0

Gạo 25% thường 0,3 0,0

Gạo 25% thường loại 1 573,9 13,5

Gạo 25% thường loại 2 348,2 8,2 11,7 0,2

Gạo 25% xuất khẩu 10,8 0,3 2,7 0,0 3,8 0,0

0,2 Lúa tốt 0,0 1.381,7 20,8 1.381,7 13,3

8,0 Lúa thường 0,2 107,6 1,6 107,6 1,0

Tấm 1 1.124,7 26,4 2.617,1 39,5 3.540,4 34,1

Tổng 4.252,8 100,0 6.633,9 100,0 10.395,9 100,0 (Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét

Qua bảng số liệu ta thấy tồn kho mỗi năm mỗi tăng, từ 4.252,8 triệu

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

đồng năm 2001 tăng lên 6.633,9 triệu đồng năm 2002 và tiếp tục tăng 10.395,9 triệu

63

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

đồng năm 2003. Nguyên nhân tồn kho tăng dần mỗi năm là do giá cả biến động, giá

xuất khẩu thấp nên công ty dự trữ lại để đợi giá cao, xuất khẩu có lợi. Cụ thể là :

-Tồn kho gạo 5XK + bao bì năm 2001 là 2,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng

0,1% sang năm 2002, 2003 không thu mua loại gạo này nữa nên không có tồn kho.

-Tồn kho gạo 2XK là 49,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,2%, tuy nhiên đến

năm 2002, 2003 nhu cầu thị trường về loại gạo này giảm thấp nên công ty không thu

mua để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu nên không có tồn kho.

-Tồn kho gạo 5% các loại tăng dần qua các năm, từ 855,5 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 20,1% năm 2001, năm 2002 tồn kho tăng lên 2.088,7 triệu đồng chiếm

tỷ trọng 31,5%, đến năm 2003 tồn kho tiếp tục tăng 4.490,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng

cao nhất 43,2%. Nguyên nhân làm cho tồn kho năm 2002 tăng là do loại gạo này đang

chiếm nhiều ưu thế, là loại xuất khẩu chủ lực trong năm 2001, 2002 do đó nhu cầu về

loại gạo này cao nên tồn kho phải nhiều để phục vụ cho xuất khẩu, nhưng đến năm

2003 sản lượng xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống nhưng vẫn là một trong số các

loại gạo có lượng xuất cao, mặt khác tồn kho năm 2002 còn nhiều nên kéo theo tồn

kho năm 2003 cao.

-Tồn kho gạo 10XK là 381,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9% năm 2001,

đến năm 2002 tồn kho giảm xuống còn 45,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,7% nguyên

nhân là do còn tồn của năm 2001 và tốc độ tiêu thụ cũng không cao nên tồn kho phục

vụ cho xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống. Đến năm 2003 nhu cầu loại gạo 10XK

tăng do đó tồn kho phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng lên 428,3 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 4,1%.

-Tồn kho gạo 15% các loại là 897,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21% năm

2001 giảm xuống còn 378 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,7% năm 2002, và năm 2003 tồn

kho lại tăng lên 443,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,3%. Nguyên nhân làm cho tồn kho

năm 2002 giảm là do nhu cầu loại gạo này tăng lên, thời gian lưu chuyển nhanh hơn

nên tồn kho giảm xuống. Đến năm 2003 lượng dự trữ phục vụ cho xuất khẩu tăng lên

nhưng do sản lượng xuất khẩu của loại gạo này tăng cao, là loại xuất khẩu chủ lực của

công ty do đó tồn kho có tăng nhưng không nhiều.

-Tồn kho gạo 20XK giữ nguyên không đổi trong 2 năm 2001 và 2002 là

0,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2003 không còn tồn kho loại gạo

này nữa vì sản lượng xuất khẩu giảm.

-Tồn kho gạo 25% các loại giảm dần qua các năm từ 933,2 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 22% năm 2001 giảm còn 14,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm xuống 3,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng không đáng kể.

64

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu tăng, mặc dù đã dự trữ để phục vụ cho nhu

cầu xuất khẩu nhưng do thời gian luân chuyển nhanh nên lượng tồn kho giảm.

-Tồn kho lúa để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu tăng từ 8,2 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm 2001 lên 1.489,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,4% năm

2002 và năm 2003 vẫn giữ mức tồn kho của năm 2002.

-Tồn kho tấm 1 tăng dần qua các năm : năm 2001 là 1.124,7 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 26,4%; năm 2002 tăng lên 2.617,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,5%; đến

năm 2003 tiếp tục tăng 3.540,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,1%, tồn kho tấm 1 chiếm

tỷ trọng cao nhất trong tất cả các loại, nguyên nhân là do thời gian lưu chuyển chậm

nên lượng tồn kho cao.

Tóm lại tỷ trọng tồn kho của từng mặt hàng là tương đối hợp lý, đảm

bảo cho nhu cầu xuất khẩu, tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn cần phải có những kế

hoạch tồn kho hợp lý như giảm dần những loại có thời gian lưu chuyển chậm, nhu cầu

ít, tăng dần những loại có sản lượng xuất khẩu cao, thời gian quay vòng nhanh để vừa

đảm bảo về chi phí tồn trữ là thấp nhất, vừa đảm bảo cho nhu cầu chế biến và xuất

khẩu tốt nhất.

