Brand naming - c phương pháp
sáng tạo tên thương hiệu
Cuộc cạnh tranh trong thương trường là cuộc cnh tranh giữa các Tơng hiệu.
Trong khi càng có nhiều người trong chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của
Thương hiệu (hay Nhãn hiệu) trong quá trình hình thành và phát triển của một doanh
nghiệp, trong khi vấn đề Thương hiệu đang tr nên ngày càng cấp thiết, thì chúng ta vẫn
chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọngphương pháp luận trong việc Sáng Tạo Tên
Nhãn Hiệu.
Phân loại Thương hiệu và Tên Thương hiệu
Một: Tên Doanh nghipn Nhãn hiệu Sản phẩm
Tên doanh nghiệp (tên thương hiệu công ty) có th là tên, phong cách của nhân người
sáng lập hay xuất x của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp cần th hiện những nội dung
như: Triết lý kinh doanh (business philosophy); Tầm nhìn doanh nghiệp (corporate
vision); Chính sách nhân sự, động viên con người (motivation); bao hàm các giá trị, mục
đích kinh doanh, chia s quyền lợi; Văn hoá doanh nghiệp (corporate culture).
Hai: Local, Regional, International, Global brand
Cần thiết phải phân cấpn nhãn hiệu theo cấp độ th trường theo địa như trên để thấy
rằng trong không ít trường hp, chính cái tên ban đầu làm hạn chế kh năng tiếp cận th
trường.
Ba: Nhà sn xuất - Nhà phân phối
Đâyhiện tượng mang tính chất tình huống, khi mà công ty sản xuất không coi trọng
vấn đề xây dựng thương hiệu và tạo hội cho các nhà phân phối t đăng ký nhãn hiệu
và thuê gia công. Tại M vẫn còn khá nhiều công ty chuyên sản xuất thuê cho các công ty
phân phối ti M cũng như tại các nước khác đăng ký nhãn hiệu riêng cho mình.
Bốn: Nhãn hiệu của các Nhãn hiệu
Nhãn hiệu chuyên làm công việc cầu chứng cho các nhãn hiệu khác. ISO 9001, SA 8000,
Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, Vietnam Value Inside là nhãn hiệu của nhãn hiệu.
m: Nhãn hiệu Địa phương, Nhãn hiệu Quc gia
Một Nhãn hiệu địa phương hay nhãn hiệu quốc gia là tên và các biu trưng hay dấu hiệu
nhận biết giúp người ta liên tưởng ngay đến địa danh đó. Chẳng hạn Tháp Eiffen là biểu
trưng của Paris, ch Bến Thành là biểu tượng của Saigon. Tên các địa danh nổi tiếng luôn
đề tài đặt tên nhãn hiệu hàng hoá. Các quốc gia có những quy định riêng trong việc s
dụngkhai thác tên địa danh cho những mặtng là sản phẩm của địa phương hay của
các chủng loại sản phẩm khác nhau. Tại Việt Nam có l hiện nay tên Sapa đang được
nhiều công ty s dụng cho các sản phẩm như rượu vang, nước khoáng, hàng m nghệ, du
lịch.. V nguyên tc tên địa danh là cho địa phương s hữu. Do vậy v nguyên tắc một
địa phương có quyền đồng ý hay cho mượn tên của địa phương mình cho các đơn v hay
cá nhân khác s dụng.
Sáu: Thương hiệunhân
Tên một người nổi tiếngmột thương hiệu thật sự. Chúng ta đều thấy giá tr của các
thương hiệu như David Beckham, Madonna.. Chính vì vậy nhng người nổi tiếng thường
s dụng tên của mình để m rộng sản phm, điển hình như thương hiệu thi trang "J. Lo"
của Jennifer Lopez.
Thương hiệunhân có 2 nhóm bản, nhóm hình tượng cá nhân khác và cá nhân người
thật. Hình tượngnhân là một nhân vật không có thật, có th là một nhân vật huyền
thoại, hay cũnghình tượng hình thành trong các b môn ngh thuật đương đại. Điển
hình là hình tung James Bond trong loạt phim 007.
Những điều cn tránh khi đặtn Thương hiệu
Một: xu ng chết yu
Vào lúc chúng ta đặt tên thì mọi người đang chạy theo một cái mốt thi thượng nào đó.
Ch sau một vài m thì trào lưu tắt ngấm và cái tên bỗng tr nên vô nghĩa và sống
sượng. Thương hiệu phải được xây dựng trên một xu hướng thật sự.
Hai: quá thông dụng và b triệt tiêu
Những cái tên quá thông dụng đến mức không th phân biệt ranh giới đâu là tên nhãn
hiệu đâutên sản phẩm đang quá ph biến. Tình trạng này quá ph biến Việt Nam
trong việc đặt tên các công ty sinh ra trong quá kh của thời kinh tế bao cấp. Hàng loạt
những cái tên trong ngành xây dựng là một ví d điển hình: Công ty Xây dựng S 1 (có
hàng loạt công ty xây dựng s 1, s 2 như thế).
Ba: trùng lp tên đã được bảo hội
Nếu lấy những t đơn tiếng Anh đặt tên nhãn hiệu là kh năng trùng tên rt cao. Các quốc
gia phát triển đã khai thác tiếng Anh trong suốt hàng trăm năm qua để đặt tên nhãn hiệu
rồi. Thậm chí có nhiều người đang còn bập b tiếng Anh đã quá mạnh dạn s dụng những
t rất bình dân (ph biến) như Lucky, Happy, Gold để đặtn nhãn hiệu. Những cái tên
này khi mang ra th trường văn hoá cao (Châu Âu và Bắc Mỹ) s không gây ấn tượng v
cá tính, và nó s d b trùng lắp.
Bốn: khó đọc khó nh
Ngược với vấn đều trên là những t khó đọc, khó nh và... tối nghĩa. Nhãn hiệu nước
khoáng Đảnh Thạnh là một ví dụ.
Một s nhãn hiệu nước ngoài mang vào Việt Nam cũng gặp trường hợp tương tự. Trong
h thống phương pháp sáng tạo tên thương hiệu, chúng tôi có đi sâu phân tích ng âm
học (phonetic) ứng dụng trong sáng tạo ra những cái tên đẹp c v hình thức và nội dung.
m: d ứng văn hoá, ý nghĩa tiêu cực
Cần phải b công tra cứu, đối chiếu những ẩn nghĩa của những những ngôn ng địa
phương tại các th trường mục tiêu khác nhau để tránh những sai lm đáng tiếc. Hay ít
nhất chúng ta có th s dụng những t điển ngôn ng thông dụng nhất (Tiếng Anh, Pháp,
Tây Ban Nha, Italia, Trung Quốc... ) để t mình kiểm tra xem ý nghĩa của là gì.
Sáu: mâu thuẫn local và international
Thậtbất tiện và thậm chí tốn kém khi một nhãn hiệu đang được th trường trong nước
chấp nhận lại gặp tr ngại khi ph biếnra th trường quốc tế. Thiếu sót đâydo
người ch doanh nghiệp đôi khi cũng không ng thành công đến sm như thế hội
bỗng tr thành một th thách không đáng có.
Bảy: không liên quan gì c