
52 ĐINH PHAN CẨ M VÂN
GỘ P THÊM VÀI SUY NGHĨ
VÊ M ôì QUAN HỆ GIỮ A
CHUYỆ N CÂY GẠ O
VÀ TRUYỆ N CHIẾ C ĐẺ N
MẪ U ĐƠ N
ĐINH PHAN CẨ M VÂN*’’
rong mố ì quan hệ khăng khít vớ i Tiễ n
đă ng tâ n thoạ i (Cù Hự u), nổ i lên trong
sô' 20 truyệ n củ a Truyề n k ì m ạ n lụ c
(Nguyễ n Dữ ) có mộ t trư ờ ng hợ p bị coi là
“sao chép y dạ ng”* °, dó là Chuyệ n cây gạ o.
Hiệ n tư ợ ng tạ m coi là “vay mư ợ n” này cũng
đã đư ợ c nhiề u nhà nghiên cứ u thừ a nhậ n.
“Truyệ n này (Chuyệ n cây gạ o) gô'c ỏ truyệ n
“Chiế c dèn mâu đơ n” trong Tiễ n đ ă n g tâ n
thoạ i cùa Cù Tông Cát. Cố t truyệ n cơ bả n
giố ng nhau<2). Sự thự c là ông (Nguyễ n Dữ )
rấ t ít khi sao chép y dạ ng như “Mộ c miên
thụ truyệ n” so vôi “M ẫ u đơ n đăng kí”(3>...
Chuyệ n “Cây gạ o” nói chung là dự a vào
“M ẫ u đơ n đăng kí... ”(4).
Song nế u so sánh mộ t cách cẩ n trọ ng
sẽ thấ y tuy diễ n biế n cố t truyệ n củ a hai
truyệ n cơ bả n giố ng nhau như ng trong tác
phẩ m củ a Nguyễ n Dữ lạ i có nhữ ng nét tinh
tế riêng. Nguyễ n Dữ đã mư ợ n đề tài cùa Cù
Tông C át dể bổ sung vào đây mộ t cách cả m
thụ mớ i phù hợ p vớ i quan niệ m thẩ m mĩ
củ a mình. Nhờ vào nhữ ng thay đổ i có dụ ng
ý đó, “Chuyên cây gạ o” dã không chỉ mang
sắ c m àu-V iệ t Nam rõ hơ n mà trong từ ng
trư ờ ng đoạ n truyệ n cũng có nhữ ng xử lí
nghệ th u ậ t hợ p lí hơ n.
r> TS. Khoa Ngữ văn, Trư òng Đạ i họ c Sư
phạ m Tp. Hồ Chí Minh.
Điể m thay dổ i đầ u tiên dễ nhậ n thấ y
nhấ t củ a Nguyễ n Dữ là ông đã thay hình
ả nh trong tự a để tác phẩ m củ a Cù Hự u -
đèn lồ ng, bằ ng hình ả nh cây gạ o. Hai hình
tư ợ ng này đề u có nguồ n gô'c sâu xa trong
cộ i rễ mỗ i nư ớ c, vô'n là cái nôi sinh thành
củ a mỗ i nhà văn. Đèn lồ ng là mộ t trong
nhữ ng biể u tư ợ ng củ a dân tộ c Trung Quôc
cũng như bờ tre, cánh cò là biể u tư ợ ng củ a
dân tộ c Việ t Nam. Cây gạ o cũng là hình
ả nh gắ n bó th ân thuộ c đố i vớ i làng quê Việ t
Nam. Nhữ ng cây đa, cây gạ o, lũy tre... bao
dờ i làm bạ n vớ i ngư ờ i nông dân Việ t Nam
như ng đồ ng thòi cũng là nơ i bí ẩ n, là chỗ
nư ơ ng náu, trú ngụ củ a ma quái. Cho nên
đi kèm vớ i hình ả nh cây đa, cây gạ o, cây dề
số ng lâu trăm tuổ i là hàng chùm nhữ ng
câu chuyệ n về “ma cây gạ o”, “tinh cây đ ể ’.
Cả m hứ ng để Nguyễ n Dữ viế t “Chuyệ n cây
gạ o" dư ợ c khơ i gợ i từ truyệ n “Chiế c đèn
mẫ u dơ n” như ng ông không dừ ng hình ả nh
chiế c dèn mâu đơ n (vì nó xa lạ vớ i ngư òi
dân Việ t Nam) mà thay vào đó là hình ả nh
cây gạ o khiế n câu chuyệ n mang dáng dấ p
như nhũng chuyệ n lư u hành trong đờ i số ng
dân gian Việ t Nam. Do vậ y -không phả i
ngẫ u nhiên mà Kawanmoto Kurive (Nhậ t
Bả n) xác đị nh chủ để “Chuyệ n cây gạ o” là
“mộ t con ma sông trên ngọ n mộ t cây gạ o
lớ n và quấ y phá dân lành ”<5).
