
3 0 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
C Á C K I Ể U CẤ U T R Ú C
CỐ T T R U Y Ệ N V À Ý N G H Ĩ A
N G Ụ N G Ô N
LÊ ĐỨ C LUẬ N
ruyệ n ngụ ngôn là mộ t thể loạ i có cố t
truyệ n ẩ n dụ chứ a đự ng ý nghĩa
hàm ngôn. Trong loạ i truyệ n này, cố t
truyệ n là cái xác còn bài họ c rút ra mói
chính là cái hồ n, là mụ c đích chính củ a
ngụ ngôn. Tác giả dân gian muố n truyề n
đạ t bài họ c triế t lí nhân sinh cho mọ i
ngư òi qua cố t truyệ n ngụ ngôn. Quan
điể m, thái độ củ a tác giả dân gian ẩ n
giấ u trong cố t truyệ n ngụ ngôn. Nhân vậ t
ngụ ngôn không phả i là nhân vậ t hiệ n
thự c mà là nhân vậ t đóng vai, nhân vậ t
rố i, mà ngư ờ i nghệ sĩ rổ ỉ là tác giả dân
gian. Đó là loạ i n hân vậ t chứ c năng nhằ m
thỏ a mãn yêu cầ u thuyế t giáo cho mộ t bài
họ c triế t lí nhân sinh. N hân vậ t truyệ n
ngụ ngôn thư ờ ng đư ợ c dự ng lên để thuyế t
minh cho mộ t loạ i ngư di, mộ t cách ứ ng
xử , mộ t cách giả i quyế t tình huố ng đư ợ c
nêu ra trong truyệ n. Sự tham gia củ a
nhân vậ t tạ o nên cấ u trúc cố t truyệ n ngụ
ngôn. Có thể phân các kiể u cấ u trúc cố t
truyệ n dự a theo vai trò tham gia củ a các
nhân vậ t ngụ ngôn.
1. L oạ i cấ u trú c cố t tr u yệ n ẩ n dụ
Nhân vậ t hoàn toàn khách quan so
vớ i tác giả hay nói cách khác, đó là nhân
vậ t đư ợ c tác giả dân gian sử dụ ng theo
hư ớ ng gián tiế p. Loạ i nhân vậ t này nằ m
trong cố t truyệ n cố t lỗ i, nó thuộ c về cố t
truyệ n như mộ t th àn h phầ n tấ t yế u và
nế u không có nó thì truyệ n ngụ ngôn
không thể tồ n tạ i. Đây là loạ i nhân vậ t
chính tạ o nên bài họ c ngụ ngôn. Các
truyệ n ngụ ngôn như Thầ y bói xem voi;
Thầ y trị chồ n; Ngư ờ i thợ cả và chú bé họ c
việ c; Thỏ lừ a cọ p; Chim sẻ , chuộ t và mèo;
Chân, tay, mắ t, miệ ng; Con hổ mắ c bẫ y
và ngư ờ i đi đư ờ ng; HỔ , ngư ờ i và thỏ ; Chủ
nhà và gián nhệ n... thuộ c dạ ng truyệ n
mà các nhân vậ t đề u đóng vai trò tạ o nên
bài họ c ngụ ngôn. Truyệ n thể hiệ n các
mố ỉ quan hệ giữ a ngư ờ i và ngư ờ i như
Thầ y bói xem voi; Thầ y trị chồ n; Ngư ờ i
thợ cả và chú bé họ c việ c... Truyệ n Thầ y
bói xem voi có năm nhân vậ t, cả năm
nhân vậ t đề u đôĩ kháng lẫ n nhau vì mỗ i
ngư ờ i có cách nhậ n xét con voi khác
nhau, do tiế p xúc các bộ phậ n khác nhau
củ a con vậ t. Truyệ n Ngư ờ i thợ cả và chú
bé họ c việ c có hai nhân vậ t, thể hiệ n mâu
thuẫ n giữ a ngư ờ i họ c và thầ y dạ y như ng
thự c chấ t là giữ a chủ và tớ . Truyệ n Thầ y
trị chồ n chỉ có mộ t nhân vậ t là ngư òi có
hành độ ng lừ a chủ nhà rằ ng mình có thể
trị chồ n và kiế m ăn qua cách lừ a này. Mặ c
dù truyệ n này có mộ t nhân vậ t nữ a là
ngư ồ i chủ nhà như ng nhân vậ t này có vai
trò thứ yế u, không đôì kháng trự c tiế p.
