TIỂU LUẬN:

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả

công tác Văn thư - Lưu trữ trong văn

phòng Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ

tinh C ông nghiệp

Lời mở đầu

ở trên nhiều lĩnh vực, khối lượng thông tin được truyền tải chủ yếu dưới

hình thức văn bản. Có thể nói văn bản là phương tiện lưu trữ và truyền đạt thông

tin hữu hiệu nhất. Hiện nay có nhiều cơ quan, đơn vị sử dụng phương tiện này

trong hoạt động quản lý và điều hành của đơn vị mình.

Công tác Văn thư - Lưu trữ đã trở thành một trong những yêu cầu có tính

cấp thiết, nó không chỉ là phương tiện ghi chép và truyền đạt thông tin quản lý

mà còn liên quan đến nhiều cán bộ công chức, nhiều phòng ban trong cơ quan,

đơn vị. Làm tốt công tác Văn thư - Lưu trữ sẽ bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính

xác, kịp thời những quyết định quản lý, trên cơ sở đó ban lãnh đạo sẽ dùng làm

căn cứ để điều hành mọi hoạt động của đơn vị một cách hợp pháp, hợp lý, kịp

thời, hiệu quả đảm bảo cho cơ quan đơn vị thực hiện công việc quản lý và điều

hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Từ những lập luận trên cho thấy

công tác Văn thư - Lưu trữ là công tác không thể thiếu được trong tổ chức và

hoạt động của bất cứ cơ quan, đơn vị nào.

Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp là một doanh nghiệp Nhà

nước, trong quá trình hoạt động hàng năm Tổng công ty đã ban hành một khối

lượng văn bản rất lớn để quản lý, điều hành mọi hoạt động của 8 đơn vị thành

viên, đồng thời cũng tiếp nhận một khối lượng khá lớn công văn, tài liệu do các

cơ quan Nhà nước và các đơn vị trực thuộc gửi tới. Đây là khối lượng tài liệu rất

quan trọng cần được tổ chức lưu trữ một cách khoa học và bảo quản tốt để phục

vụ cho công tác khai thác và sử dụng sau này.

Công tác Văn thư - Lưu trữ của văn phòng Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ

tinh Công nghiệp trong thời gian qua đã có những đóng góp tích cực vào kết quả

hoạt động của công tác văn phòng, tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số

điểm bất cập. Đó là những thiếu sót, sai phạm cả do ý muốn chủ quan lẫn điều

kiện khách quan mang lại. Đó là những yếu kém về trình độ chuyên môn quản lý,

những lạc hậu về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Vì vậy đổi mới nâng cao hiệu quả công

tác Văn thư - Lưu trữ trong hoạt động văn phòng Tổng công ty là công việc cần

thiết em đã quyết định chọn đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công

tác Văn thư - Lưu trữ trong văn phòng Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh C

ông nghiệp” .

Mục đích nghiên cứu đề tài này là: làm rõ tính khoa học, hợp lý của công

tác Văn thư - Lưu trữ trong văn phòng Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công

nghiệp hiện nay; phân tích mặt mạnh, mặt yếu và mạnh dạn đề xuất một số giải

pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác Văn thư - Lưu trữ

trong hoạt động văn phòng Tổng công ty.

Trong quá trình nghiên cứu phân tích báo cáo chuyên đề đã sử dụng:

- Phương pháp nghiên cứu thực tế.

- Sử dụng một số tư liệu đã nghiên cứu để tiếp cận vấn đề.

Kết cấu chuyên đề gồm có:

Lời mở đầu.

Chương I: Khái quát chung về tình hình tổ chức và hoạt động của Tổng

công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp.

Chương II: Tình hình tổ chức và hoạt động của văn phòng Tổng công

ty.

Chương III: Thực trạng hoạt động văn thư lưu trữ tại văn phòng Tổng

công ty và một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác Văn thư - Lưu trữ

trong hoạt động văn phòng.

Kết luận.

chương i: khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty sành

sứ - thuỷ tinh công nghiệp.

I. sự hình thành và phát triển của Tổng công ty:

Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp được thành lập theo Quyết

định thành lập số 1190/QĐ - TCCB ngày 07/5/1996 của Bộ trưởng Bộ Công

nghiệp.

Tên giao dịch : Tổng công ty Sành sứ Thuỷ tinh Công nghiệp.

tên giao dịch quốc tế: industrial ceramic and glass corporation.

Tên viết tắt : VINACEGLASS.

Tổng công ty có:

*Trụ sở chính:

24 - Nguyễn Công Trứ - Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh.

Điện thoại: 08 8213170 - 08 8213171.

Fax : 08 8213172.

Email : vinaceglasscorp@hcm.vnn.vn

*Văn phòng đại diện:

Số 2B - Vũ Ngọc Phan - Láng Hạ - Q. Đống Đa - Tp. Hà Nội.

Điện thoại : 04 7760161 - 04 7760162.

Fax : 04 7760163.

Email : vinaceglasscorp@hn.vnn.vn

Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp (sau đây được gọi tắt là

Tổng công ty) là Tổng công ty Nhà nước, hoạt động kinh doanh theo Quyết định

số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có các

quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt

động kinh doanh trong số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và

các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, được tổ chức và hoạt

động theo Điều lệ Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số

1711/QĐ - TCCB phê chuẩn ngày 21 tháng 6 năm 1996. Tổng công ty có một số

thành viên là Doanh nghiệp hạch toán độc lập, Doanh nghiệp hạch toán phụ

thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài

chính, công nghệ ...

Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi

Tổng giám đốc, Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực

thuộc Trung ương, đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này, với tư cách là

cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với Doanh nghiệp nhà nước theo qui

định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các qui định khác của Pháp luật.

Các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty gồm có:

1. Công ty Bóng đèn - Phích nước Rạng Đông.

2. Công ty Sứ Hải Dương.

3. Công ty Thuỷ tinh Phả Lại.

4. Xí nghiệp Khai thác và Chế biến Cao Lanh.

5. Viện nghiên cứu Sành sứ và Thuỷ tinh Công nghiệp.

6. Công ty Xuất Nhập Khẩu Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp.

7. Công ty Bóng đèn Điện Quang.

8. Nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú.

II. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty:

1. Chức năng của tổng công ty:

1. Tổng công ty thực hiện chức năng cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông

tin, nghiên cứu, đào tạo, tiếp thị, hoạt động trong ngành sành sứ, thuỷ tinh, chiếu

sáng, bao bì y tế.

2. Tăng cường tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác để thực hiện

nhiệm vụ Nhà nước giao.

3. Nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và

của toàn Tổng công ty.

2.Nhiệm vụ của Tổng công ty:

1. Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng

sành sứ, thuỷ tinh, thiết bị chiếu sáng, bao bì y tế theo quy hoạch và kế hoạch

phát triển của Nhà nước bao gồm xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển,

chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư,

thiết bị, xuất nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, mặt hàng sành sứ, thuỷ

tinh, chiếu sáng và các hàng hoá khác liên quan đến ngành sành sứ, thuỷ tinh,

chiếu sáng; liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù

hợp với Pháp luật và chính sách Nhà nước.

2. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước

giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào Doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có

hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực

hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.

3. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học,

công nghệ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Tổng công ty.

4. Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Pháp luật.

III. Những lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty:

1.Sản xuất sản phẩm sành sứ, thuỷ tinh, thiết bị chiếu sáng, phích nước,

bao bì y tế.

2. Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hoá chất, thiết bị phụ tùng, sản

phẩm phục vụ kinh doanh.

3. Dịch vụ đầu tư, tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ

mới, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành.

IV. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty:

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Trợ lý tổng giám

đốc

Khối cơ quan

Phòng khoa

học công

Phòng đầu

Phòng tài

VĂn phòng

nghệ môi

tư phát

chính - kế

trường

triển

động

toán

Phòng tổ chức lao

Công

Công

Công

Viện

Công ty

Công

Nhà

ty

ty Sứ

ty

nghiên

XNK

ty

máy

nghiệp

Bóng

Hải

cứu

Sành sứ

Bóng

Thuỷ

Thuỷ

Khai

đèn

Thuỷ

Thuỷ

đèn

tinh

tinh

Dương

Phích

thác và

tinh

tinh

Điện

Hưng

Phả

Chế biến

nước

Công

Công

Quang

Phú

Lại

Cao Lanh

Rạng

khối Các đơn vị thành viên

1.Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát:

* Hoạt động của Hội đồng quản trị:

Thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý và kiểm tra giám sát hoạt động của

Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thủ tướng

Chính phủ về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ được Nhà nước giao.

Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết

định bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong đó có: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám

đốc, Trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách và 2 thành viên kiêm

nhiệm là các chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp

luật.

Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của Tổng công ty để thực hiện chức

năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, có chuyên viên giúp việc hoạt động

chuyên trách làm nhiệm vụ tổng hợp và đầu mối quan hệ, phối hợp giữa Hội

đồng quản trị với cơ quan điều hành Tổng công ty và cơ quan ngoài Tổng công

ty.

Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ hàng quý

để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của

mình. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những

vấn đề cấp bách của Tổng công ty.

* Hoạt động của Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát là tổ chức do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo

Luật Doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động

của Tổng công ty và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng quản trị.

Ban kiểm soát giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát

hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành

viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty,

Nghị quyết và Nghị định của Hội đồng quản trị, chấp hành Pháp luật của Nhà

nước.

Ban kiểm soát phải báo cáo với Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý,

hàng năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình, kịp thời phát

hiện và báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình

thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty. Không được tiết lộ kết quả

kiểm tra, giám sát của mình khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép, phải chịu

trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che

những hành vi phạm pháp.