3.3.4.Phân tích tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo

Phân tích để xác định tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu là nhanh

hay chậm, tốt hay xấu để từ đó tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm thúc đẩy quá

trình xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, tránh ứ đọng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn cho công ty.

Bảng 17 : Tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu

Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003

Doanh thu XK triệu đồng 173.013,0 171.383,0 165.022,0

Tồn kho bình quân triệu đồng 4.252,8 6.633,9 10.395,9

ngày 8,8 13,9 22,7 Số ngày lưu chuyển (Nl/c)

vòng 40,7 25,8 15,9 Số vòng lưu chuyển (Vl/c) (Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Qua bảng số liệu cho thấy số ngày luân chuyển tăng dần từ 9 ngày (2001) tăng

lên 14 ngày (2002) và tiếp tục tăng đến 23 ngày (2003). Nguyên nhân là do mức dự

trữ bình quân tăng trong khi đó doanh thu xuất khẩu giảm dần, nên số ngày luân

chuyển tăng.

Ngược lại với số ngày luân chuyển, số vòng luân chuyển giảm dần từ 41 vòng

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

(2001) giảm còn 26 vòng (2002) và tiếp tục giảm còn 16 vòng (2003). Nguyên nhân là

65

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

do tình hình xuất khẩu giảm dần, tồn kho lại tăng lên làm cho tốc độ lưu chuyển chậm

lại gây ứ đọng vốn.

Từ phân tích trên cho thấy tình hình xuất khẩu có xu hướng chậm lại mặc dù

đã mở rộng thêm nhiều thị trường nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, mặt

hàng lúa gạo dự trữ thừa sức phục vụ cho xuất khẩu, thừa sức để đáp ứng kịp thời

cho nhu cầu của khách hàng nhưng như thế chưa phải là tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng

tồn đọng vốn, chi phí lưu trữ cao, do đó đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả xuất khẩu để công ty ngày càng phát triển.

3.4.PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG

3.4.1.Chiến lược sản phẩm

-Công ty đang đầu tư thiết bị máy móc hiện đại như hệ thống bồn đấu trộn mới,

dây chuyền chế biến tân tiến như máy tách thóc, máy phân loại gạo nguyên, tấm, máy

làm sạch, xát trắng gạo… nhằm tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, bao bì đẹp phù

hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

-Sản phẩm tạo ra phải qua một quy trình kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt từ

khâu đầu vào đến khâu đóng gói bao bì.

3.4.2.Chiến lược giá

Đây được xem là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu đòi hỏi phải

thực hiện tốt. Vì ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường mà hàng hóa bán

ra có giá thành quá cao sẽ khó tiêu thụ, không đủ sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị

trường.

Công ty đang áp dụng chiến lược giá theo giá của thị trường, giá thế giới sao

cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo có hiệu quả thu về lợi nhuận như mong muốn.

Bên cạnh đó công ty còn đưa ra những kế hoạch nhằm giảm bớt chi phí đầu

vào như tìm thị trường thu mua đáng tin cậy với chất lượng đảm bảo, giá thành thấp,

giảm chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng cách đặt các trạm thu mua ở gần các nguồn

nguyên liệu…

3.4.3.Chiến lược phân phối

Công ty đang từng bước mở rộng mạng lưới phân phối trong và ngoài nước,

xúc tiến thương mại, thiết lập các văn phòng đại diện tại những nước là khách hàng

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

truyền thống, lâu năm của công ty.

66

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.4.4.Chiến lược xúc tiến tiêu thụ

Công ty rất linh hoạt trong phương thức tiêu thụ, xuất khẩu thông qua các chiến

lược xúc tiến như chính sách khuyến mãi, chiết khấu hoa hồng, thanh toán chậm hoặc

có bảo lãnh với mức dư nợ hợp lý.

(cid:198) Tóm lại, với 4 chiến lược như trên, công ty đang cố gắng từng bước áp dụng

và hoàn thiện dần để tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành phù hợp nhằm

nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.

3.5.ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY

3.5.1.Điểm mạnh

-Giữ mức tồn kho hợp lý, điều tiết giữa phương án chế biến và đặt mua cung

ứng.

-Tính dân chủ được phát huy; mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận

nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp

phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, vừa giúp chủ động trong công tác quản lý.

-Linh hoạt đa dạng trong phương thức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.

3.5.2.Điểm yếu

-Thụ động trong việc tham gia cạnh tranh, tìm kiếm mở rộng thị trường mới,

thực hiện chưa tốt các giải pháp quản lý để hạ giá thành sản phẩm.

-Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu

và quy mô hoạt động của công ty.

-Thị trường nội địa chưa vững chắc, chưa có chiến lược lâu dài về chủng loại

sản phẩm, về quảng bá thương hiệu, về tiếp thị khu vực phân phối.

-Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được

tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so

với đối thủ cạnh tranh chế độ thông tin báo cáo không kịp thời, nhanh chóng.

-Chậm có giải pháp khắc phục các lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả để ổn định

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

và tăng trưởng lợi nhuận toàn công ty một cách vững chắc.

67

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG

(cid:35)(cid:9)(cid:34)

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO

Từ những phân tích trên cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo có nhiều khó

khăn, doanh thu giảm do nhiều nguyên nhân có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách

quan. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản lượng xuất khẩu ngày một tăng, lợi

nhuận ngày càng cao cần phải thực hiện một số giải pháp sau

4.1.PHÂN TÍCH SWOT KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

1.Gia nhập AFTA, ASEAN và

1.Cạnh tranh gay gắt về giá,

tiến tới gia nhập WTO. Ký

chất lượng giữa các doanh

hiệp định thương mại song

nghiệp trong và ngoài nước.

phương Việt Mỹ.

2. Áp lực trong việc mở rộng

2. Được hỗ trợ thưởng xuất

hệ thống mạng lưới phân

khẩu của Chính Phủ đối với

phối.

ngành nghề kinh doanh.

3.Tiến tới cổ phần hóa.

Điểm mạnh (S)

1.Giữ mức tồn kho hợp lý,

S1O1 : Đảm bảo cung ứng

nhu cầu ngày càng tăng về

điều tiết giữa phương án chế

S2T1 : Hoạch định kế hoạch

sản lượng xuất khẩu.

biến và đặt mua cung ứng.

cải tiến sản phẩm, nâng cao

2.Có sự phối hợp hỗ trợ giữa

S2O1 :Nâng cao chất lượng

chất lượng, giảm chi phí đầu

sản phẩm, đặc biệt là những

bộ phận nghiệp vụ và bộ

vào để đủ sức cạnh tranh,

sản phẩm có thế mạnh để

phận trực tiếp sản xuất kinh

chiếm lĩnh thị trường.

thâm nhập thị trường xuất

doanh.

S2T2 : Nỗ lực cố gắng khắc

khẩu.

phục những khó khăn hạn

S2O2 : hiệu quả kinh doanh

chế.

ngày càng cao, tạo nhiều lợi

nhuận cho công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

68

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Điểm yếu (W)

1.Thụ động trong việc tham

W1O12 : Mở rộng nhiều thị

W1T1 : Nâng cao năng lực

trường mới.

cạnh tranh.

gia cạnh tranh, tìm kiếm mở

rộng thị trường mới.

W2O12 : Nâng cao trình độ

W3T12 : Thực hiện chương

năng lực của các bộ trong

trình giới

thiệu qua các

2.Trình độ năng lực cán bộ

công ty.

phương

tiện

truyền

thông

chưa ngang tầm với yêu cầu

báo, đài, Internet, thị trường

và quy mô hoạt động của

W4O1 :Thành lập, xây dựng

bộ phận nghiên cứu

thị

thế giới…

công ty.

trường.

3.Thị trường nội địa chưa

vững chắc, chưa có chiến

W3O2 : Giữ vững, mở rộng thị

lược lâu dài về quảng bá

trường nội địa.

thương hiệu, tiếp thị khu vực

W5O3 : Khắc phục những yếu

phân phối.

kém giúp hoạt động hiệu quả

4.Chưa có bộ phận nghiên

hơn.

cứu marketing riêng biệt.

5.Chậm có giải pháp khắc

phục các lĩnh vực hoạt động

kém hiệu quả.

Qua phân tích SWOT – phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội,

thách thức mà môi trường bên trong và bên ngoài có thể tác động đến công ty, đã đưa

ra một số chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo từ việc sử dụng mặt mạnh để khai thác

tốt nhất cơ hội, khắc phục những yếu kém, giảm bớt những nguy cơ, thách thức nhằm

mang lại hiệu quả cao cho công ty.

-Giữ vững và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước bằng nhiều cách

thức, biện pháp như thành lập xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường, thiết lập kênh

phân phối, thực hiện chương trình quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu qua báo, đài, internet,

thị trường thế giới…

-Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu

riêng của công ty trên thị trường thế giới như nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt

là những sản phẩm có thế mạnh, là loại đặc sản, quảng bá thương hiệu, đưa thương

hiệu đến với người tiêu dùng, thuyết phục người tiêu dùng một cách có hiệu quả về

sản phẩm của công ty, và không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm

đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị

phục vụ cho chế biến, xuất khẩu như đầu tư thêm bồn đấu trộn mới ít cồng kềnh

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

nhưng công suất cao, dây chuyền băng tải từ tàu lên kho và ngược lại nhằm làm giảm

69

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

bớt các khoản chi phí như nhân công bốc vác, vận chuyển… để đủ sức cạnh tranh,

chiếm lĩnh thị trường.

-Liên kết với người sản xuất: đối với nông dân cần phải chú ý tạo các mối quan

hệ, liên kết với tổ chức của người sản xuất như hợp tác xã, hội nông dân… để tạo

được nguồn nguyên liệu ổn định và có chất lượng đồng đều.