Truyệ n có nhiề u nhân vậ t như Thầ y bói
xem voi như ng không có nhân vậ t nào
thừ a bỏ i mỗ i ngư ờ i lạ i đóng vai trò nhậ n
xét mộ t bộ phậ n củ a con voi. Truyệ n thể
hiệ n các môì quan hệ giữ a vậ t vớ i vậ t hoặ c
các sự vậ t như Thỏ lừ a cọ p; Chim sẻ , chuộ t
và mèo; Chân, tay, mắ t, miệ ng... Các
truyệ n này, tùy theo sô' lư ợ ng nhân vậ t mà
có mố ỉ quan hệ khác nhau: đôì kháng trự c
tiế p tay đôi như truyệ n Thỏ lừ a cọ p; đô'i
kháng trự c tiế p tay ba như truyệ n Chim
sẻ , chuộ t và mèo; đố i kháng liên đớ i như
truyệ n Chân, tay, mắ t, miệ ng. Truyệ n thể
hiệ n các môì quan hệ giữ a vậ t vớ i ngư ờ i
như truyệ n Con hổ mắ c bẫ y và ngư ờ i đi

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 2/2011 31
đư ờ ng; Hổ , ngư ờ i và thỏ ; Chủ nhà và gián
nhệ n... Môì quan hệ đôĩ kháng trự c tiế p
giữ a ngư òi và thú như truyệ n Con hổ mắ c
bẫ y và ngư ờ i đi đư ờ ng. Loạ i quan hệ vừ a
trự c tiế p vừ a liên đớ i như truyệ n Chủ
nhà và gián nhệ n. Loạ i quan hệ trự c tiế p
giữ a hai nhân vậ t như ng có nhân vậ t thứ
ba xen vào như truyệ n HỔ , ngư ờ i và thỏ ...
Cùng loạ i cố t truyệ n ẩ n dụ là loạ i cố t
truyệ n có yế u tô' ph ầ n dư , nằ m ngoài
cố t truyệ n cố t lõi nhằ m nhấ n mạ nh, giả i
thích, minh họ a thêm cho phầ n cố t
truyệ n cố t lõi. Loạ i này có các truyệ n như
Ấ n chả cò; Vợ chồ ng ngư ờ i thầ y b ó i...
Truyệ n Ăn chả cò kể rằ ng: Ông lão nọ
ra sân hóng m át cùng vợ . Hai vợ chồ ng
ngồ i trên chõng thì thấ y mộ t con cò đang
đậ u ở bụ i tre vư ờ n nhà. Ông lão nói: “Bắ t
đư ợ c con cò này, ta làm chả nư ớ ng nhắ m
rư ợ u thì sư ở ng biế t mấ y!”
- “Đem nấ u cháo đi ông ạ , cho tôi mộ t
bát vớ i”.
- “Không đư ợ c, nư ớ ng chả nhấ m rư ợ u
thôi! Cháo chiế c chỉ tổ n h ạ t thế ch cái
mồ m”. Bà lão nài:
- “ừ thì nư ớ ng chả . N hư ng cũng để
cho tôi vài miế ng chứ ông!”
- “ Không đư ợ c! Tao ăn hế t mà còn
thòm thèm, huố ng chi chia cho bà mày
thì đư ợ c mấ y nỗ i!” Bà lão giậ n, đay
nghiế n:
- “Ông là đồ tham ăn, không biế t nghĩ
đêh ai cả ”.
- “ừ , tao là đồ tham ăn đấ y, còn mụ là
đồ hỗ n láo”!
Lờ i qua tiế ng lạ i, hai ông bà xô xát
nhau. Nghe to tiế ng, hàng xóm có ngư ờ i
chạ y sang. Biế t chuyệ n, họ hỏ i: “Thế cò
đâu?”. Ông lão đáp: “H ắ n đậ u trên bụ i tre
trư ớ c m ặ t ấ y”. Mọ i ngư ờ i nhìn ra thì cò
đã bay m ấ t từ lâu.