2. Ban giám đốc và bộ máy giúp việc:

* Ban giám đốc:

Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm,

khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại

diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị,

trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và trước Pháp luật về điều hành hoạt động của

Tổng công ty. Tổng giám đốc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể,

quyền hạn, mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Đồng thời thực

hiện chính sách đối với cán bộ, công nhân viên chức của Tổng công ty theo quy

định hiện hành của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.

Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, điều hành một

số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng

giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được

Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện.

* Bộ máy giúp việc:

+ Phòng đầu tư và phát triển:

Có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo Tổng công ty lập kế hoạch hoạt động,

tham mưu cho ban giám đốc tổ chức thực hiện, hoạch định kế hoạch quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, nghiên cứu và nắm bắt những biến

động của thị trường, để có những biện pháp thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao

nhất. Tiến hành đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử

dụng các khoản thu từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới công nghệ,

thiết bị của Tổng công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng

năm phù hợp với nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường.

+ Phòng tổ chức lao động:

Có chức năng giúp ban lãnh đạo về chỉ huy, phân cấp việc tuyển chọn,

thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,

thưởng, thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của

Bộ Luật lao động và các quy định khác của Pháp luật. Quyết định mức lương,

thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản

phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty. Xây dựng và áp

dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong

khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước. Đề xuất các biện pháp bảo hộ

lao động, cải thiện điều kiện làm việc, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh

thần của người lao động, đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho người

lao động.

+ Phòng tài chính - kế toán:

Nhiệm vụ của phòng này là giúp ban lãnh đạo về lĩnh vực quản lý nguồn

vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu. Quan hệ

với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về tài chính cho ngân hàng

để huy động vốn cho sản xuất, kinh doanh; tham mưu cho lãnh đạo các kế hoạch,

tổ chức thu chi ngân quỹ. Lập báo cáo quyết toán tài chính hàng quý, năm theo

đúng pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành

đối với Doanh nghiệp Nhà nước.

+ Phòng khoa học - công nghệ và môi trường:

Phòng khoa học - công nghệ và môi trường vừa làm nhiệm vụ quản lý kỹ

thuật, vừa thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Phòng này tiến hành lập các

dự án, thiết kế, thực hiện các đề tài nghiên cứu, các hoạt động tư vấn, tổ chức

thẩm định các báo cáo, đề tài và sản phẩm tư vấn. Xây dựng và hoàn thiện quy

trình quản lý kỹ thuật các đề tài dự án để tái tạo ra các sản phẩm có giá trị sử

dụng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Nghiên cứu chế tạo các loại máy phục

vụ hoàn thiện công nghệ sản xuất. Đưa nguyên liệu nhập ngoại vào sản xuất tạo

ra các sản phẩm có chất lượng cao với nhiều mẫu mới.

Bên cạnh đó Tổng công ty cũng đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường,

phân tích, đánh giá tác động môi trường bằng kiểm tra định kỳ môi trường tại các

cơ sở sản xuất. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật, các công nghệ làm giảm ô nhiễm

môi trường. Thực hiện môi trường làm việc không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ

của người lao động, nhờ vậy mà năng suất lao động được đảm bảo.

3. Các đơn vị thành viên:

Tổng công ty có các đơn vị thành viên là những Doanh nghiệp Nhà nước

hạch toán độc lập, những đơn vị sự nghiệp và những Doanh nghiệp hạch toán

phụ thuộc. Các đơn vị thành viên có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân

hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình và phân cấp của Tổng công

ty.

Các đơn vị thành viên xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình

trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế,

kỹ thuật chủ yếu, đơn giá và giá của Doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung

của Tổng công ty. Kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành

viên chủ yếu trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà đơn vị tự có và tự huy

động phù hợp với nhu cầu thị trường.

Bên cạnh đó các đơn vị thành viên được quyền tuyển chọn, bố trí, sử dụng

hoặc cho thôi việc công nhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh

doanh của mình.

Hoạt động của các đơn vị thành viên góp phần không nhỏ vào quá trình

hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty do Bộ Công nghiệp giao. Có thể nói

Tổng công ty là trung tâm đầu não điều hành các hoạt động quản lý kinh doanh,

đề ra các kế hoạch còn các đơn vị thành viên trực tiếp thực hiện các kế hoạch đó

và báo cáo lên cấp trên các kết quả hoạt động của mình. Quan hệ Tổng công ty

với các đơn vị thành viên có mối liên hệ mật thiết, thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau. Kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trực tiếp tác động

đến kết quả họat động của Tổng công ty. Do đó hiệu quả hoạt động của Tổng

công ty phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên.

v. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của tổng công ty:

1. Tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong

những năm gần đây.

Cùng với cả nước, Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp đã tiến

hành sản xuất, kinh doanh trong thị trường cạnh tranh khá quyết liệt do bước đầu

cạnh tranh tự do hoá thương mại, xu thế cung lớn hơn cầu, sức mua giảm, phải

tiến hành đầu tư và chuẩn bị cho hội nhập.Toàn Tổng công ty và từng Doanh

nghiệp trong hoàn cảnh cụ thể đều có những nỗ lực về nhiều mặt để vượt qua

khó khăn, thách thức, tìm nhiều giải pháp để:

- Duy trì sản xuất, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Đổi mới để phát triển, chuẩn bị từng bước cho hội nhập.

Nhờ vậy đã tạo nên tốc độ tăng trưởng những năm gần đây của Tổng công

ty cao, thực hiện vượt các chỉ tiêu kế hoạch được Bộ giao, tiếp tục duy trì sự liên

tục tăng trưởng của Tổng công ty.

Mặc dù mới được thành lập, đang trong quá trình xây dựng và tự hoàn

thiện nhưng đội ngũ cán bộ đã nhanh chóng trưởng thành, tự bổ sung kiến thức

để đáp ứng nhiệm vụ cấp trên giao. Bên cạnh đó, Tổng công ty không ngừng đầu

tư, đổi mới công nghệ ở khâu thiết kế, sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản đáp ứng có hiệu quả yêu cầu của sản xuất, nâng cao chất lượng sản

phẩm, hạ giá thành. Nhờ đó đã đẩy mạnh tiến độ thực hiện kế hoạch của cấp trên

giao, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng công tác. Qua hoạt động thực tiễn

trình độ đội ngũ cán bộ đã tiến bộ rõ rệt, nhất là kiến thức về tin học.

Tổng công ty đã tập trung vào tổ chức xây dựng sự hợp tác giữa các đơn

vị thành viên trong Tổng công ty, hợp tác và hỗ trợ các làng nghề truyền thống,

hợp tác với các viện, các trường đại học và đội ngũ khoa học chuyên ngành, thực

hịên hợp tác quốc tế.

Tổng công ty đã giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của các đơn vị,

góp phần tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tổng công ty đã xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng

quản trị và Ban kiểm soát, xác định rõ mối quan hệ trong Tổng công ty để nâng

cao hiệu quả điều hành của Tổng công ty.

Những cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên được thể hiện

qua những kết quả cụ thể mà Tổng công ty đã đạt được trong những năm gần

đây.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây

của Tổng công ty

Stt Các chỉ tiêu chủ Đơn vị tính TH năm TH năm So sánh TH năm

yếu 2000 2001 2001 với TH năm

2000 (%)

1 Giá trị sản xuất CN trđ 511 062 618 +21.00

961

543 511 618 147 +13.70 2 Doanh thu trđ

25 532 23 377 -8.44 3 Lợi nhuận trđ

68 274 57 870 -15.30 4 Nộp ngân sách trđ

+3.30 5 Thu nhập bình 1000đ/1n/1 1 610 1 663

quân t

6 Lao động bình người 4 750 4 559 -3.40

quân

Vượt lên những khó khăn và thử thách, Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh

Công nghiệp tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng trưởng liên tục và hoạt động sản

xuất, kinh doanh có hiệu quả cao.

Những chuyển biến tích cực của Tổng công ty trong những năm qua chưa

đủ để đáp ứng được đòi hỏi của tình hình khi tiến trình hội nhập đang đến gần,

ngay cả những đơn vị đang dẫn đầu Tổng công ty đều đứng trước những thách

thức nghiệt ngã.

Tổng công ty còn nhiều tồn tại cần được rút kinh nghiệm trong đầu tư

chuyển đổi và phát triển cơ cấu sản phẩm, trong đổi mới công tác quản lý cho

phù hợp với trình độ trang thiết bị công nghệ, trong công tác thị trường, trong

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao và chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật

và công nhân lành nghề.

Với những thành tích đã đạt được như trên, nhiều đơn vị, cá nhân trong

Tổng công ty đãc được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Thủ tướng Chính phủ trao

tặng cờ thi đua xuất sắc, bằng khen. Yếu tố đó là động lực thúc đẩy sự cố gắng

vượt bậc về mọi mặt, lòng nhiệt tình hăng say trong công việc, tinh thần đoàn kết

nhất trí cao của tập thể cán bộ, nhân viên trong Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ

tinh Công nghiệp.

* Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2002 củaTổng công ty:

Từ kết quả đã đạt được trong những năm qua và căn cứ vào thực tế, năng

lực sản xuất và dự báo thị trường năm 2002, đón nhận nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh năm tới được Bộ giao. Tổng công ty xác định mục tiêu, chỉ tiêu và cả giải

pháp sản xuất kinh doanh trong năm 2002 như sau:

+Thực hiện vượt mức các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh do Bộ giao, phấn

đấu vượt tốc độ tăng trưởng của ngành.

+Tiếp tục đầu tư phát triển, khai thác các dự án đầu tư, đẩy mạnh sản xuất

kinh doanh có hiệu quả, giữ vững và mở rộng thị trương nội địa hướng ra xuất

khẩu.

+Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm để chuẩn bị cho hội nhập.

+Tăng cường sức mạnh, hiệu quả từ sự tập trung và hợp tác trong ngành,

hợp tác quốc tế.

+Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế hoạt động do Tổng công

ty đã ban hành để tạo hiệu lực và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

+Chú trọng bồi dưỡng và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ

quản lý, công nhân có tay nghề cao. Xây dựng và chuẩn bị đội ngũ nhân sự đáp

ứng được yêu cầu đổi mới và hội nhập.

+Làm tốt công tác thi đua, động viên, phát huy sức mạnh tập thể và năng

lực cá nhân, tổ chức tốt hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh để hoàn thành

vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm tới, giữ vững phát triển và đổi mới doanh

nghiệp để chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập thuận lơị.

+Đẩy mạnh công tác đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp lại hoạt động sản xuất

kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

trong sản xuất.

+Đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thiết kế sản

phẩm.

bảng các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002

Stt Các chỉ tiêu chủ Đơn vị TH năm KH So sánh KH năm

yếu tính 2001 2002 với TH năm năm

2002 2001 (%)

1 Giá trị sản xuất CN 618 961 716 147 +15.7 trđ

trđ 2 Doanh thu 618 147 678 609 +9.8

trđ 3 Lợi nhuận 23 377 23 431 +0.2

trđ 4 Nộp ngân sách 57 870 59 503 +2.1

5 Thu nhập bình quân 1000đ/1n/1 1 663 1 774 +6.6

t

6 Lao động bình quân người 4 559 4 895 +7.4

* Các giải pháp thực hiện:

Để thực hiện mục tiêu kinh tế năm 2002 Tổng công ty đã đề ra một số giải

pháp chủ yếu:

+Tăng cường sức mạnh nội lực, thực hiện đổi mới công tác quản lý, điều

hành, sắp xếp lại Doanh nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng ISO 9001/2000 để tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

+Thực hiện đào tạo và tự đào tạo, thực hiện tự động hoá sản xuất, khen

thưởng cho các đơn vị và cá nhân trong việc áp dụng các giải pháp công nghệ

đem lại giá trị kinh tế cao.

+ Kết hợp đổi mới và đẩy mạnh công tác thị trường, mở rộng và giữ vững

thị trường trong nước và quốc tế, đẩy mạnh công tác xuất khẩu.

chương ii: Tình hình tổ chức và hoạt động của văn phòng Tổng công ty Sành

sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức văn phòng

Tổng giám đốc

chánh văn phòng

Bộ phận lễ Bộ phận văn Bộ phận lái tân, đánh thư, lưu trữ xe

I. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng:

Sự thành công hay thất bại của một tổ chức phụ thuộc rất lớn vào yếu tố

thông tin mà hoạt động thông tin gắn liền với công tác văn phòng, do đó hoạt

động văn phòng có vị trí đặc biệt quan trọng trong bất kỳ một tổ chức nào.

Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp có được những kết quả

trên nhờ một phần đóng góp không nhỏ của hoạt động văn phòng.

Văn phòng Tổng công ty có chức năng: tham mưu, giúp việc cho Hội

đồng quản trị và Ban lãnh đạo trong hoạt động quản lý, điều hành công việc.

Để thực hiện các chức năng nói trên, văn phòng có những nhiệm vụ:

- Quan hệ giao dịch, tham dự các cuộc họp của Bộ Công nghiệp và các cơ

quan có liên quan.

- Giúp Tổng công ty nghiên cứu, tiếp cận thị trường, quản lý và điều hành

hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành viên.

- Giúp Tổng công ty nắm thông tin, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất,

kinh doanh của các đơn vị thành viên cho Ban lãnh đạo được kịp thời, để có

phương hướng, biện pháp chỉ đạo nhanh chóng, phù hợp với tình hình thực tế của

các đơn vị thành viên.

- Giải quyết các công văn theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.

-Thực hiện công tác văn thư - lưu trữ hồ sơ theo đúng thủ tục hành chính

và quy định của ban lãnh đạo.

- Xây dựng và soạn thảo các loại văn bản hành chính.

II. Cơ cấu tổ chức của văn phòng Tổng công ty:

Văn phòng Tổng công ty được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng.

* Đứng đầu văn phòng là Chánh văn phòng, chịu trách nhiệm về toàn bộ

hoạt động của văn phòng trước Ban lãnh đạo, giúp việc cho Chánh văn phòng là

Phó chánh văn phòng, bộ phận văn thư- lưu trữ, bộ phận lái xe, bộ phận tiếp tân-

đánh máy.

Chánh văn phòng có chức năng giúp Ban lãnh đạo trong việc quản lý tiền

lương, tổ chức phục vụ cho hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành hoạt động

của văn phòng theo các chức năng và nhiệm vụ được giao, tổng hợp và xử lý

thông tin, trình phương án quyết định, hướng dẫn đôn đốc các phòng ban thực

hiện theo chương trình hoạt động, tổng hợp số liệu của các phòng ban để lập báo

cáo tổng kết quý, năm, tổng hợp số liệu về chi phí hoạt động của văn phòng, báo

cáo ban giám đốc.

* Phó chánh văn phòng giúp việc Chánh văn phòng trong một số lĩnh vực

công việc.

* Bộ phận văn thư- lưu trữ:

Thực hiện công tác in, sao tài liệu, quản lý hồ sơ, công tác văn thư :

- Tiếp nhận công văn tài liệu từ cơ quan khác đến và chuyển cho đối

tượng tiếp nhận.

- Thực hiện thủ tục gửi công văn, tài liệu, kiểm tra các văn bản, chữ ký

theo quy định.

- Sử dụng và quản lý con dấu theo quy định của Nhà nước.

- Sắp xếp tài liệu để lưu trữ, xử lý các tài liệu lưu trữ quá hạn.

- Tra cứu tài liệu khi cấp trên yêu cầu.

* Bộ phận tiếp tân- đánh máy:

Có chức năng trợ giúp ban lãnh đạo và Chánh văn phòng những công việc

có liên quan đến soạn thảo văn bản, tiếp khách:

- Thực hiện việc soạn thảo các văn bản theo yêu cầu của cấp trên.

- Trực điện thoại, quản lý máy fax.

- Mua sắm văn phòng phẩm.

-Thực hiện lễ tân, tiếp khách, tổ chức hội họp theo yêu cầu của ban lãnh

đạo.

*Bộ phận lái xe:

Luôn túc trực để phục vụ cho hoạt động công tác của cấp trên.

III. Đánh giá tình hình hoạt động của văn phòng:

Văn phòng Tổng công ty được xây dựng theo mô hình quản lý rất gọn

nhẹ, chỉ với 1 Chánh văn phòng, 1 Phó chánh văn phòng và 3 nhân viên nhưng

vẫn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của văn phòng. Văn phòng được xây dựng

theo hướng hiện đại với các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy in, máy

photocopy, máy fax, điện thoại. Tổng công ty còn sử dụng phương pháp truyền

tin mới vừa nhanh vừa rẻ bằng thư điện tử Email. Trình độ cán bộ, nhân viên đã

và đang được đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu thu, xử lý, quản lý, sử

dụng thông tin.

Với vị trí đứng đầu của ngành sản xuất, đứng ra quản lý tài sản, định

hướng phát triển cho 8 công ty thành viên nên công tác tổng hợp thông tin rất

được coi trọng. Thông tin được nhân viên văn thư - lưu trữ thu thập qua hệ thống

máy fax, điện thoại, qua thư điện tử Email. Với các kênh thu thập thông tin rộng

như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cập nhật thông tin, tạo sự năng

động trong khâu quản lý. Bên cạnh đó công tác phân loại xử lý tài liệu được thực

hiện khá tốt. Nhân viên biết thu thập những thông tin cần thiết, đầy đủ, chính xác,

kịp thời để tổng hợp trình lên Chánh văn phòng lập kế hoạch quyết định. Các văn

bản được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định, công tác văn thư được thực

hiện đúng theo quy trình lưu chuyển văn bản. Mọi văn bản được kiểm tra về thể

thức cũng như quyền hạn ban hành. Vì vậy các văn bản được thực hiện đúng,

không chồng chéo, ách tắc. Tuy nhiên việc thu thập, chuyển tải cũng như quản lý

quá trình thực hiện văn bản còn gặp không ít khó khăn. Bởi lẽ với vai trò là văn

phòng Tổng công ty lại quản lý các đơn vị thành viên ở các vị trí địa lý khác

nhau, do vậy thông tin thu phát nhiều khi bị sai lệch, thất lạc, không kịp thời. Để

khắc phục nhược điểm này văn phòng nên sử dụng nhiều hơn hình thức tiếp cận

thông tin mới qua mạng Internet, qua thư điện tử Email, qua fax, sau đó yêu cầu

văn bản đến sau để làm thủ tục pháp lý. Như vậy sẽ vừa đảm bảo yêu cầu thông

tin kịp thời vừa đảm bảo tính hợp pháp của nó.

Với vai trò là đầu mối thông tin, văn phòng đã phối hợp hiệu quả, kịp thời

với các phòng ban và các đơn vị thành viên để lấy số liệu lập báo cáo tổng hợp.

Đó là các báo cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các công ty theo tháng,

quý, năm, báo cáo về tình hình tài chính, lao động, hoạt động nghiên cứu phát

triển, tiến độ thực hiện dự án. Qua đó giúp ban lãnh đạo ra quyết định kịp thời.

Hơn thế văn phòng đã tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy Tổng công ty hoạch định

chủ trương kế hoạch phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

Công tác chuẩn bị cho việc tiếp khách, liên hệ công tác cũng như lễ tân,

hội nghị được văn phòng chuẩn bị khá chu đáo với việc chuẩn bị đầy đủ các thiết

bị truyền thanh, ánh sáng, phục vụ nơi ăn nghỉ, các phương tiện đưa đón... đã góp

phần không nhỏ cho sự thành công của các hội nghị. Vì là Tổng công ty nên việc

tổ chức hội họp diễn ra thường xuyên do đó việc chuẩn bị văn bản họp và phục

vụ cũng được văn phòng rất coi trọng.