Song nế u xét mộ t cách khái quát hơ n,
thao tác nghệ th u ậ t củ a Nguyễ n Dữ không
đơ n giả n chỉ là “đị a phư ơ ng hóa” nhữ ng yế u
tố vay mư ợ n. Điề u đáng nói ỏ đây là ông
không hoàn toàn bám sát chủ dề “ma hạ i
ngư òi” mà “Chiế c dèn mẫ u đơ n” đã có sẵ n.
Vì thế , biể u tư ợ ng “cây gạ o” thay th ế “chiế c
dèn mẫ u dơ n” chỉ mói là bư ớ c biế n cả i thứ
nhấ t. Ông còn tìm ra m ộ t biể u tư ợ ng khác
nhăm tạ o hiệ u quả thẩ m mĩ cho hình tư ợ ng
nhân vậ t, cũng là nhằ m hoán cả i chủ dề
thêm mộ t bư ớ c thứ hai.

NGHIÊN CỨ U TRAO Đ ổ l 53
Trong tác phẩ m củ a nhà văn Trung
Quố c, hình ả nh chiế c đồ n mẫ u đơ n đã đi
suổ t câu chuyệ n và trở th ành vậ t gắ n bó
duy nhấ t vớ i nhân vậ t chính. Trong tình
tiế t mở đầ u, Cù Hự u chọ n thờ i điể m xuấ t
phát cùa truyệ n là ngày rằ m thán g Giêng
nên nhà nhà đề u treo đèn lồ ng. Hình ả nh
cây đèn lồ ng đư ợ c nhắ c đi nhắ c lạ i bố n lầ n
trong truyệ n. Lầ n thứ nhâ't nó là vậ t làm
tăng thêm sứ c sông, tô điể m thêm nhan sắ c
cho Lệ K hanh. Dư ố i ánh trăn g và ánh sả ng
củ a cây đèn m ẫ u đơ n, Kiề u Sinh - mộ t
chàng mớ i góa vợ , đã nhìn thây Lệ Khanh
là mộ t bậ c quố c sắ c. Lầ n thứ hai cây đèn
trở thành tín hiệ u để Kiể u Sinh càng tin
tư ở ng chắ c chắ n ngư ờ i quàn trong quan tài
chính là Lệ K hanh. Khi cà ba ngư òi trở về
cuộ c sông củ a nhữ ng hồ n ma, cây dẻ n trỏ
thành vậ t đư a dư ờ ng, ở lầ n thứ ba cây dèn
mang dáng vẻ ma quái. Và hình ả nh cây
dèn mỗ i lúc mộ t trỏ nên ma quái hơ n, bở i
th ế trong lờ i phán tộ i củ a dạ o sĩ (cũng là
lầ n thứ tư cây đèn đư ợ c nhắ c tớ i), cây đèn
gầ n như là nguyên n hân củ a mọ i chuyệ n
rắ c rố ì mà muố n tiêu trừ h ế t rắ c rôĩ thì
phả i "thiêu hủ y cây đèn”.
Trong truyệ n củ a Nguyễ n Dữ , hình
ả nh cây gạ o đế n cuôì truyệ n mớ i xuấ t hiệ n
khi hồ n ma cùa T rung Ngộ và Nhị Khanh
cầ n mộ t chỗ nư ơ ng náu. Thay vào vị trí cây
gạ o ỏ phầ n lổ n thiên truyệ n lạ i là hình ả nh
cây hồ cầ m. Nế u như vậ t gắ n bó vớ i Lệ
Khanh là chiế c đồ n mẫ u đơ n thì cây hồ cầ m
lạ i là vậ t gắ n bó vớ i Nhị Khanh.
Hình ả nh cây hồ cầ m xuấ t hiệ n ba lầ n.
Lầ n thứ n h ấ t nó đư ợ c Nhị K hanh mang
theo lên cầ u Liễ u Khê; tiế ng tơ từ cây hồ
cầ m như lòi mai môì Nhị K hanh và Trung
Ngộ dế n vớ i nhau. Họ nhậ n nhau là tri âm.