-Khắc phục những yếu kém để giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể là

nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ trong công ty, nỗ lực cố gắng vượt qua

những khó khăn, hạn chế…

Thực hiện tốt những chiến lược này sẽ giúp công ty hoạt động kinh doanh xuất

khẩu đạt hiệu quả cao, tạo nhiều lợi nhuận cho công ty.

4.2.NGHIÊN CỨU VÀ THÂM NHẬP THị TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CTY

Nghiên cứu, thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu là một trong những giải

pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, hội nhập

với nền kinh tế của thế giới.

Tuy nhiên việc nghiên cứu, thâm nhập không phải đơn giản vì có rất nhiều vấn

đề cần phải giải quyết như chọn quốc gia và thời điểm nào để thâm nhập, chính sách

kinh doanh phải phù hợp với từng quốc gia, từng khu vực.

Làm tốt công tác này sẽ giúp công ty mở rộng thêm thị trường mới, khách hàng

giao dịch ngày càng nhiều hơn làm cho sản lượng xuất khẩu tăng nhanh, thu về lợi

nhuận cao.

4.2.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu gạo

Qua phân tích về thị trường xuất khẩu gạo của công ty ta thấy công ty vẫn còn

đang bỏ ngõ những thị trường như Nhật Bản, EU, một số nước trong ASEAN. Vì thế

cần phải nghiên cứu những thị trường này để từng bước mở rộng làm tăng sản lượng

xuất khẩu, chủ động hơn về thị trường không chịu áp lực bởi một khu vực thị trường

nhất định.

(cid:137) Thị trường EU

- Đây là một thị trường liên kết kinh tế, thống nhất về tiền tệ nhưng độc

lập về chính trị, rộng lớn với trên 380 triệu người tiêu dùng tương đối khó tính, hàng

hóa khi thâm nhập vào thị trường này phải có tính cạnh tranh cao.

-Mặc dù có sự thống nhất về kinh tế nhưng thị trường EU bao gồm cả

những nước giàu như Anh, Pháp… và cả những nước kém phồn thịnh như Hy Lạp,

Tây Ban Nha… mặt khác còn có những khác biệt về văn hóa, tập tục giữa các dân tộc

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

nên có sự khác biệt rất lớn về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.

70

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Do thói quen tiêu dùng truyền thống của người dân ở thị trường này

nên yêu cầu về sản phẩm là rất cao về chất lượng, chủng loại…

Do đó khi sản phẩm của công ty khi muốn xuất khẩu sang thị trường

này đòi hỏi phải có chất lượng cao, phẩm chất tốt phù hợp với nhu cầu và thị hiếu

người tiêu dùng.

(cid:137) Thị trường Nhật

-Là cường quốc tài chính số một thế giới và là một trong 3 cường quốc

công nghiệp của hành tinh. Dân số trên 130 triệu người.

-Người Nhật rất tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Họ tranh thủ làm việc

đến từng giây.

-Trong kinh doanh có tinh thần tập thể cao độ bởi họ cho rằng “nếu

đồng tâm hiệp lực, sẽ làm ra được những sản phẩm tuyệt hảo”.

-Chính phủ Nhật thường có những chính sách bảo hộ đối với hàng sản

xuất trong nước.

Đây là thị trường có tiềm năng lớn, sản phẩm khi xuất khẩu sang thị

trường này đòi hỏi giá thành phải hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao.

(cid:137) Thị trường ASEAN

Gồm 10 nước với khoảng 500 triệu người tiêu dùng, cũng là một thị

trường rộng lớn với khả năng tiêu thụ hàng hóa dồi dào.

Do có nhiều nước khác nhau nên tập quán tiêu dùng cũng khác, mặt

khác thị trường này có nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ do đó sản phẩm xuất khẩu

sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu khác nhau phù hợp với thị hiếu tiêu dùng

đồng thời phải có tính cạnh tranh cao cả về giá lẫn chất lượng.

4.2.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược thâm nhập thị trường

xuất khẩu gạo

Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa, chính trị, tập quán buôn bán, hệ thống pháp

luật khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm cũng khác nhau. Do đó khi nghiên cứu, thâm

nhập thị trường thì cần phải chú ý đến một số nhân tố sau:

-Đặc điểm của thị trường: cần xem xét đến nhu cầu, vị trí địa lý, phong tục tập

quán, văn hóa, chính trị, pháp luật… nhằm đáp ứng một cách tốt nhất theo yêu cầu

của từng thị trường.

-Đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu

dùng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, sản phẩm nào đang có và đang cần để đáp ứng

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

kịp thời và thỏa đáng.

71

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Đặc điểm của khách hàng: phải chú ý đến thái độ, thói quen, khả năng tài

chính của từng khách hàng để cung cấp sản phẩm cho phù hợp.

-Đặc điểm của hệ thống trung gian: những nhà trung gian thường chọn lựa

những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, bán chạy, có hoa hồng cao.

