CÁ LÓC - ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
PHƯƠNG THỨC NUÔI
Hiện nay, có 3 loài cá lóc được nuôi phổ biến:
Cá lóc đen (Ophiocephalus striatus), cá lóc bông
(Ophiocephalus micropletes) và cá lóc môi tr
(Ophiocephalus sp.). Có nhiều loại hình nuôi đang được áp
dụng: nuôi đơn trong ao, bè (thường được nuôi theo
phương thức bán công nghiệp hay công nghiệp), nuôi trong
lồng lưới kết hợp với ao cá nước tĩnh (mô hình thử nghiệm
của Trường ĐH Nông Lâm) tức cá lóc được nuôi thâm
canh trong lồng lưi, lồng lưới được đặt trong ao nuôi các
loài cá khác, hoặc nuôi ghép cá lóc với các loài cá khác (rô
đồng, sặc rằn, phi, mè, trôi, trm cỏ…) trong ao, ruộng,
hay nuôi trong mô hình VAC.
I. Đặc điểm sinh học và sinh thái học:
Về môi trưng sống: Ngoài tự nhiên cá phân bố ở nhiu
loại thủy vực nước ngọt, lợ, chúng có mặt ở sông, kênh
rạch, ao, đầm lầy, ruộng, bưng, đìa… Cá thích sống nơi
thc vực thủy sinh (rong, cỏ, bèo…) để thuận lợi cho việc
rình bắt mồi.
Về khả năng thích nghi: có thể sống trong cả môi
trường nước ngọt và lợ (8 12 %), độ pH thích hợp 6.3
7.5, nhiệt độ phù hp cho tăng trưởng của cá 25 30 độ C.
Đặc biệt, nhờ vào cấu tạo thích nghi của cơ quan hô hấp, sự
phát triển của cơ quan hô hấp phụ trên mang, ngoài việc sử
dụng oxy có trong nước, cá n có kh năng lấy oxy trực
tiếp t ngoài không khí (khí trời). Cá có thể sống trong môi
trường chật hẹp, trong điều kiện nước dơ bn, nước tù,
thiếu oxy. Đây cũng là ưu thế để phát triển các mô hình
nuôi thâm canh trong bè, trong ao.
Về đặc tính dinh dưỡng: Cá lóc mới nở tự dưỡng bng
noãn hoàng trong 3 ngày, có thể ăn các động vật rất nhỏ
trong nước (luân trùng) hay lòng đỏ trứng, sau 5 – 7 ngày
có thể ăn moi na (con đỏ), trùn chỉ, thức ăn tổng hợp dạng
bột. Khi trưởng thành cá ăn động vật là chủ yếu, khả năng
rình bắt mồi rất tốt, trong thủy vực chúng ăn nhiều nhất là
các loại cá có kích thước nhỏ tôm, tép. Trong điều kiện
nuôi cá ăn được nhiu loại thức ăn cá biển, phụ phế phẩm
của nhà máy chế biến thủy hải sản, phế phẩm từ lò mổ gia
súc, gia cm và cả cám viên tổng hợp.
Về sức tăng trưởng: Nếu nuôi cá lóc từ cở 5 – 7cm sau 12
tháng nuôi cá đạt trong lượng từ 500 700 g/con. Cá lớn
nhanh từ tháng nuôi thứ tư, thứ năm (khi cá đạt được 100
g/con) lúc này cá ăn rất mạnh. Cá ăn nhiều, hoạt động
mạnh và ln nhanh vào mùa Xuân Hè. Và đây cũng là
giai đon cá béo nhất trước khi bước vào mùa sinh sản vào
đầu mùa mưa.
II. K thuật nuôi:
2.1/ Chuẩn bị
Ao nuôi cá lóc có diện tích 50 – 500 m vuông là phù hp.
Độ sâu nước ao từ 1.5 – 2 m.