Không những thế văn phòng còn đóng vai trò tham mưu, đánh giá kết quả

hoạt động của toàn Tổng công ty, khen thưởng đúng người đúng việc. Vì thế đã

khuyến khích cán bộ, nhân viên toàn Tổng công ty hăng say làm việc vì sự

nghiệp chung.

Cùng với phương hướng xây dựng văn phòng Tổng công ty theo hướng

hiện đại với tinh thần tập thể đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung của Tổng công

ty. Văn phòng đã góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, xây dựng tổ chức vững

mạnh từ đó tạo thêm thế và lực mới cho Tổng công ty.

Hầu hết các sản phẩm của Tổng công ty sản xuất ra dành cho xuất khẩu,

do vậy việc khai thác và sử dụng tốt thông tin đó là một lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp. Qua toàn bộ quá trình hoạt động ta có thể thấy văn phòng đóng vai

trò rất quan trọng không thể thiếu của Tổng công ty.

Bên cạnh những mặt đã đạt được, văn phòng Tổng cong ty còn gặp một số

vấn đề làm hạn chế hiệu quả hoạt động của văn phòng: trang thiết bị, cơ sở vật

chất còn nghèo nàn, lạc hậu hoặc có thì cũng qua thời gian sử dung khá lâu, do

đó đôi khi không đáp ứng yêu cầu của công việc, đội ngũ cán bộ lâu năm không

được đào tạo chính quy, họ làm việc chủ yếu trên cơ sở kinh nghiệm lâu

năm…Chính những lý do kể trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc

không cao của văn phong Tổng công ty, do đó đòi hỏi Tổng công ty phải tiến

hành một biện pháp để nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của văn phòng: đầu

tư, mua sắm những trang thiết bị hiện đại nhưng phải đảm bảo tiết kiệm, phù hợp

với yêu cầu công việc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân

viên làm công tác văn phòng, trẻ hoá đội ngũ cán bộ được đào tạo chính

quy…Làm tốt được những yêu cầu trên sẽ ghóp phần nâng cao kết quả hoạt đọnh

của văn phòng, làm tiền đề để thúc đẩy hoạt động Tổng công ty ngày càng cao

hơn.

Chương iii: thực trạng công tác văn thư - lưu trữ tại văn phòng tổng công ty

và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư - lưu trữ trong hoạt

động văn phòng.

I. Công tác văn thư.

1. Tổ chức giải xử lý và quản lý văn bản đến:

*Nhận và vào sổ “Công văn đến”.

Văn bản được chuyển đến cơ quan trước hết phải qua bộ phận văn thư, sau

khi tiếp nhận nhân viên văn thư xem nhanh qua một lượt, mục đích của bước này

là xem các văn bản gửi đến có đúng địa chỉ hay không, nếu không đúng thì kịp

thời gửi trả lại cho người chuyển văn bản. Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên

nhân viên văn thư sẽ phải ký nhận vào sổ giao nhận văn bản. Khi ký nhận công

văn, nhân viên văn thư có trách nhiệm đóng dấu tiếp nhận văn bản, ghi số đến và

ngày đến sau đó vào sổ “ Công văn đến”.

*Xử lý, phân phối công văn đến, theo dõi việc giải quyết công văn đến:

Sau khi làm thủ tục tiếp nhận nhân viên văn thư có trách nhiệm phân loại

công văn đến.

Đối với những văn bản gửi đến vi phạm về thể thức văn bản hành chính:

không đúng về ngày, tháng, trích yếu, tên loại văn bản… và văn bản không thuộc

thẩm quyền xử lý của cơ quan thì nhân viên văn thư phải gửi trả lại công văn đó

cho nơi gửi theo đúng quy định.

Trường hợp nhận những công văn quan trọng hoặc do yêu cầu của nơi gửi

công văn có kèm theo phiếu gửi thì sau khi nhận đủ tài liệu, nhân viên văn thư

phải ký xác nhận, đóng dấu vào phiếu gửi rồi gửi trả lại phiếu đó cho cơ quan

ban hành văn bản.

Đóng dấu đến vào công văn nhằm xác nhận công văn đã qua văn thư đồng

thời ghi nhận ngày tháng công văn đến cơ quan.

Sau khi đóng dấu đến, văn thư xếp văn bản vào cặp theo trật tự văn bản,

trình lên Chánh văn phòng xem xét để nắm được nội dung văn bản đến trong

ngày và cho ý kiến phân phối, giải quyết.

Nhân viên văn thư thường xuyên tra sổ xem các văn bản có được giảI

quyết đúng thời hạn không để đốc thúc thực hiện và báo cáo thường kỳ ( hàng

ngày, hàng tuần) lên Chánh văn phòng. Chánh văn phòng là người có nhiệm vụ

báo cáo lại tình hình giải quyết văn bản của cơ quan cho lãnh đạo cơ quan.

Thủ trưởng đơn vị, Chánh văn phòng luôn theo dõi, kiểm tra công việc

của đơn vị mình, nếu có vấn đề phải đưa ra các mệnh lệnh, biện pháp trong phạm

vi quyền hành của mình để điều chỉnh kịp thời.

Mẫu sổ công văn đến của Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp

Số Ngà Nơi gửi Số, ký Ngày, Trích yếu Lưu Nơi Ký Ghi

đế y công tháng nội dung hồ nhận nhận chú hiệu

n đến văn công công văn sơ số (người công

nhận) văn văn

1 2 3 6 7 8 9 10 4 5

Theo " Báo cáo tổng kết số lượng công văn gửi đến Tổng công ty Sành sứ

- Thuỷ tinh Công nghiệp" thì số lượng công văn đến từ năm 1999 đến năm 2001

như sau:

bảng tổng kết số lượng công văn đến

( Theo số liệu báo cáo tổng kết công văn đến từ năm 1999 đến năm 2001)

Số thứ tự Tên loại văn bản Năm1999 Năm2000 Năm 2001

1 Nghị định 45 36 39

2 Quyết định 422 311 325

3 Chỉ thị 146 152 110

4 Thông tư 15 20 11

5 Công văn 546 621 490

6 Báo cáo 200 170 169

7 Giấy mời 205 220 121

8 Thông báo 210 156 192

Tổng 1789 1986 1457

2.Tổ chức giải quyết và quản lý văn bản đi.

*Soạn thảo, kiểm tra, trình duyệt công văn, đánh máy, trình ký công

văn:

Các đơn vị, phòng ban theo chức năng, nhiệm vụ được quy định có trách

nhiệm soạn thảo văn bản trình Ban giám đốc phê duyệt và ban hành. Các văn bản

do các phòng ban được Tổng giám đốc uỷ quyền cho trưởng phòng ký thì phải

chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về nội dung của văn bản đó. Văn

bản soạn thảo phải đầy đủ các yếu tố về thể thức, tuân theo quy trình soạn thảo

văn bản quản lý Nhà nước.

Sau khi công văn được soạn thảo nhân viên văn thư phải trình lên cấp có

thẩm quyền duyệt qua, dự thảo phải được lãnh đạo duyệt, ký tắt mới được đánh

máy( loại nào không thông qua thủ trưởng thì các phòng ban dự thảo và ký thừa

lệnh), sau đó sẽ chuyển đến bộ phận đánh máy, nhân viên đánh máy xem xét kỹ

bản thảo, nếu chưa rõ phải hỏi ngay người soạn thảo không được phép tự ý sửa

chữa văn bản.

Văn bản sau khi được đánh máy thì bước tiếp theo không thể thiếu được

đó là bước kiểm tra, soát lại văn bản. Đây là một chức năng không thể thiếu được

của bộ phận văn thư. Khi tiếp nhận văn bản để đăng ký, đóng dấu nhân viên văn

thư sẽ soát lại một lần xem văn bản có được soạn thảo đúng theo quy định của

nhà nước và cơ quan không, xem văn bản đã qua Chánh văn phòng, kiểm tra

ngôn ngữ và hình thức trình bày. Đặc biệt kiểm tra văn bản có thống nhất giữa

tên loại và nội dung để chỉnh sửa cho đúng.

Các thủ tục về văn bản sau khi được hoàn tất, nhân viên văn thư phải có

trách nhiệm trình lên cấp có thẩm quyền ký. Trình có phải có hồ sơ đính kèm nếu

không có hồ sơ thì cán bộ có trách nhiệm phải thuyết minh với lãnh đạo.

*Đăng ký, ghi số hiệu văn bản, vào sổ “Công văn đi”:

Sau khi hoàn tất các thủ tục soạn thảo, trình ký, công văn được đưa đến bộ

phận văn thư để đăng ký và ghi số hiệu. Tất cả các văn bản do cơ quan ban hành

phải vào sổ và lấy số ở văn thư cơ quan. Mỗi văn bản chỉ đăng ký trong sổ đăng

ký một lần, văn bản được chuyển đi chuyển lại thì chú thích thêm ở cột mục “ghi

chú” hoặc lập sổ chuyển giao công văn riêng.

Cách đăng ký vào sổ “Công văn đi” theo từng năm một, đánh số liên tục

từ số 01 ngày 01/01 đến ngày 31/12 của mỗi năm. Vào sổ đăng ký công văn đi

phải ghi đầy đủ các thông tin, trích yếu văn bản cần gọn rõ để dễ nhận biết nội

dung văn bản, không máy móc sao chép lại trích yếu ghi trên văn bản, nơi nhận,

nơi gửi ( không được viết tắt), ghi số, ký hiệu, ngày tháng vào văn bản( ngày

tháng của văn bản là ngày đăng ký, gửi công văn ).