Cấ u trúc cố t truyệ n cố t lõi chỉ đế n
câu: “Lờ i qua tiế ng lạ i, hai ông bà xô xát
nhau”. Cố t truyệ n đế n đây đủ dung lư ợ ng
củ a bài họ c ngụ ngôn và phầ n sau là
phầ n dư bổ sung thêm nhằ m nói đế n tính
xác thự c củ a câu chuyệ n và nhấ n mạ nh
sự ả o tư ở ng, thiế u thự c tế củ a mộ t dự
đị nh. Tuy nhiên, cố t truyệ n dừ ng lạ i ở
câu vừ a dẫ n, ngư ờ i đọ c vẫ n thu nhậ n
đư ợ c sự ả o tư ỏ ng củ a k ế hoạ ch: cò còn
đậ u trên cây, hai ông bà già làm sao có
thể bắ t đư ợ c để m à bàn đế n chuyệ n
“nư ớ ng chả ” hoặ c “nấ u cháo”, ở đờ i, ngư ờ i
ta thư ờ ng cãi nhau, bấ t đồ ng về nhữ ng
chuyên không đâu. Chư a có sả n phẩ m mà
đã cãi nhau về chuyệ n phân chia hư ỏ ng
thụ . Khi không cùng quyề n lợ i thì ngư ờ i
ta tran h cãi đế n cùng và có thể dẫ n đế n
xô xát, dù đó là ngư ồ i thân thiế t.
Cùng nói về thầ y bói vớ i sự hạ n chế
về cách nhìn sự vậ t do khiế m khuyế t mộ t
bộ phậ n nào đó củ a các giác quan như ng
truyệ n Thầ y bói xem voi là truyệ n ngụ
ngôn chỉ có phầ n cố t truyệ n cố t lõi còn
truyệ n Vợ chồ ng ngư ờ i thầ y bói thì cố t
truyệ n có yế u tố ph ầ n dư . Truyệ n Vợ
chồ ng ngư ờ i thầ y bói kể như sau: Hai vợ
chồ ng ngư ờ i thầ y bói nọ , chồ ng thì đui, vợ
thì điế c; hôm ấ y, đang đi trên đư ờ ng,
bỗ ng gặ p mộ t đám ma. Vợ nói vớ i chồ ng:
“Ôi chao, cái đám ma to quá! Bao nhiêu
là cò phư ố n!”. Chồ ng liề n mắ ng ngay: “Cò
phư ớ n đâu? Chỉ có trông kèn inh ỏ i”. Vợ
cãi: “Trông kèn nào? Cờ nhan nhả n ra
kia, không trông thấ y lạ i còn nói láo!”.
Chồ ng tứ c giậ n quát: “Mặ c xác cờ phư ớ n
củ a mày! Tao nghe thấ y trôhg kèn thì
đám ma chỉ có trố ng kèn thôi”. Lờ i qua
tiế ng lạ i, hai vợ chồ ng cãi nhau ầ m ĩ cả

3 2 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đ ổ l
đư òng. Có ngư ờ i hiể u rõ đầ u đuôi câu
chuyệ n, can rằ ng: “Thôi hai bác bình
tĩnh. Bác trai đui cho nên không trông
thấ y cờ , bác gái điế c cho nên không nghe
tiế ng trố ng. Đám ma có cả cò và trông.
Ngư òi sáng m ắ t thính tai, ai cũng vừ a
trông vừ a nghe thấ y cả . Thôi hai bác vào
chợ mà kiế m ăn, đứ ng đây cãi nhau về
đám ma làm gì!”.