-Tiềm lực của công ty: bên cạnh đó không thể không chú ý đến tiềm lực của

công ty, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu trên nhưng khả năng tài chính hạn hẹp thì không

thể thâm nhập mở rộng thêm nhiều thị trường ở ngoài nước.

Đây là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc thâm nhập thị trường do

đó cần phải nghiên cứu kỹ và nắm vững để việc thâm nhập thị trường mới không còn

xa tầm tay của công ty.

4.2.3.Những chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu gạo

Sau khi nghiên cứu thị trường, lưu ý các nhân tố tác động đến việc mở rộng thị

trường thì tiến đến lựa chọn chiến lược thâm nhập sao cho có hiệu quả nhất.

-Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước: đây là chiến lược sử

dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản xuất, chế biến xuất khẩu, thu về nhiều ngoại tệ.

Tuy nhiên để thực hiện được chiến lược này đòi hỏi công ty phải có tiềm lực mạnh vì

việc kinh doanh có nhiều rủi ro nhất nhưng cũng mang lại nhiều lợi nhuận nhất.

-Thâm nhập thị trường thế giới từ khu tự do: đây là chiến lược có nhiều lợi thế

như miễn giảm các loại thuế, chi phí thuê mướn nhà cửa, nhân cônng thấp…

4.3.NGHIÊN CỨU CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

Mới hiểu được khách hàng không thôi thì vẫn chưa đủ, vì với cùng một loại sản

phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng sản phẩm của công ty khác tốt

hơn về mọi mặt làm cho sản phẩm của công ty mình không tiêu thụ được, do đó hiểu

được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện cực kỳ quan trọng.

“Thương trường như chiến trường” – đúng vậy! Với sự cạnh tranh gay gắt,

khốc liệt có bất kỳ một công ty nào đó không đủ sức cạnh tranh sẽ bị đe dọa đến sự

tồn tại và phát triển của công ty đó và ngược lại. Do vậy điều mà các công ty luôn quan

tâm bên cạnh lợi nhuận đó là đối thủ cạnh tranh của mình là ai, chiến lược như thế

nào, mục tiêu là gì, điểm mạnh điểm yếu ra sao…Nắm bắt được các thông tin này,

công ty có thể phát hiện ra những lĩnh vực có ưu thế hay bị bất lợi trong cạnh tranh từ

đó tung ra những đòn tiến công chính xác hơn đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

tranh đúng như câu nói của Edmund Burke : “đối thủ của ta là người giúp đỡ ta”.

72

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.3.1.Nhận định đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm các doanh nghiệp, công ty hiện

kinh doanh cùng ngành nghề và cả các doanh nghiệp tiềm ẩn có tiềm năng kinh doanh

trong tương lai.

Đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều từ trong nước đến ngoài nước.

Trong nước gồm công ty xuất nhập khẩu nông sản các tỉnh, công ty lương thực các

tỉnh, công ty ANGIMEX, công ty du lịch An Giang… Ngoài nước gồm các công ty ở

Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Mỹ…Trong đó một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất

của công ty đó là Thái Lan.

4.3.2.Nhận dạng chiến lược của đối thủ cạnh tranh

-Các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu gạo với chất lượng cao, bao bì đẹp,

giá thấp để tạo lợi thế cạnh tranh, giành thị phần như Ấn Độ, Pakistan…; giá cao để

khẳng định uy tín và sự vững chắc của họ trên thương trường như Thái Lan…

-Chiến lược quảng cáo tiếp thị của các đối thủ thường dùng phương

tiện Internet có các trang web riêng để giới thiệu thương hiệu.

-Chiến lược chào hàng hấp dẫn.

-Chiến lược đầu cơ giá lên, lưu trữ gạo để giá gạo tăng mới bán như

Thái Lan.

Do đó công ty phải nhạy bén với thay đổi, mong muốn của khách hàng

và cách thức mà đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược để đáp ứng tốt nhất những

mong muốn mới xuất hiện.

4.3.3.Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh

Mục tiêu hàng đầu của các đối thủ cạnh tranh đó là bán được nhiều sản

phẩm, tối đa hóa lợi nhuận, giành nhiều thị phần.

Xác định được mục tiêu của đối thủ ta có thể biết được đối thủ có hài

lòng với những gì đạt được hay không và họ có thể phản ứng như thế nào với các kiểu

tiến công cạnh tranh khác nhau từ đó công ty sẽ có những kế hoạch đối phó hữu hiệu.

4.3.4.Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh có mặt mạnh là phẩm chất gạo tốt, gạo hạt dài, trắng

trong, không bạc bụng, thơm, giá nguyên liệu đầu vào thấp. Mặt khác đối thủ cạnh

tranh có thương hiệu riêng thuận lợi cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài uy tín

được nâng lên.

Mặt yếu của một số đối thủ cạnh tranh là sản lượng còn hạn chế khi

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

cung cấp với số lượng lớn…

73

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

Tóm lại, công ty cần biết các chiến lược, mục tiêu của từng đối thủ cạnh tranh

để có những bước đi phù hợp, nắm rõ điểm mạnh điểm yếu để hoàn thiện chiến lược

của mình, giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ và khắc phục những thiếu

sót, yếu kém của mình so với đối thủ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty,

tăng thị phần.