Chuẩn bị ao:
+ Vét sạch lớp bùn đáy càng sạch càng tốt. Tuy nhiên,
cũng cần chú ý tính cht đất ở nền đáy và tầng sinh phèn,
có những vùng càng vét sâu và phèn càng cao. Những ao ở
vùng này nếu nuôi cá lóc sẽ gặp khó khăn khi gây nuôi
thc ăn tự nhiên và nhất là khi thu hoạch.
+ Bón vôi 10 – 20 kg/100 mét vuông ao, phơi đáy ao 3 -
5 ngày, lấyớc vào ao 60 – 80 cm, tiến hành diệt tạp (2
kg thân và rễ cây thuốc cá cho vào 100 mét khi nước ao
hoc dùng các sản phẩm Rotenone, Saponine có bán sẳn
trên thị tờng). Sau khi diệt tạp được 5 – 7 ngày, bón 20 –
30 kg phân chuồng đã ủ hoai cho 100 mét vuông ao hoặc
phân vô cơ DAP 300g/100 mét vuông ao. Sau 4 6 ngày
thấy nước có màu xanh và có nhiều động vật nhỏ (phiêu
sinh động) ở quanh bờ vào buổi sáng là có thể thả các
con vào nuôi.
Đối với ao nuôi cá lóc cần chú ý: c trưởng thành có
khả năng phóng cao hơn 1m khỏi mặt nước. Vì thế, để đ
phòng mất mát, bờ ao phải cao, chắc chắn và được bao lưới
quanh bờ (dùng lưới khổ 1.6 – 1.8 m), nhất là đoạn bờ gần
cống cấp nước vào; vì, khi có nưc mới vào hoặc sau các
cơn mưa, cá sẽ tìm cách phóng đi. Mặt khác, cống cấp thoát
nước cho ao cũng phải được bao lưới sắt. Trên mặt ao, nên
thả lục bình, rong, bèo chiếm 30 – 50% diện tích mặt nước
ao nuôi. Chủ yếu là b trí quanh ao, dọc theo chiều dài b,
để vừa hn chế ô nhiễm nước ao, vừa che mát cho , vừa
là ch cho cá trú ẩn, cũng vừa hạn chế cá phóng ra ngoài.
2.2/ Thả giống
Chọn giống: Chọn cỡ giống từ 8 – 10 cm (giống càng
lớn, cá càng lớn nhanh và ít hao hụt), giống đồng đều,
không b bong vẫy, trầy sướt ở đu, mình, màu sắc sáng
bóng đc trưng.
Mật độ thả nuôi: Cá lóc có thể nuôi ở mật độ 30 con/mét
vuông. Tuy nhiên, khi tính toán đến mật độ thả cần tính đến
khả năng cung cấp thức ăn cho cá trong thời gian nuôi dài.
Cá lóc có thể thnuôi ghép với một số loài cá khác: hường,
rô phi, tai tượng, sặc rằn... (các loài cá ghép nên thả mật độ
1 – 2 con/mét vuông và chú ý đến cở giống thả phải ln
hơn cá lóc).
Cách thả giống: Thả vào lúc trời mát, bao giống được
ngâm trong ao 20 – 30 phút, khi thả mở miệng bao để cá lội
nh nhàng ra ao, th giữa ao hoặc cách bờ ít nhất 5m (đối
với ao lớn).
2.3/ Chăm sóc
Cho cá ăn:
Chuẩn bị thức ăn cho cá với nhiều loại thức ăn như:
+ Thức ăn tận dụng từ các loại cá rẻ tiền, các phụ phế
phm từ nhà máy chế biến thủy sản, lò mổ gia súc, gia cầm,
cần rửa sạch, cắt nhỏ (phù hợp với cỡ cá) nu chín rồi mới
cho cá ăn.
+ Thức ăn tự chế biến thức ăn cho cá có thể áp dụng theo
công thức: 75 % đầum, cá xay + 25 % cám gạo, xay
nhuyễn, nấu chín, trộn vitamine, khoáng, vò viên cho cá ăn.