Cố t truyệ n cố t lõi chỉ dừ ng ỗ câu “Lờ i
qua tiế ng lạ i, hai vợ chồ ng cãi nhau ầ m ĩ
cả đư ờ ng” còn phầ n sau là phầ n dư thêm
vào để giả i thích thêm lí do mà hai vợ
chồ ng tranh cãi nhau. Bài họ c chung cho
hai truyệ n Thầ y bói xem voi và Vợ chồ ng
ngư ờ i thầ y bói là không nên cho m ình là
đúng, còn ngư ờ i khác là sai khi mình
chư a tư òng tậ n mọ i khía cạ nh củ a cuộ c
sông, củ a vấ n đề . Bả n th ân mình không
hiể u biế t đầ y đủ như ng lạ i không tự nhậ n
ra, cứ nghĩ rằ ng mình đã biế t hế t tấ t cả
và không tin nhữ ng điề u ngư ờ i khác nói
vì nó khác lạ so vớ i nhậ n thứ c củ a mình.
Phả i có ai đó trung gian, đứ ng ra phân xử
thì họ mớ i hế t cãi vã và tự cho m ình đúng
hơ n. Đó chính là ý đồ mà tác giả dân gian
muôn đư a thêm ngoài cố t truyệ n cố t lõi.
Tấ t nhiên, ngư ờ i nghe, ngư ờ i đọ c đề u biế t
điề u đó thì việ c đư a thêm nhân vậ t ngoài
cuộ c vào sẽ làm giả m bớ t sự suy tư ở ng
củ a ngư ờ i nghe, ngư ờ i đọ c.
2. Loạ i cố t tr u y ệ n ẩ n dụ k h ô n g
hoàn to à n
Loạ i cố t truyệ n ẩ n dụ không hoàn
toàn thư ờ ng có yế u tô' không khách quan
hay có nhân vậ t đư ợ c đư a vào để phát
ngôn cho quan điể m củ a tác giả dân gian.
Loạ i cô't truyệ n này có các kiể u sau:
Kiể u thứ nhấ t, cố t truyệ n có hai loạ i
nhân vậ t. Loạ i thứ n h ấ t là nhân vậ t ẩ n
dụ , hoàn toàn khách quan so vớ i tác giả
hay nói cách khác, nó là nhân vậ t đư ợ c
tác giả dân gian sử dụ ng theo hư ớ ng gián
tiế p; loạ i thứ hai là nhân vậ t xen vào
nhằ m mụ c đích phát ngôn mộ t phầ n củ a
bài họ c ngụ ngôn theo ý đồ củ a tác giả
dân gian. Loạ i nhân vậ t thứ hai là loạ i
nhân vậ t nử a gián tiế p. Truyệ n Ông hàng
xóm đoán việ c cháy nhà là kiể u truyệ n có
hai loạ i nhân vậ t như trên. Truyệ n kể
rằ ng: Ngư ờ i nọ vừ a dự ng đư ợ c mộ t ngôi
nhà to đẹ p như ng chỗ đặ t bế p hơ i sát mái
nhà. Trong bế p lạ i chấ t nhiề u củ i. Ông
hàng xóm đế n chơ i, thấ y vậ y nói: “Bác
nên dờ i bế p đi chỗ khác, hoặ c xế p củ i ra
sân, không thì có ngày cháy nhà”. Chủ
nhà không nghe, lạ i có ý giậ n. Quả nhiên,
không lâu sau đó, lử a ỏ bế p vư ơ ng vào
đông củ i, lạ i gặ p gió, ngọ n lử a bố c lên,
bén vào mái nhà, cháy rấ t mạ nh. Hàng
xóm đế n chữ a, may mà dậ p đư ợ c, không
để ngọ n lử a lan đế n nhà trên. Chủ nhà
mừ ng lắ m, dọ n ngay bữ a rư ợ u để tạ ơ n
nhữ ng ngư ờ i chữ a cháy. Trong sô' nhữ ng
ngư ồ i đư ợ c mờ i, không có m ặ t ông hàng
xóm nọ . Có ngư ờ i biế t chuyên, hỏ i: “Sao
bác không mờ i ông ta đế n cùng uố ng
rư ợ u?”. Chủ nhà nói: “Tôi không mắ ng
cho là tố t rồ i! Vừ a dự ng xong ngôi nhà
tố n bao công củ a, ông ấ y không mừ ng cho
thì chớ , lạ i mở miệ ng nói gỗ , cho nên mố i
xả y ra cơ sự vừ a rồ i”. Ngư ờ i kia bả o: “Giá
bác nghe lờ i ông ta dờ i bế p đi hoặ c xế p củ i
ra sân thì đâu đế n nỗ i cháy nhà, lạ i tôn
tiề n làm bữ a tiệ c này. Theo tôi, nên mờ i
ông ấ y đế n và mờ i ngồ i ỏ chiế u trên mớ i
phả i”. Chủ nhà ngẫ m nghĩ hồ i lâu, mổ i
biế t m ình sai.