4.4.XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI RA THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI

Hiện tại công ty chưa có các văn phòng đại diện ở các nước là khách hàng

truyền thống, mọi giao dịch đều tập trung vào văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập

khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó hợp đồng ký kết còn hạn chế, khá năng giao

dịch chưa cao, để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty cần phải xây dựng kênh phân

phối ra thị trường nước ngoài.

4.4.1.Cấu trúc kênh phân phốI

Sơ đồ 2 : CẤU TRÚC KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY

Công ty AFIEX

Thành viên phân phối trong nước

Công ty kinh doanh xuất khẩu Trực tiếp xuất khẩu

Trung gian nhập khẩu Nhà bán sỉ hoặc đại lý địa phương tại Palau, Indonesia…

Thành viên phân phối nước ngoài Nhà bán lẻ

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

Người tiêu dùng

74

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.4.2.Lựa chọn các thành viên của kênh phân phối

-Đối với thành viên phân phối trong nước : công ty thường xuất khẩu ủy thác

cho các công ty kinh doanh xuất khẩu như Tổng công ty lương thực Miền Bắc, Tổng

công ty lương thực Miền Nam.

Ưu điểm khi lựa chọn các thành viên này là chi phí thăm dò, nghiên cứu, phát

triển thị trường thấp, rủi ro thấp, không cần tổ chức bộ phận chuyên trách xuất khẩu.

Nhược điểm là bị động, không nổ lực tiếp thị, buôn bán quốc tế, lợi nhuận thấp.

-Đối với thành viên phân phối ngoài nước : công ty cần lựa chọn người trung

gian có năng lực, có thâm niên trong nghề, tạo ra lợi nhuận và phát triển, khả năng chi

trả, tính hợp tác cao và có uy tín.

4.4.3.Động viên các thành viên của kênh

Giới trung gian phải được thường xuyên kích thích để làm đến mức tốt

nhất. Việc kích thích phải bắt đầu bằng nổ lực của công ty để hiểu được nhu cầu và

ước muốn của các trung gian từ đó đáp ứng một cách tốt nhất những mong muốn của

họ như lợi nhuận đầy đủ, trợ giúp về tài chính, đào tạo bán hàng, tư vấn kinh doanh,

nghiên cứu thị trường… sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc ngày một tốt hơn và có

hiệu quả cao.

4.4.4.Hoàn thiện kênh phân phối

Công ty phải định kỳ đánh giá hoạt động của người trung gian theo

những tiêu chuẩn như định mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời

gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng thất thoát hoặc hư hỏng, mức hợp tác

trong các chương trình quảng cáo và huấn luyện của công ty…

Sau khi đánh giá công ty cần có những biện pháp xử lý các trường hợp

không đảm bảo chỉ tiêu đề ra như giảm lương, thưởng, cắt hợp đồng… Bên cạnh đó

cũng cần phải có những chính sách quản lý kênh chặt chẽ bằng cách đặt định mức

doanh số cho trung gian, sau mỗi thời kỳ công ty lưu hành một danh sách mức doanh

số đạt được của từng người trung gian nhằm kích thích người trung gian ở hạng thấp

cố gắng hơn và khiến người trung gian ở hạng đầu cố gắng giữ mức đạt của mình, có

như vậy mới thúc đẩy nhịp độ làm việc của toàn kênh góp phần hoàn thiện và hoạt

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

động có hiệu quả.

75

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.5.TIẾP THỊ QUỐC TẾ

4.5.1.Xây dựng phòng tiếp thị

Hiện tại công ty chưa có phòng marketing riêng biệt, do đó công ty cần phải xây

dựng thêm. Nhiệm vụ của phòng giúp cho công ty nghiên cứu thị trường, phát hiện

nhu cầu, ký kết hợp đồng, phân phối sản phẩm, quảng cáo thương hiệu…

Sơ đồ 3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TIẾP THỊ

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG

BỘ PHẬN MARKETING BỘ PHẬN LƯU THÔNG PHÂN PHỐI

Xây dựng phòng Marketing riêng biệt sẽ giúp chuyên môn hóa công việc, nâng

cao hiệu quả hoạt động, giúp công ty mở rộng thị trường, tăng doanh số, lợi nhuận tối

đa.

4.5.2.Quảng cáo

Vai trò của quảng các là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm,

là một trong những hoạt động chiêu thị rất cần thiết cho công ty, giúp nhãn hiệu của

công ty lan rộng được nhiều người biết đến, làm tăng sản lượng tiêu thụ vì thế công ty

cần phải đẩy mạnh công tác quảng cáo trên báo, đài, Internet, thị trường thế giới…

Tuy nhiên công ty cần phải xây dựng ngân sách quảng cáo hợp lý để tránh tình trạng

chi quá ít, hiệu quả thấp; chi quá cao thì một phần số tiền đó đáng ra có thể sử dụng

vào mục đích khác có lợi hơn. Do đó để quảng cáo có hiệu quả công ty nên chú ý đến

mục tiêu quảng cáo sao cho quảng cáo để thông tin cho thị trường hay về sản phẩm

của công ty, khuyến khích khách hàng dùng thử và còn để nhắc khách hàng nhớ đến

sản phẩm của công ty.