*Đóng dấu vào công văn đi và gửi công văn:

Các thủ tục trên sau khi đã được hoàn tất, nhân viên văn thư sẽ tiến hành

đóng dấu. Nhân viên văn thư chỉ đóng dấu khi có chữ ký đúng thẩm quyền, văn

bản đúng thể thức, dấu được đóng trùm lên 1/3 chữ ký về phía bên trái. Nhân

viên văn thư phải trực tiếp đóng dấu vào công văn giấy tờ, không tuỳ tiện nhờ

người khác đóng hộ. Văn bản sau khi đăng ký, đóng dấu thì điền tên người nhận(

nếu là công văn gửi đi đồng thời nhiều cơ quan). Nếu cần có thể kèm theo phiếu

gửi công văn, trên phiếu ghi đầy đủ các thông tin, yêu cầu đối với người nhận.

Sau khi đóng dấu, nhân viên văn thư sẽ thực hiện việc chuyển công văn đi.

Công văn phải được chuyển ngay trong ngày, cùng lắm là đầu giờ ngày hôm sau.

Công văn khẩn phả gửi gấp trong ngày. Công văn mật phải gửi theo chế độ riêng,

chế độ bưu điện đặc biệt.

Tất cả các công văn gửi đi thường giữ lại 2 bản để lưu: 1 bản ở văn thư cơ

quan, 1 bản do phòng ban hoặc cá nhân chuyên môn soạn thảo lưu giữ. Cần lưu

lại bản có chữ ký gốc và đã đóng dấu đỏ.

Mẫu sổ công văn đI của Tổng công ty sành sứ - thuỷ tinh công nghiệp

Số và ký Ngày, tháng Trích yếu nội Nơi nhận Đơn vị nhận Ghi

hiệu công công văn dung công văn công văn (người nhận) bản chú

văn lưu

1 2 3 4 5 6

Theo "Báo cáo tổng kêt số lượng công văn đi của Tổng công ty Sành sứ -

Thuỷ tinh Công nghiệp", số lượng công văn do Tổng công ty ban hành từ năm

1999 đến năm 2001 như sau:

bảng tổng kết số lượng công văn đi

( Theo số liệu báo cáo tổng kết công văn đi từ năm 1999 đến năm 2001)

Số thứ tự Tên loại văn bản Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

1 Công văn 120 153 116

2 Thông báo 210 320 411

3 Giấy mời 96 127 132

4 Báo cáo 69 189 231

Tổng 495 789 890

3.Tổ chức giải quyết và quản lý văn bản mật:

*Đối với công văn mật đến:

Công văn mật được đăng ký riêng một sổ, không đăng ký chung vào sổ

cong văn thường. Khi vào sổ công văn, đối với phong bì văn thư không được bóc

thì văn thư chỉ đăng ký số, ký hiệu ghi ngoài bì, còn phần trích yếu bỏ trống, nếu

người được bóc bì cho phép ghi trích yếu thì mới được bổ sung vào.

Chỉ những người có tên ghi trên phong bì hoặc người được phân công

trách nhiệm mới được phép bóc bì công văn mật.

* Đối với công văn mật đi:

Tương tự như công văn mật đến, công văn mật gửi đi cũng phải đăng ký

vào sổ đăng ký riêng, công văn mật được gửi trong 2 lớp phong bì. Bì bên trong

đóng dấu chỉ mức độ mật như: “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật”. Bì bên ngoàI đóng

dấu chỉ ký hiệu độ mật như:

: Tuyệt mật, : Tối mật, : Mật. B

A

C

Nhân viên văn thư thường gửi công văn theo đường bưu điện đặc biệt

hoặc cán bộ chuyên trách chuyển giao. Lưu ý trước khi chuyển văn bản mật đi

cần phải ký sổ chuyển giao.

4.Tổ chức công tác lập hồ sơ:

Sau khi xây , ban hành văn bản của cơ quan, bộ phận văn thư của cơ

quanvà các đơn vị thành viên tiến hành lưu văn bản. Việc lưu văn bản được thực

hiện bằng phương pháp lập hồ sơ.

Việc lưu văn bản trong văn thư bảo đảm cho quá trình thực hiện nội dung

văn bản tại bộ phận thực thi để đối chiếu thực hiện, bảo đảm thực hiện đúng yêu

cầu và thời hạn đề ra. Còn tại bộ phận kiểm tra, kiểm soát: nơi ban hành cần lưu

công văn đi, cần cung cấp thông tin cho lãnh đạo, Chánh văn phòng và các bộ

phận khác có chức năng kiểm tra. Bên cạnh đó việc lưu văn bản trong văn thư

còn bảo đảm tra cứu thông tin hiện hành, làm bằng chứng pháp lý, phục vụ thông

tin cho các hoạt động chung. Văn bản (bản chính, bản gốc) được lưu giữ bảo

quản chặt chẽ để giữ gìn, tra cứu đối chiếu khi cần thiết (thường lưu lại văn thư

cơ quan), văn bản được lưu tại các bộ phận có liên quan để phục vụ tham khảo

thông tin cho các hoạt động khác. Đây cũng là hoạt động làm cơ sở cho công tác

lưu trữ, những văn bản có giá trị, đặc biệt là bản gốc cần có chế độ bảo quản tốt

vì sau này còn phải nộp vào lưu trữ nhằm khai thác thông tin quá khứ.

Điều 22 của bản Điều lệ công tác công văn giấy tờ và lưu trữ ban hành

kèm theo Nghị định 142 CP ngày 28 tháng 9 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ

đã ghi rõ: “Những công văn, tài liệu phản ánh hoạt động của cơ quan và có giá trị

để tra cứu, tham khảo đều phải lập thành hồ sơ”. Vì vậy, căn cứ vào những

nguyên tắc quy định của Nhà nước, ở Tổng công ty Snàh sứ - Thuỷ tinh Công

nghiệp , mỗi cán bộ, nhân viên làm công văn giấy tờ đều phải tiến hành lập đầy

đủ các hồ sơ hình thành trong quá trình giải quyết các công việc của cơ quan.

Công tác lập hồ sơ là công tác cuối cùng của công tác công văn giấy tờ, là

khâu bản lề của công tác lưu trữ. Vì vậy làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần

giải quyết công việc trong cơ quan nhanh chóng, đạt hiệu quả, đồng thời giúp cho

việc bảo vệ bí mật của cơ quan, tạo tiền đề làm tốt công tác lưu trữ về sau.

Tại Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp, nhân viên văn thư

kiêm lưu trữ là người trực tiếp lập hồ sơ lưu trữ về công việc trong cơ quan.

Tổng công ty có 3 loại hồ sơ tài liệu:

- Hồ sơ nguyên tắc: Là tập các bản sao các văn bản pháp quy về một mặt

công tác nhất định, dùng làm căn cứ, giải quyết công việc hàng ngày.

Điều 47 của bản chế độ chi tiết về công tác công văn giấy tờ ban hành

kèm theo Nghi định 527/TT ngày 02/11/1957 của Hội đồng Chính phủ đã chỉ rõ:

“Mỗi cán bộ văn phòng đều phải lập hồ sơ nguyên tắc bao gồm các bản sao luật,

sắc lệnh, nghị định, thông tư…cùng các thư công, công đIện giải thích hoặc giải

quyết các trường hợp có thể có tính chất điển hình.”

Hồ sơ nguyên tắc có thể tập hợp văn bản của nhiều năm và lưu tại đơn vị

công tác để tra cứu hàng ngày. Hồ sơ nguyên tắc ở Tổng công ty do các phòng

ban cơ quan tự quản lý và sử dụng vào nghiệp vụ của mình không theo chế độ

hàng năm. Để quản lý thống nhất các hồ sơ này, nhân viên văn thư phải gửi một

bản sao có sự hướng dẫn lập và quản lý hồ sơ, đồng thời đăng ký hồ sơ đề nắm

tình hình chung của mỗi bộ phận để khi cần thiết phục vụ cho toàn bộ hoạt động

của Tổng công ty. Mỗi cán bộ ở các phòng ban khi thuyên chuyển công tác thì

bàn giao lại hồ sơ nguyên tắc cho người thay thế, không tự ý mang đi hay thiêu

huỷ.

+ Hồ sơ nhân sự: tại Tổng công ty hồ sơ nhân sự do phòng tổ chức lao

động lập và quản lý. Khi lãnh đạo hay các phòng ban trong Tổng công ty cần thì

phòng tổ chức lao động có trách nhiệm cung cấp, giải quyết kịp thời. Hồ sơ nhân

sự bao gồm toàn bộ các văn bản, tài liệu có nội dung liên quan đến mỗi thành

viên trong Tổng công ty: lý lịch bản thân, quyết định tuyển dụng, đề bạt, thuyên

chuyển, công tác khen thưởng, kỷ luật và các loại giấy tờ khác có liên quan…

+Hồ sơ công việc: là toàn bộ các văn bản tàI liệu, nội dung liên quan với

nhau về việc giảI quyết một vấn đề, một công việc.

+Công tác quản lý và nộp hồ sơ:

Để quản lý hồ sơ tài liệu Tổng công ty đã sử dụng biện pháp làm mục lục

chung cho cả cơ quan. Theo phương pháp này hàng năm các phòng ban làm mục

lục hồ sơ của đơn vị mình, sau đó nhân viên văn thư tập hợp bản mục lục đó lại

thành một bản mục lục chung tổng hợp cho toàn cơ quan.

Hồ sơ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan là tài sản quý của

từng cơ quan nói riêng và của Nhà nước nói chung cần được quản lý chặt chẽ

theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Điều 23 điều lệ về công tác công văn giấy

tờ và công tác lưu trữ của Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 28/09/1963 quy

định: “ Cuối mỗi năm cán bộ nhân viên làm công tác công văn giấy tờ và cán bộ

nhân viên làm công tác chuyên môn khác nhưng đôi khi có làm công văn, liên

quan đến công văn, giấy tờ phải kiểm tra lại các hồ sơ mình đang lưu giữ đem

nộp cho bộ phận hoặc phòng lưu trữ của cơ quan, hồ sơ, tài liệu các việc đã xong

và danh sách những hồ sơ tài liệu đang lưu giữ lại để theo dõi để nghiên cứu

tiếp” .