Phầ n cô't truyệ n ẩ n dụ hoàn toàn chỉ
nằ m ở phầ n có câu cuố ỉ là “Trong sô'
nhữ ng ngư ờ i đư ợ c mòi, không có m ặ t ông
hàng xóm nọ ”. Còn phầ n sau là phầ n
thêm vào, phầ n ngoài cố t truyệ n cô't lõi,

TẠ P CHÍVHDG SÔ 2/2011 3 3
tác giả dân gian dùng nhân vậ t thứ ba,
“ngư òi biế t chuyệ n” để thuyế t minh mộ t
phầ n ý nghĩa hàm ngôn: nế u biế t nghe
ngư ờ i khác thì không bị cả nh “tiề n m ấ t”
vì phả i làm mâm cơ m tạ ơ n mà còn “tậ t
mang” là hư hao tài sả n. Sự đồ i, ngư ờ i ta
thư òng cả m ơ n ngư ờ i chữ a bệ nh mà
không cả m ơ n ngư ờ i phòng bệ nh bở i
ngư òi chữ a bệ nh thấ y đư ợ c hiệ u quả còn
ngư òi phòng bệ nh khó biế t đư ợ c kế t quả .
Khi không thự c hiệ n sự phòng bệ nh đã
cả nh báo từ trư ớ c mà xả y ra sự cố thì
ngư òi ta lạ i đổ cho nói gỏ .
Kiề u thứ hai, cố t truyệ n không có
phầ n dư , nhân vậ t trong cuộ c như ng tác
giả dân gian lồ ng tư tư ở ng ngụ ngôn củ a
mình vào phát ngôn củ a nhân vậ t.
Truyệ n Ngư ờ i đi đư ờ ng và con hổ thuộ c
dạ ng này. Truyệ n kể rằ ng: Mộ t con hổ
mắ c bẫ y đang nằ m chồ chế t, thì có mộ t
ngư ồ i đi qua. Nó van xin: “Ông ơ i, ông
cứ u tôi vố i! Tôi sẽ không bao gid quên ơ n
ông và tôi cũng không để mộ t con hổ nào
làm hạ i ông. Mong ông ra tay cứ u độ !”.
Ngư òi đi đư ờ ng nghe th ế liề n mở bẫ y cho
hổ ra. Vừ a thoát đư ợ c ra ngoài, hổ đã
chồ m lên, nói: “Ngư òi kia, ta đang đói
đây. Ta phả i ăn th ị t mi!”. Ngư ồ i đi đư ờ ng
nghe nói th ế run lên: “Mày vừ a nói nhữ ng
gli Mày trả ơ n cứ u mạ ng cho ta th ế ư ?”.
Hổ cư òi bả o: “H3i con ngư òi ngu ngố c kia,
sao mi lạ i tin vào lòi hứ a củ a ta! Có bao
giờ ác thú lạ i không ăn th ị t sông, nhấ t là
khi đang đói?”. Nói xong, hổ vồ ngư ờ i kia,
xé xác ăn thị t.
Câu nói củ a hổ “H3i con ngư ờ i ngu
ngố c kia, sao mi lạ i tin vào lờ i hứ a củ a ta!
Có bao giờ ác thú lạ i không ăn th ị t sông,
nhấ t là khi đang đói?” đã thể hiệ n rõ bả n
chấ t ăn thị t củ a ác th ú và tin vào nhữ ng
điề u ác thú hứ a thì là ngư ờ i ngu ngố c. Lờ i
nói củ a con hổ chính là lờ i thể hiệ n bả n
chấ t củ a kẻ ác thư òng bấ t nghĩa và tráo
trở và đó là mộ t phầ n rú t ra nộ i dung ngụ
ngôn.