Vì thế , nế u như môi quan hệ giữ a Lệ
Khanh và Kiề u Sinh trong “Chiế c đèn mẫ u
đơ n” thuầ n túy m ang màu sắ c dụ c, thì môĩ
quan hệ giữ a Nhị K hanh và T rung Ngộ
trong “Chuyệ n cây gạ o” còn có phầ n cả m
mế n nhau về tâm hồ n. cả m hứ ng mớ i mẻ
và khác biệ t sồ dĩ có đư ợ c không thể không
bắ t nguồ n từ vai trò củ a cây hồ cầ m. Nó đã
làm cho nhân vậ t Nhị Khanh nhã hơ n.
Trong dêm đầ u Nhị K hanh còn làm hai bài
thơ th ấ t ngôn khiế n mộ t thư ơ ng nhân như
Trung Ngộ phả i thố t lên “văn tài củ a nàng
không kém gì DỊ An”. Nhị K hanh không chỉ
có tài đàn mà còn có tài thơ ; Trung Ngộ
cũng không dế n nỗ i là kẻ hồ dồ , chỉ say mê
Nhị Khanh vì nhan sắ c. Và như vậ y chiế c
đèn mẫ u đơ n giúp Kiề u Sinh nhậ n thấ y vẻ
dẹ p hình hài củ a Lệ Khanh, còn cây hồ cầ m
giúp Trung Ngộ hiể u dư ợ c vẻ dẹ p tâm hồ n
củ a Nhị Khanh.
Quả có thể nói sự thay đổ i củ a Nguyễ n
Dữ không phả i vô tình và càng không phả i
chỉ là sự thay đổ i mộ t số chi tiế t hình thứ c.
Nguyễ n Dữ đã thổ i vào môì tình Trung
Ngộ - Nhị Khanh hơ i ấ m củ a tình yêu.
Chính hơ i ấ m đó giúp tấ m thân tàn củ a Nhị
Khanh như đư ợ c quạ t hơ i dư ơ ng, giúp mộ t
hồ n ma lẻ loi có nhữ ng tính linh như con
ngư ờ i, đòi hỏ i đư ợ c yêu đư ơ ng, tậ n hư ở ng
hạ nh phúc tuổ i trẻ . Lầ n thứ hai cây hồ cầ m
xuấ t hiệ n cũng giố ng như chiế c đồ n mẫ u
đơ n - là tín hiệ u để Trung Ngộ khẳ ng đị nh
chắ c chắ n ngư ờ i nằ m trong quan tài chính
là Nhị Khanh. Lầ n thứ ba cây hồ cầ m dư ợ c
miêu tà như mộ t phúng dụ . Hình ành cây hồ
cầ m đư ợ c hình dung qua tiế ng h át hằ ng
đêm củ a Trung Ngộ và Nhị Khanh. Cây hồ
cầ m không mang màu sắ c ma quái như
chiế c đồ n mẫ u dơ n mà nó giúp cho nhân vậ t
bộ c lộ nhữ ng cả m xúc tâm hồ n. Màu sắ c ma
quái đư ợ c gán cho cây gạ o. Từ khi hồ n ma
hai ngư ờ i tìm đế n cây gạ o cổ nư ơ ng náu thì
“hễ ai độ ng đế n cành lá cây gạ o thì dao gẫ y,
rìu mẻ , không thể nào đẵ n phạ t dư ợ c”. VỊ
pháp sư sau này không chỉ trấ n trị hồ n ma
Trung Ngộ - Nhị K hanh mà còn phả i dùng
đạ o bùa nhổ bậ t gố c cây gạ o.
Dùng hình ả nh cây gạ o và câu chuyệ n
về ma cây gạ o thích hợ p vớ i cách cả m, cách

54 ĐINH PHAN CẨ M VÂN
nghĩ củ a ngư ờ i Việ t Nam hơ n. Song sự thay
th ế củ a cây hồ cầ m ở p hầ n đầ u câu chuyệ n
đã m ang tố i vẻ đẹ p riêng cho nhân vậ t, cố t
truyệ n. M ặ t khác việ c thay đổ i bằ ng hình
ả nh cây hồ cầ m sẽ đư a câu chuyệ n củ a
Nguyễ n Dữ vào quỹ đạ o củ a vãn họ c viế t
tru ng đạ i (gẩ y đàn, làm thơ là mộ t trong
nhữ ng th ú thư ờ ng thấ y ở nhữ ng n hân vậ t
cùa văn họ c trun g đạ i) trong khi bằ ng hình
ả nh cây gạ o ở tự a đề lạ i có xu hư ớ ng đư a
truyệ n cùa Nguyễ n Dữ vào th ế dân gian
hóa. Nế u bỏ qua hình ả nh cây hồ cầ m mà
chỉ thấ y sự thay th ế mộ t - mộ t: dèn lồ ng -
cây gạ o thì chư a đánh giá hế t nhữ ng sáng
tạ o trong tiế p nhậ n cùa Nguyễ n Dữ .