Thực hiện tốt quảng cáo sẽ giúp công ty tăng nhanh thị phần, thương

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

hiệu lan rộng, kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.

76

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.6.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC GIÁ

4.6.1.Phương pháp định giá của công ty

Công ty đang sử dụng phương pháp định giá xuất khẩu phụ thuộc vào giá gạo

của thị trường thế giới, mức giá bán ra phù hợp với giá của thế giới nhưng vẫn mang

lại lợi nhuận cho công ty.

4.6.2.Chiết khấu - giảm giá

Để tưởng thưởng cho những khách hàng thanh toán sớm hóa đơn, mua với

khối lượng lớn, mua ngoài mùa… công ty sẽ điều chỉnh giá thông qua chiết khấu-giảm

giá.

-Chiết khấu : có nhiều dạng như chiết khấu tiền mặt, chiết khấu số lượng, chiết

khấu chức năng, chiết khấu theo mùa, tùy vào từng trường hợp cụ thể công ty sử

dụng các hình thức chiết khấu thích hợp.

-Giảm giá : là những dạng khác của việc giảm giá so với biểu giá đã định, áp

dụng đối với những đại lý tham gia quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ…

4.6.3.Phản ứng đối với sự thay đổi giá

Trong thực tế không phải lúc nào công ty cũng giữ vững được giá theo phương

pháp định giá của mình.

Trường hợp thị phần giảm sút, công ty muốn khống chế thị trường thông qua

giá thấp thì công ty phải chủ động cắt giảm giá để chiếm lĩnh thị trường.

Trường hợp lạm phát chi phí, nhu cầu quá mức, công ty phải tăng giá để đảm

bảo lợi nhuận của mình.

Tuy nhiên việc thay đổi giá đều có tác động đến khách hàng, đối thủ cạnh

tranh. Do đó công ty cần phải nghiên cứu xem xét phản ứng của từng đối tượng để có

chính sách giá hợp lý. Cụ thể là :

-Phản ứng của khách hàng đối với sự thay đổi giá : không phải lúc nào khách

hàng cũng hiểu đúng việc thay đổi giá. Việc cắt giảm giá làm cho khách hàng tưởng

rằng mặt hàng này sắp sửa được thay thế bằng một mẫu mã mới , mặt hàng có khuyết

điểm bán chậm, công ty đang gặp khó khăn về tài chính, hoặc chất lượng kém… nên

sản lượng bán ra không cao. Ngược lại việc tăng giá thường gây khó khăn cho tiêu thụ

nhưng lại mang đến một số ý nghĩa tích cực đối với khách hàng vì nghĩ rằng mặt hàng

này bán chạy quá không mua ngay thì không kiếm được nữa hoặc người bán muốn ép

giá khách hàng…

-Phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với sự thay đổi giá : khi công ty muốn

thay đổi giá thì cần phải suy nghĩ đến phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Việc cắt giảm

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

giá sẽ làm đối thủ cạnh tranh phỏng đoán rằng công ty đang cố gắng chiếm lấy thị

77

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

trường, hoặc công ty đang kinh doanh kém và cố gắng tăng mức tiêu thụ, hoặc công ty

muốn toàn ngành giảm giá để kích thích tổng nhu cầu, khi đó đối thủ có thể phản ứng

lại bằng cách tăng ngân sách quảng cáo, cải tiến chất lượng sản phẩm…

-Phản ứng của công ty đối với sự thay đổi giá : trường hợp ngược lại , đối thủ

cạnh tranh thay đổi giá thì công ty cần phải xem xét khả năng của công ty có thể đối

phó với sự thay đổi giá như thế nào, công ty phải cố gắng hiểu cho được ý đồ của đối

thủ để chuẩn bị trước các phản ứng đối với những biện pháp về giá khác nhau mà đối

thủ có thể thi hành.

(cid:198) Tóm lại : công ty cần phải có chính sách giá hợp lý, hấp dẫn để làm tăng

sản lượng xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trường đồng thời phải hiểu được những phản ứng

của khách hàng cũng như đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh tranh đúng như câu

nói “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”.

4.7.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

4.7.1.Chất lượng gạo hiện tại

Sở dĩ gạo Việt Nam nói chung, công ty nói riêng thua sút gạo Thái Lan

là do chất lượng gạo không bằng từ chiều dài hạt đến độ trắng, tỉ lệ bạc bụng…Mặt

khác do nhiều công ty xếp hàng lên cùng một tàu để xuất khẩu nên chất lượng không

đều nhau dẫn đến uy tín không cao, cạnh tranh không hiệu quả nên cùng một loại gạo

nhưng gạo Thái Lan lại được giá hơn gạo Việt Nam.