Trước khi đưa vào nộp lưu hồ sơ các đơn vị cần kiểm tra lại các hồ sơ,

hoàn chỉnh toàn bộ các khâu lập hồ sơ, cán bộ văn thư làm công tác lưu trữ khi

nhận hồ sơ lưu đối chiếu với bản mục lục nộp lưu, kiểm tra tài liệu đủ hay thiếu

đồng thời yêu cầu đơn vị có hồ sơ giữ 1 bản, văn thư giữ 1 bản, phòng lưu trữ giữ

1 bản.

Nhân viên văn thư nhận rõ trách nhiệm của mình trong việc chỉ đạo,

hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc kiểm tra giúp đỡ lãnh đạo trong công tác nộp lưu

của các bộ phận trong Tổng công ty.

Bảng mục lục hồ sơ của Tổng công ty Sành sứ - thuỷ tinh Công

nghiệp

Số hồ Tiêu đề hồ Ngày bắt Ngày kết Số trang Thời hạn bảo Ghi

sơ sơ đầu thúc quản chú

1 2 3 4 5 6 7

5. Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu.

Thủ trưởng cơ quan là người chịu trách nhiệm quản lý con dấu của cơ

quan mình và con dấu của các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.

Con dấu của Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp được để tại

cơ quan, trong két, tủ khoá do nhân viên văn thư có trách nhiệm, có chuyên môn

lưu giữ. Đây cũng là người trực tiếp đóng dấu lên văn bản và chịu trách nhiệm về

bảo quản con dấu. Đặc biệt không có quyền được mang con dấu rời khỏi cơ quan

hoặc giao cho người không có trách nhiệm sử dụng.

Dấu được đóng trên các vưn bản đúng thể thức: có chữ ký của người có

thẩm quyền ký, được Chánh văn phòng, cán bộ pháp chế hành chính thẩm định.

Nhân viên văn thư không được đóng dấu trên những văn bản không có chữ ký

hoặc có chữ ký nhưng sai thẩm quyền ký. Dấu đóng bằng mực đỏ loại tốt. Dấu

cơ quan không đóng vào phần chữ ký của văn bản cấp đơn vị ( chỉ đóng dấu đơn

vị hoặc không đóng dấu). Trong trường hợp cần thiết thì đóng dấu treo(ở phần

tên cơ quan ban hành) hoặc đóng dấu xác nhận chữ ký.

II. Công tác lưu trữ.

Hai công tác Văn thư - Lưu trữ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tại

Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp, nhân viên văn thư vừa làm công

tác văn thư vừa kiêm luôn nhiệm vụ lưu trữ. Hàng năm, số công văn được bộ

phận văn thư đưa vào lưu trữ chiếm khoảng 50% số công văn Tổng công ty tiếp

nhận và ban hành. Do đó dể thực hiện tốt công tác lưu trữ, nhân viên văn thư

phải thực hiện các nghiệp vụ về lưu trữ:

1.Phân loại tài liệu lưu trữ:

Phân loại tài liệu lưu trữ là khâu quan trọng để tổ chức khoa học tài liệu

lưu trữ. Trên cơ sở các văn bản được lưu tại văn thư mà nhân viên văn thư tiến

hành phân loại các tài liệu một cách phù hợp thuận lợi cho việc lưu trữ. Tổng

công ty phân loại tài liệu theo các mặt hoạt động chủ yếu của cơ quan:

- Báo cáo tổng hợp.

- Các mặt hoạt động chuyên môn.

- Tổ chức.

-Tài chính.

-Nhân sự.

- Trang bị cơ sở vật chất.

- Xây dựng cơ bản.

- Các hoạt động nội bộ khác.

Cách phân loại như thế này đã giúp cho Tổng công ty tổ chức lưu trữ một

cách khoa học và giúp cho đối tượng sử dụng một cách hiệu quả nhứng tài liệu

đó.

2. Xác định giá trị tài liệu:

Bộ phận Văn thư - Lưu trữ xác định giá trị tài liệu để quy định thời hạn

cần bảo quản cho từng loại tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của

cơ quan và trên cơ sở đó lựa chọn để đưa vào bảo quản trong các phòng, các kho

lưu trữ những tài liệu có giá trị.

Thông qua việc đánh giá sẽ loại ra để huỷ bỏ những tài liệu đã thực sự hết

ý nghĩa trên mọi phương diện nhằm nâng cao chất lượng của công tác lưu trữ.

Xác định giá trị tài liệu đúng đắn sẽ góp phần giữ gìn được những tài liệu

có gía trị đồng thời loại bỏ những tài liệu hết giá trị, giảm bớt chi phí bảo quản,

tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.

3. Thống kê tài liệu lưu trữ:

Thống kê tài liệu lưu trữ là sử dụng các công cụ phương tiện chuyên môn

nghiệp vụ để nắm bắt được chính xác số lượng, chất lượng, thành phần, nội dung,

tình hình tài liệu, tình hình cán bộ và hệ thống bảo quản trong công tác lưu trữ.

Đây là một khâu nghiệp vụ chuyên môn của công tác lưu trữ, thống kê giữ một vị

trí quan trọng trong quản lý tài liệu lưu trữ. Nhận thức được vai trò quan trọng

này, cán bộ văn thư khi làm nhiệm vụ thống kê đều xuất phát từ mục đích bảo vệ

sự nguyên vẹn của tài liệu lưu trữ để tổ chức sử dụng những tài liệu đó trên cơ sở

những quy định cụ thể.

Để thực hiện tốt công tác thống kê, hiện nay tại Tổng công ty cán bộ văn

thư đã xây dựng và áp dụng một số loại công cụ thống kê: mục lục hồ sơ, sổ đăng

ký mục lục hồ sơ,… Trên cơ sở những số liệu thống kê đã nắm được phòng lưu

trữ có thể xây dựng kế hoạch công tác cho các khâu nghiệp vụ khác một cách

thích hợp.

4. Chỉnh lý tài liệu lưu trữ:

Đây là nghiệp vụ có tính chất khoa học và phức tạp, có ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng của tòan bộ các khâu nghiệp vụ khác. Làm tốt công tác này

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ công tác lưu trữ, đặc biệt là xây dựng hệ

thống các công cụ tra cứu khoa học, nhằm khai thác triệt để, toàn diện tài liệu

trong kho lưu trữ. Do đó Tổng công ty đã có một số biện pháp nhằm cải tiến quá

trình chỉnh lý tài liệu trên cơ sở chế độ quy định thống nhất của Nhà nước và

theo phương pháp nghiệp vụ thực sự mang tính khoa học:

- Xây dựng kế hoạch chỉnh lý.

- Chỉnh lý tài liệu theo phương án đã định.

- Lập các bảng hướng dẫn đối với một số loại công việc cụ thể về giá trị

tài liệu, về lập hồ sơ …

5. Bảo quản tài liệu lưu trữ:

Bảo quản tài liệu lưu trữ là toàn bộ những công việc được thực hiện nhằm

đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu lưu trữ. Tài liệu lưu trữ được để ở

nơi thông thoáng không ẩm mốc, để ở nơi không dễ bắt lửa để đảm bảo an toàn

tuyệt đối cho tài liệu. Tài liệu được xếp trong các hộp, bên ngoài hộp có dán nhãn

ghi đầy đủ thông tin để dễ thống kê và tra tìm. Sau đó tài liệu được xếp lên giá

theo trật tự của số lưu trữ ghi trên hộp. Tổng công ty đã quan tâm đến việc bố trí

kho lưu trữ với những phương tiện, phương pháp chống ẩm mốc, mối mọt. Trong

kho đã có những thiết bị: quạt thông gió, dụng cụ đo nhiệt, giá tủ xếp tài liệu.

6. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ:

Công tác tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ là khâu cuối cùng của công tác

lưu trữ. Có thể nói việc tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ góp phần quan trọng vào

kết quả hoạt động lưu trữ. Do đó cần phải có những phương pháp, biện pháp,

cách thức sử dụng tài liệu lưu trữ một cách hợp lý, khoa học để phát huy tác dụng

và hiệu quả của tài liệu lưu trữ trên các lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật, kinh tế phục

vụ nhu cầu công tác thực tiễn của cơ quan.

Để sử dụng tài liệu lưu trữ có hiệu quả cao, Tổng công ty đã tiến hành xây

dựng và tổ chức tốt hệ thống các công cụ tra cứu khoa hoc, hướng dẫn cán bộ

nghiên cứu về cách sử dụng công cụ tra tìm tài liệu… Bên cạnh đó Tổng công ty

cũng đưa ra những quy định chặt chẽ đối với một số đối tượng trong việc sử dụng

tài liệu lưu trữ, có nội quy chặt chẽ với từng tài liệu khác nhau.

Tổng công ty cũng đưa ra những quy định đối với cán bộ làm công tác

lưu trữ: sắp xếp bảo quản tài liệu lưu trữ một cách khoa học, nắm rõ quy định về

việc sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan nhằm đảm bảo tài liệu lưu trữ được sử

dụng đúng mục đích và hợp lý đồng thòi giúp cho việc tra tìm một cách nhanh

chóng, chính xác, đáp ứng nhu cầu của người tra cứu, phát huy tác dụng của tài

liệu lưu trữ.