Kiể u này có mộ t cách nữ a là lồ ng tư
tư ỏ ng ngụ ngôn vào suy nghĩ củ a nhân
vậ t. Truyệ n Ngày đêm vớ i con vờ và con
đom đóm, tác giả đã cố tìn h gợ i ý nghĩa
ngụ ngôn vào sự tự an ủ i mình củ a con
đom đóm “Anh ta chỉ số ng có nử a ngày.
Như vậ y thì hiể u sao đư ợ c chuyệ n có sáng
có tố ĩ. Đi tran h cãi vớ i anh ta, chẳ ng vô
ích lắ m sao?”.
Kiề u thứ ba, cố t truyệ n không có
phầ n dư , nhân vậ t tác giả không ẩ n vào
nhân vậ t mà ẩ n vào lờ i bình cuố i truyệ n.
Phầ n bình cuôĩ truyệ n chính là đị nh
hư ớ ng ngụ ngôn mà tác giả dân gian
muố n truyề n đạ t đế n ngư ờ i nghe. Truyệ n
Nhà vua thích khỉ là ví dụ truyệ n điể n
hình cho kiể u này. Truyệ n kể rằ ng: Ngày
xư a ở nư ố c nọ , có mộ t ông vua già nua
nuôi mộ t con khỉ lớ n tuổ i. Con vậ t rấ t
tinh khôn, sai bả o gì nó cũng hiể u, chẳ ng
khác gì con ngư òi. Chỉ phiề n mộ t nỗ i là
khỉ không biế t nói. Nhà vua rấ t yêu quý
khỉ , bèn bố cáo cho thầ n dân là hễ ai dạ y
cho khỉ nói đư ợ c thì sẽ ban thư ỗ ng hậ u
hĩ. Chẳ ng bao lâu, có mộ t ngư ờ i đã cao
tuổ i đế n yế t kiế n, tâu vớ i vua rằ ng ông
biế t cách dạ y khỉ , chỉ năm năm là nói sõi;
như ng đây là mộ t việ c làm công phu, tố n
kém nên ông xin nhà vua cấ p cho mộ t
tháng mộ t trăm lạ ng vàng. Nghe nói thế ,
nhà vua rấ t mừ ng, ư ng th u ậ n ngay.
Như ng vua đâu biế t rằ ng, trong năm
năm thì vua hoặ c ngư ờ i dạ y khỉ hoặ c con
khỉ sẽ chế t. Ngư ờ i kia hiể u như vậ y nên
bị a chuyệ n ra cố t để lấ y số vàng, hằ ng
tháng ăn tiêu cho thỏ a thích.

3 6 NGHIÊN C Ứ U -T R A O Đ Ổ I
bư ở i, hoa cà, hoa cam, hoa cam sành, hoa
cát đằ ng, hoa chanh, hoa chiêng chiế ng,
hoa cúc, hoa dạ i, hoa dâu, hoa dư a, hoa
đào, hoa đậ u, hoa gạ o, hoa hả i đư ờ ng,
hoa hồ ng, hoa huệ , hoa hư ờ ng, hoa khoai,
hoa lài, hoa lan, hoa lang, hoa lăng, hoa
lí, hoa liễ u, hoa lúa, hoa mai, hoa mậ n,
hoa mè, hoa muố ng, hoa mư ớ p, hoa na,
hoa ngâu, hoa nhài, hoa quế , hoa quỳ,
hoa quýt, hoa riề ng, hoa sen, hoa sói, hoa
thị , hoa thiên lí, hoa thông, hoa thơ m,
hoa trúc, hoa tử vỉ , hoa vả i, hoa vừ ng,
hoa bìm, hoa bòng, hoa cà, hoa cau, hoa
chanh, hoa dừ a, hoa mây, hoa nhài, hoa
quế , hoa sói, hoa táo, hoa mơ ... Tổ ng cộ ng
lạ i, trừ mộ t số trư ờ ng hợ p trùng nhau
(bông bụ t và hoa bông bụ t, hoa bí và bông
bí, bông cúc và hoa cúc...) có khoả ng 100
loài hoa đư ợ c kể tên. Trong sô" đó, có loài
mọ c tự nhiên, sinh sả n tự nhiên, có loài
do con ngư òi trồ ng chủ yế u không phả i để
lấ y hoa, có loài do con ngư òi trồ ng nhằ m
mụ c đích thẩ m mĩ. Dù là mọ c tự nhiên,
hoang dạ i, hay do con ngư ờ i gieo trồ ng,
chăm bón, các cây hoa, các loài hoa đề u
tu ân theo quy lu ậ t củ a tự nhiên, thiên
nhiên.