Hiện nay nước ta đã cố gắng nghiên cứu, cải tiến nhiều giống lúa mới,

giống lúa đặc sản với chất lượng gạo không thua so với gạo Thái Lan. Cụ thể là giống

Jasmine hạt gạo dài khoảng 7mm, không bạc bụng, có mùi thơm vừa; giống IR 65610

AG hạt dài, trong, tỉ lệ bạc bụng 3%, gạo thơm, mềm cơm; giống OM 1490, 2031 hạt

dài, trong, ít bạc bụng, phẩm chất hạt tốt…

Với những giống lúa cải tiến chất lượng gạo đã được nâng lên đủ sức

cạnh tranh với nhiều đối thủ ngoài nước.

4.7.2.Các biện pháp

Bên cạnh việc nâng cao phẩm chất gạo, công ty cần phải có nhiều biện pháp

như đầu tư thêm máy móc thiết bị, đăng ký nhãn hiệu nhằm tạo ra sản phẩm với chất

lượng cao, uy tín, sản lượng xuất khẩu tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Cụ thể

là:

-Công ty đầu tư thêm hệ thống băng chuyền tiếp nhận nguyên liệu từ tàu lên

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

kho và ngược lại để giảm áp lực bốc xếp; bồn đấu trộn tiện lợi cho việc tồn trữ và pha

78

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

chế gạo theo tỉ lệ yêu cầu phục vụ cho xuất khẩu làm giảm bớt chi phí nhân công bốc

vác.

-Bên cạnh đó công ty cần phải nâng cấp thiết bị lau bóng gạo để chất lượng

gạo xuất khẩu ngày càng cao; thiết bị tách màu để sản xuất các sản phẩm cao cấp

như gạo đặc sản, gạo thơm nhằm nâng cao sức cạnh tranh; đồng thời đầu tư thêm hệ

thống silo để tồn trữ, bảo quản lúa gạo được tốt hơn.

Đầu tư thêm máy móc thiết bị giúp công ty giảm bớt chi phí đầu vào, chi phí

vận chuyển bốc dỡ, làm tăng năng suất chất lượng chế biến phục vụ cho xuất khẩu,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Ngoài ra công ty cần phải có một nhãn hiệu riêng biệt để xuất khẩu ra thị

trường thế giới, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi

xuất kho.

(cid:198) Tóm lại : bằng những nỗ lực và cố gắng thực hiện tốt các giải pháp này sẽ

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

giúp cho công ty kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả hơn.

79

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN KẾT LUẬN

(cid:35)(cid:9)(cid:34)

1.KẾT LUẬN

Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong

khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công ty XNK Nông sản thực phẩm An

Giang đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình.

Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực hoạt động XNK vì sự cạnh tranh gay gắt

của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn,

xong bằng chính lĩnh vực này công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát

triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.

Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty tuy có

chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản

lượng xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn tỉnh An Giang, thị

trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đó

đòi hỏi công ty cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải hoạch định kế hoạch, chiến

lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo.

Việc kinh doanh xuất khẩu gạo là một trong những khâu mang lại lợi nhuận

cao, nhiều ngoại tệ cho công ty, và gạo còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty

do đó phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo giúp cho công ty có cái nhìn toàn

diện và khách quan hơn về khâu xuất khẩu gạo từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, phát

huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khó khăn thách thức để tình

hình xuất khẩu gạo ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty ngày càng

phát triển vững chắc.

2.KIẾN NGHỊ

2.1.Đối với Nhà Nước

-Nhà Nước nên có chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho

công ty hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.

-Nhà Nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty hoạt động, tăng cường

xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.

-Cần cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chính sách quản lý xuất nhập

khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở rộng thị trường

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

xuất khẩu.

80

(cid:9) Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX

TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Nghiên cứu cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa đặc sản với chất

lượng cao, chi phí thấp để giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các nước xuất

khẩu gạo khác trên thế giới.

2.2.Đối với Công ty

-Công ty cần phải có kế hoạch thu mua, chế biến, dự trữ hợp lý, liên kết với

người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lương đồng đều.

-Đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu như

máy lau bóng mới, bồn đấu trộn mới công suất cao, ít cồng kềnh… nhằm giảm thấp

chi phí đầu vào làm tăng lợi nhuận cho công ty.

-Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với

khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu và hoạch định kế

hoạch để sản phẩm xuất khẩu của công ty có thể xuất sang thị trường Mỹ, EU, Nhật

Bản… là những thị trường rất khó tính.

-Đầu tư mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời chú ý đến công

tác tìm kiếm, thu thập thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một

cách nhanh chóng và chính xác.

-Công ty nên xây dựng chiến lược giá, hoa hồng cũng như những ưu đãi khác

đối với khách hàng thân thiết, không thân thiết, cũng như các nhà trung gian, các đại lý

tiêu thụ…

-Công ty cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ có

năng lực, trình độ. Cử các cán bộ tham gia vào các khóa học, huấn luyện giúp nâng

cao trình độ, đủ khả năng phán đoán những biến động của thị trường, phục vụ cho

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.

81