III.Nhận xét chung về công tác Văn thư - Lưu trữ ở Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ

tinh Công nghiệp:

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động của Tổng công

ty nói chung cũng như công tác Văn thư - Lưu trữ nói riêng, em nhận thấy công

tác Văn thư - Lưu trữ đã được tiến hành một cách nhịp nhàng, tuân thủ theo các

quy định của Nhà nước:

1. Công tác văn thư:

*Qua vài năm hoạt động công tác văn thư đã đạt được những thành

quả:

- Các cán bộ nhân viên đã nắm vững được yêu cầu cụ thể về thể thức của

từng loại văn bản trong việc soạn thảo văn bản theo các lĩnh vực chuyên môn của

mình.

- Các công văn đến được nhân viên văn thư thực hiện nhanh chóng, kịp

thời theo đúng quy định.

- Việc phân loại văn bản rõ ràng giúp ban lãnh đạo khi cần tra cứu được

nhanh chóng, thuận tiện.

- Đối với công văn đi: các thủ tục được tiến hành đầy đủ trước khi đóng

dấu, ban hành văn bản.

- Tổng công ty đã lập được sổ quản lý tài liệu mật riêng, thuận tiện cho

việc sử dụng khi cần thiết.

* Bên cạnh những thành quả đạt được công tác văn thư vẫn còn tồn tại

một số hạn chế:

- Vào ngày đầu tuần hoặc sau những ngày lễ, khối lượng văn bản gửi đến

tăng lên làm cho bộ phận quản lý văn bản xử lý không kịp.

-Việc giải quyết văn bản nội bộ chưa có sổ đăng ký riêng mà vẫn vào sổ

chung với sổ “Công văn đi” do vậy khó khăn cho việc tìm kiếm, thống kê số

lượng văn bản khi cần thiết.

- Cán bộ văn thư ngoài công tác này còn phải kiêm thêm một số công

việc: trực điện thoại, mua sắm văn phòng phẩm cho các phòng ban… nên đôi khi

việc chuyển giao, giải quyết công văn, tài liệu còn chậm trễ, thiếu sót .

2. Công tác lưu trữ:

* Hoạt động của công tác lưu trữ đã đem lại những kết quả đáng kể:

Công tác lưu trữ tại Tổng công ty nhìn chung được tiến hành một cách khoa học,

đáp ứng mọi yêu cầu về các thông tin tra cứu cho lãnh đạovà các phòng ban

trong Tổng công ty. Các phòng ban, đơn vị có trách nhiện sắp xếp lại văn bản,

từng bước thực hiện qui chế nộp lưu, bảo quản tài liệu theo đúng qui định. Công

tác lưu trữ đã được lãnh đạo quan tâm đúng mực thể hiện hàng năm Tổng công ty

đã cử nhân viên văn thư đi học các lớp để nâng cao nhiệp vụ chuyên môn của

mình.

* Bên cạnh đó công tác lưu trữ còn gặp một số hạn chế:

- Lãnh đạo chưa có qui định cụ thể về việc tổ chức thực hiện công tác lưu

trữ cho toàn Tổng công ty, số tài liệu đưa vào lưu trữ còn hạn chế.

- Hồ sơ lưu trữ sắp xếp chưa được tỉ mỉ, khoa học do vậy dẫn đến việc tìm

nhầm hồ sơ vẫn xẩy ra.

- Có nhiều tài liệu được lưu nhưng chưa được sử dụng đến.

- Điều kiện bảo đảm an toàn và sử dụng tài liệu lưu trữ vẫn còn hạn chế,

phòng lưu trữ chưa có những qui định chặt chẽ về bảo vệ tài liệu lưu trữ.

3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác Văn thư - Lưu trữ :

Do sự nhận thức về công tác Văn thư - Lưu trữ ở các ngành các cấp chưa

đầy đủ dẫn đến sự đánh giá không đúng đắn về công tác đó trong hoạt động quản

lý của cơ quan.

Nhiều nơi cho rằng công tác Văn thư - Lưu trữ chỉ là những công việc

thừa hành do bộ phận văn thư cơ quan thực hiện. Còn hoạt động xây dựng, ban

hành văn bản là hoạt động mang tính chuyên môn do các bộ phận chức năng thực

hiện, không nằm trong công tác văn thư.

Trên thực tế, hoạt động về văn bản ở các cơ quan còn gặp nhiều sai sót,

thường xuyên có hiện tượng các văn bản do một cơ quan ban hành ra lại thiếu

thống nhất thậm chí mâu thuẫn với nhau về nội dung hoặc hình thức. Tìm ra căn

nguyên thì người ta đổ tại do các phòng ban chuyên môn khác nhau soạn thảo,

còn văn thư cơ quan chỉ việc đóng dấu ban hành đúng theo lệnh.

Hoặc như công tác lập hồ sơ, quản lý văn bản hiện nay nhiều nơi thực hiện

chưa tốt, công tác quản lý văn bản, thủ tục phê duyệt cũng tuỳ tiệnm chưa mang

tính chuyên nghiệp cao.

Việc tách rời hoạt động về văn bản ở bộ phận chuyên trách và các phòng

ban chức năng sẽ hạ thấp va trò quản lý, giám sát, điều hành công tác văn bản

của bộ phận văn thư , khiến cho công tác văn bản trong cơ quan thiếu sự phối

hợp đồng bộ.

Bên cạnh đó còn có những vướng mắc, nguyên nhân phần lớn lại nằm ở

yếu tố con người. Hiện nay một số cán bộ nhân viên trong văn phòng Tổng công

ty còn chưa nắm rõ được chức năng của mình, họ có kinh nghiệm lâu năm nhưng

có những người hoàn toàn chưa được đào tạo, bồi dưỡng qua chuyên môn nghiệp

vụ mà nếu có đào tạo lại không đúng về chuyên ngành, nghiệp vụ, do đó cán bộ

thực thi và điều hành còn yếu kém, chưa ngang tầm với yêu cầu của công tác

Văn thư - Lưu trữ trong giai đoạn mới.

Cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa có hệ thống thống nhất, cách bố trí

phòng chưa được hợp lý, cách quản lý công việc chưa được chặt chẽ, nếu có thì

chưa được đầu tư một cách thoả đáng. Máy tính ở các phòng được trang bị đầy

đủ nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin đôi khi chưa khai thác những khả

năng mà tin học đem lại cho công tác Văn thư -Lưu trữ . Đội ngũ cán bộ vẫn

chưa có nhiều kiến thức để sử dụng tin học và còn có người chưa nhận thức được

hết vai trò của Văn thư -Lưu trữ.

Với những lý do nêu trên đã dẫn đến những hạn chế còn tồn tại ở Tổng

công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp, hy vọng rằng Tổng công ty Sành sứ-

Thuỷ tinh Công nghiệp sớm nhận thức được điều này để có thể điều chỉnh các

hoạt động một cách hợp lý giúp cho công tác Văn thư -Lưu trữ đạt được những

kết quả nhất định, góp phần vào công cuộc cải cách các thủ tục hành chính của

các cơ quan và tổ chức nhà nước, giảm bớt các tệ nạn quan liêu giấy tờ.

IV. kiến nghị Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác Văn thư - Lưu trữ trong hoạt

động văn phòng Tổng công ty Sành sứ -Thuỷ tinh Công nghiệp.

1. Nâng cao trình độ cán bộ hoạt động trong công tác Văn thư -Lưu trữ:

Công tác Văn thư -Lưu trữ còn nhiều yếu kém do chưa được chú trọng

nghiên cứu, chưa được tổ chức tương xứng với yêu cầu thực tế, nhiều văn bản

ban hành nhưng sai về qui cách trái về nội dung dẫn đến việc hạn chế về tính

hiệu lực quản lý văn bản. Nguyên nhân ở đây một phần là do thiếu sự hiểu biết,

kém về chuyên môn của một số người mới chỉ có kinh nghiệm nhưng chưa được

đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Nhận thức được phần quan trọng của vấn để

này Tổng công ty Sành sứ -Thuỷ tinh Công nghiệp tăng cường công tác dào tạo,

bồi dưỡng cán bộ trước mắt và lâu dài.

Tổng công ty có thể tiến hành kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của nhân

viên Văn thư - Lưu trữ, qua đó nắm rõ được năng lực của nhân viên để từ đó tổ

chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho phù hợp với từng nhân viên.

Việc cử nhân viên Văn thư - Lưu trữ đi học phải có trọng tâm, cần phải

xác định đúng các nội dung ưu tiên trong bồi dưỡng đào tạo. Mỗi cán bộ, nhân

viên ngoài trình độ về chuyên môn nghịêp vụ cần phải bổ túc thêm về vi tính và

ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn.

Tổng công ty tạo điều kiện, sắp xếp thời gian tập huấn cho nhân viên Văn

thư - Lưu trữ để nâng cao nhận thức tư duy mới, đặc biết củng cố khả năng ứng

dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào công tác của mình có chính sách khuyến

khích động viên tinh thần và vất chất nhằm kích thích tinh thần làm việc của cán

bộ trong Tổng công ty.

2. Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho công tác Văn thư - Lưu trữ :

Là một Tổng công ty lớn hàng ngày luôn luôn nhận và chuyển giao văn

bản ở các nơi do đó có một khối lượng công văn,hồ sơ rất lớn cần được bảo quản

nhưng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này còn nhiều hạn chế chưa có tính

thống nhất. Hiện nay, các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn phòng nói

chung phục vụ cho công tác Văn thư - Lưu trữ nói riêng đã được sử dụng từ lâu,

vì vậy Tổng công ty cần phải có kế hoạch thay thế hoặc bổ sung những thiết bị,

vật dụng cần thiết. Phòng lưu trữ vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi cho

công tác này, thiết bị chống ẩm mốc chưa được trang bị, giá để tài liệu, tủ đựng

tài liệu chưa được trang bị đủ dẫn đến nhiều cặp tài liệu để chất đống, gây khó

khăn cho công tác lưu trữ. Để khắc phục điều này Tổng công ty cần quaan tâm

trang bị cho phòng lưu trữ đầy đủ hơn: Nâng cao thiết bị đo nhiệt mua các thiết

bị chống ẩm mốc, mua thêm một số tủ đựng tài liệu…

3. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác Văn thư - Lưu trữ :

Hiện nay, cuộc cách mạng công nghệ thông tin diến ra sôi động tác động

sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động: kinh tế, xã hội của đất nước. Phương

hướng tin học hoá công tác Văn thư - Lưu trữ xuất phát từ yêu cầu thực tế cũng

như khả năng phát triển trong tương lai. Sử dụng công nghệ thông tin cho phép

nâng cao năng suất lao động của nhân viên văn thư lên nhiều lần nhờ đó giảm

được một số nhân viên văn thư hành chính, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của

nhân viên văn thư. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác Văn thư - Lưu trữ

đảm boả cung cấp thông tin một cách nhanh chóng cho cán bộ, lãnh đạo giúp

lãnh đạo ra được những quyết định kịp thời, chĩnh xác, đúng đắn. Hiện nay, máy

vi tính đang được sử dụng rộng rãi trong công tác Văn thư - Lưu trữ từ việc soạn

thảo văn bản, đăng ký, lập hồ sơ công văn, giấy tờ đến việc tra cứu và nghiên cứu

tài liệu, công văn có thể được thực hiện trong phòng máy tính.

Tuỳ theo điều kiện và phương hươngs phát triển của từng cơ quan, đơn vị

mà ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác Văn thư - Lưu trữ cho phù hợp,

góp phần đem lại kết quả cao trong hoạt động văn phòng không chỉ ở cơ quan

Tổng công ty mà cả ở các đưn vị thành viên.

4. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh công tác Văn thư - Lưu trữ trong

toàn Tổng công ty Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp.

Để đảm bảo cho công tác Văn thư - Lưu trữ được thực hiện tốtb ngoài một

số biện pháp trên, Tổng công ty phải thường xuyên tiến hành việc kiểm tra xem

số công văn được chuyển đến, số công văn cơ quan ban hành và số công văn tài

liệu được lưu trữ có đúng theo quy định hay không, nếu không đúng phải kịp thời

điều chỉnh cho phù hợp. Qua công tác kiểm tra, bộ phận văn thư nói riêng và các

phòng ban trong Tổng công ty rút ra được những mặt còn hạn chế để kịp thời

khắc phục.

Cũng nhờ đó, nhân viên văn thư đề xuất các phương án tốt nhất để công

tác Văn thư - Lưu trữ được thực hiện theo đúng quy định. Qua đó, xác định được

những tài liệu cần phải lưu giữ lâu dài, những tài liệu nào không cần thiết có thể

huỷ bỏ, những tài liệu có giá trị quan trong sẽ được đưa vào chế độ bảo quản đặc

biệt…Các cá nhân khi tiến hành kiểm tra đòi hỏi phải thật khách quan, có làm

vậy mới nâng cao chất lượng của công tác Văn thư - Lưu trữ. Bộ phận văn thư có

thể tự hoàn thiện những mặt còn hạn chế của mình. Các phòng ban trong Tổng

công ty cần phải coi trọng công tác Văn thư - Lưu trữ hơn, góp phần trợ giúp bộ

phận văn thư hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đẩm bảo thông tin của Tổng

công ty được giữ bí mật, an toàn.

kết luận

Công tác Văn thư - Lưu trữ trong mấy năm trở lại đây đã trở thành một

trong những yêu cầu có tính cấp thiết. Bên cạnh việc phát triển nền kinh tế theo

cơ chế thị trường thì một số cơ quan đã quan tâm tới nghiệp vụ này, đã thấy được

tầm quan trọng của công tác Văn thư - Lưu trữ. Bởi nếu thực hiện tốt công tác

Văn thư - Lưu trữ sẽ mang lại hiệu quả không chỉ trước mắt mà còn cả về lâu dài.

Vì công tác Văn thư - Lưu trữ thực chất là những văn bản chứa đựng nhiều yếu

tố có tính pháp lý mà không có văn bản nào thay thế được.

Thực tế cho thấy bất kỳ một cơ quan nào dù lớn hay nhỏ, là cơ quan khoa

học kỹ thuật hay cơ quan quản lý hành chính, trong khi thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của mình ít nhiều đều cần đến tài liệu lưu trữ hoặc dùng làm bằng cứ

để giải quyết công việc cụ thể hoặc tìm thấy những thông tin cần thiết và đáng tin

cậy để phục vụ cho việc nghiên cứu tình hình, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm

công tác, vạch ra chủ trương chính sách, đề ra các quyết định về quản lý…

Tổng công ty Sành sứ -Thuỷ tinh Công nghiệp trong quá trình hoạt động

đã sản sinh ra khối lượng tài liệu rất lớn. Đây là khối lượng tài liệu rất quan trọng

cần phải được tổ chức lưu trữ khoa học, bảo quản tốt để phục vụ cho công tác

khai thác và sử dụng sau này. Do đó, công tác Văn thư - Lưu trữ có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng đối với hoạt động Tổng công ty Sành sứ -Thuỷ tinh Công nghiệp

nói chung và với văn phòng Tổng công ty nói riêng.

Công tác Văn thư - Lưu trữ của văn phòng Tổng công ty Sành sứ -Thuỷ

tinh Công nghiệp trong thời gian qua đã có những đóng góp tích cực vào kết quả

hoạt động của văn phòng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất

cập. Tổng công ty đang nỗ lực khắc phục những mặt tồn tại này để góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động công tác Văn thư - Lưu trữ phù hợp với xu hướng

phát triển đi lên của đất nước ta.

Qua đợt thực tập ở Tổng công ty Sành sứ -Thuỷ tinh Công nghiệp đã giúp

em hiểu thêm về thực tiễn công tác Văn thư - Lưu trữ, đây là công tác quan trọng

trong việc điều hành nắm bắt xử lý công văn giấy tờ kết hợp với xử lý thông tin,

đồng thời còn là hoạt động hỗ trợ đắc lực cho các bộ phận trong Tổng công ty

hoạt động có hiệu quả hơn.

Mục lục

Lời mở đầu 1

chương I: khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động của tổng công 4

ty sành sứ - thuỷ tinh công nghiệp.

I. sự hình thành và phát triển của Tổng công ty. 4

II. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty. 5

III. Những lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty. 6

IV. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty. 7

V.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của 12

tổng công ty.

16

chương II: Tình hình tổ chức hoạt động của văn phòng Tổng công ty

Sành sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp. 16

I. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng tổng công ty. 17

II. Cơ cấu tổ chức của văn phòng tổng công ty. 18

III. Đánh giá tình hình hoạt động của văn phòng tổng công ty.

chương III: thực trạng công tác văn thư – lưu trữ tại văn phòng 21

tổng công ty và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư

– lưu trữ trong hoạt động văn phòng của tổng công ty.

I. công tác văn thư. 21

1.Tổ chức xử lý và quản lý văn bản đến. 23

2. Tổ chức giải quyết và xử lý văn bản đi. 25

3. Tổ chức giải quyết và xử lý văn bản mật. 26

4. Tổ chức công tác lập hồ sơ, nộp hồ sơ. 29

5. Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu. 30

II. công tác lưu trữ. 30

1. Phân loại tài liệu lưu trữ. 31

2. Xác định giá trị tài liệu. 31

3. Thống kê tài liệu lưu trữ. 31

4. Chỉnh lý tài liệu lưu trữ. 32

5. Bảo quản tài liệu lưu trữ. 32

6. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ. 33

III. nhận xét chung về công tác văn thư – lưu trữ của văn phòng tổng công 34

ty. 35

1. Công tác văn thư.

2. Công tác lưu trữ. 35

3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác văn thư – lưu 36

trữ.

IV. kiến nghị một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác văn thư - 36

lưu trữ trong hoạt động văn phòng tổng công ty. 37

1. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ.

2. Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư – lưu trữ. 39

3. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư - lưu trữ.

4. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh công tác văn thư - lưu trữ

trong toàn tổng công ty.

Kết luận.

Lời mở đầu

chương I: khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động của tổng công ty sành

sứ - thuỷ tinh công nghiệp.

I. sự hình thành và phát triển của Tổng công ty.

II. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.

III. Những lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty.

IV. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.

V.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của tổng

công ty.

chương II: Tình hình tổ chức hoạt động của văn phòng Tổng công ty Sành

sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp.

I. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng tổng công ty.

II. Cơ cấu tổ chức của văn phòng tổng công ty.

III. Đánh giá tình hình hoạt động của văn phòng tổng công ty.

chương III: thực trạng công tác văn thư – lưu trữ tại văn phòng tổng công

ty và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác văn thư – lưu trữ trong

hoạt động văn phòng của tổng công ty.

I. công tác văn thư.

1.Tổ chức xử lý và quản lý văn bản đến.

2. Tổ chức giải quyết và xử lý văn bản đi.

3. Tổ chức giải quyết và xử lý văn bản mật.

4. Tổ chức công tác lập hồ sơ, nộp hồ sơ.

5. Tổ chức quản lý và sử dụng con dấu.

II. công tác lưu trữ.

1. Phân loại tài liệu lưu trữ.

2. Xác định giá trị tài liệu.

3. Thống kê tài liệu lưu trữ.

4. Chỉnh lý tài liệu lưu trữ.

5. Bảo quản tài liệu lưu trữ.

6. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.

III. nhận xét chung về công tác văn thư – lưu trữ của văn phòng tổng công ty.

1. Công tác văn thư.

2. Công tác lưu trữ.

3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác văn thư – lưu trữ.

IV. kiến nghị một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác văn thư - lưu trữ

trong hoạt động văn phòng tổng công ty.

1. Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác văn thư lưu trữ.

2. Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư – lưu trữ.

3. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư - lưu trữ.

4. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh công tác văn thư - lưu trữ trong toàn

tổng công ty.

Kết luận.