Khi “lãng du trong văn hóa Việ t
Nam”, tác giả H ữ u ngọ c đã nhậ n xét:
“Trong Truyệ n Kiề u có tớ i hơ n 130 câu
thơ sử dụ ng chữ “hoa”, không kể nhữ ng
câu thơ sử dụ ng tên hoa như : phù dung,
đào, (lử a) lự u, mai, lan, huệ ... có thể đế n
hàng trăm ”. Nhà nghiên cứ u khẳ ng đị nh:
“Văn hóa truyề n thông Việ t Nam mang
dấ u ấ n củ a hoa”(3).
Trên th ế giớ i, hầ u nhự nư ớ c nào cũng
có cây cỏ , có hoa, dân tộ c nào mà lạ i
chẳ ng yêu hoa! Như ng hiế m có nơ i nào có
nhiề u hòa và có nhiề u ngư ờ i yêu hoa như
ỏ nư ớ c ta. Giả i thích điề u này, có hai
nguyên nhân.
Về điề u kiệ n tự nhiên, nư ố c ta chia
làm ba vùng: vùng đồ ng bằ ng, vùng đồ i
trung du và vùng núi.
“Thổ như ỡ ng đỏ và vàng ở vùng đồ i
núi, nhấ t là đấ t đỏ ba dan và đấ t phù sa
các châu thổ , nhấ t là châu thổ sông Hồ ng
và sông Cử u Long, (...). Đ ấ t đai đã phì
nhiêu, nư ớ c lạ i dư thừ a, nhiệ t lạ i đầ y đủ .
Lư ợ ng mư a hằ ng năm vư ợ t quá lư ợ ng bố c
hơ i nhiề u lầ n. Cân bằ ng bứ c xạ dư ơ ng
quanh năm tạ o nên mộ t nhiệ t độ cao, cho
phép trồ ng trọ t tói ba, bố n vụ . (...) Nư ớ c
ta có mộ t giớ i sinh v ậ t phong phú. Cả nh
thiên nhiên Việ t Nam là mộ t cả nh bố n
mùa xanh tư ơ i. (...) Cây trồ ng ở nư ớ c ta
cũng rấ t giàu. Đông Nam Á có cả thả y
270 loạ i cây trồ ng thì Việ t Nam đã có hơ n
200 loạ i”(4).
Không phả i ngẫ u nhiên mà nhà thơ
Nguyễ n Đình Thi (1924 - 2003) đã viế t
trong trư ờ ng ca “Bài thơ Hắ c Hả i”:
Việ t Nam đấ t nắ ng chan hòa
Hoa thơ m quả ngọ t, bôh mùa trờ i xanh(5).
Về m ặ t xã hộ i, năm 1938, nhà sử họ c
Đào Duy Anh nhậ n xét rằ ng, ngư òi Việ t
“giàu trí nghệ th u ậ t hơ n trí khoa họ c,
giàu trự c giác hơ n luậ n lí (...), thích văn
chư ơ ng phù hoa hơ n thự c họ c”(6). Đúng là
cha ông ta chư a có nhiề u th àn h tự u về
khoa họ c, kể cả khoa họ c tự nhiên và
khoa họ c xã hộ i. M ặ t khác, tâm hồ n
ngư ờ i Việ t phong phú, giàu cả m xúc trư ớ c
cái đẹ p. Có thể nói đấ t nư ớ c ta là đấ t
nư ổ c củ a thi ca, điề u mà nhiề u ngư ờ i
nư ố c ngoài đã nhậ n thấ y và ngạ c nhiên:
Mắ t đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọ n tấ m tình thủ y chung
Đấ t trăm miề n củ a trăm vùng