Ngoài ra, còn có th ể thây trong diễ n
biế n côi truyệ n giữ a “Chiế c đồ n mẫ u đơ n”
và “Chuyệ n cây gạ o” cũng có nhữ ng khác
biệ t cơ bàn.
Thứ nhấ t, dó là thờ i điể m Trung Ngộ
và Kiề u Sinh p h á t hiệ n ra cô gái chung
sông vớ i mình là mộ t hồ n ma. H ành độ ng
tiế p theo củ a Kiề u Sinh là mờ i pháp sư đế n
dể trấ n trị ma tà và kế t quả hồ n ma củ a Lệ
Khanh không vư ợ t nổ i phép th u ậ t củ a
pháp sư . Việ c Kiề u Sinh gặ p lạ i Lệ K hanh
chỉ là sự không may. Vì vây hồ n ma Lệ
Khanh đã trách Kiề u Sinh là kẻ bạ c tìn h và
bắ t anh ta phả i chế t.
Trung Ngộ đã không đố i xử như vậ y
vớ i Nhị K hanh. Khi biế t Nhị K hanh là ma,
tuy ban đầ u sỢ hãi như ng sau Trun g Ngộ
sinh ra ố m nặ ng. Hồ n ma Nhị K hanh vẫ n
thư òng qua lạ i và T rung Ngộ không nhữ ng
ứ ng đáp vớ i nàng mà còn muố n vùng dậ y
để đi theo. Cuố i cùng T rung Ngộ đã tìm
đế n vớ i Nhị Khanh, ôm lấ y quan tài Nhị
Khanh mà chế t. Cái chố t củ a Kiề u Sinh
th ậ t hãi hùng, chàng bị Lệ K hanh kéo vào
quan tài. Còn cái chế t củ a Trung Ngộ lạ i là
sự tình nguyệ n, si mê. Từ nhữ ng tình tiế t
này, có thể dư a ra mộ t gợ i ý không đế n nỗ i
thiế u cơ sở , ràng điể m khác nhau căn bả n
giữ a Nguyễ n Dữ và Cù Hự u là cả m hứ ng về
tình và sắ c. Trong truyệ n củ a Nguyễ n Dữ
cả m hử ng về tình lấ n á t cả m hứ ng về sắ c.
Điể u này còn liên quan đế n đoạ n kế t củ a
mỗ i câu chuyệ n.
Khi hồ n ma củ a Kiề u Sinh - Lệ Khanh,
Trung Ngộ - Nhị K hanh quấ y phá dân lành
thì Cù Hự u và Nguyễ n Dữ cũng có nhữ ng
xử lí khác nhau. Trong truyệ n củ a Cù Hự u,
mộ t “phiên tòa” đư ợ c mở ra có lòi khai, có
lờ i luậ n tộ i. Kiề u Sinh khai: “góa vợ , cô đơ n,
mộ t mình tự a cử a, phạ m vào lờ i răn chữ
sắ c, độ ng tớ i ý muố n đa dâm ”, Lệ Khanh
cũng nói: “Trư ố c đèn dư ớ i trăng, gặ p kẻ oan
gia vui th ú năm tră m năm về trư ớ c”, vậ y
nên mớ i có lờ i buộ c tộ i củ a đạ o sĩ: “Trai họ
Kiề u do chư a tỉ nh, chế t có thư ơ ng gì; gái họ
Phù còn tham dâm, số ng đà biế t đây”, và
chỉ mộ t lầ n ra tay củ a đạ o sĩ hồ n ma hai
ngư ờ i đã bị trừ ng trị .
Vố i N guyễ n Dữ , không có phiên tòa, vì
làm sao có th ể khép tộ i cho hai kẻ yêu
nhau? Do đó trư ớ c hế t ông đã phả i nhờ cây
đế n hành độ ng củ a d ân làng, h ay nói đúng
hơ n là việ n đế n phong tụ c cổ truyề n (ông
dù sao cũng là ngư ờ i bị quy đị nh bở i
phong tụ c). Dân làng đã đào hài cố t hai
ngư ờ i thả trôi sông như ng không phả i vì
cái tộ i “phạ m vào lồ i răn chữ sắ c”. Kế t
quả , hồ n củ a Trung Ngộ , Nhị K hanh vẫ n
tiế p tụ c cuộ c số ng yêu đư ơ ng, nồ ng nhiệ t
và táo bạ o hơ n. Họ chỉ bị coi là “nhữ ng tên
dâm quỷ ” khi làm đồ i bạ i dân phong và
lúc này mớ i phả i nhờ đế n bàn tay đạ o sĩ
diệ t trừ tậ n gố c.
Hồ n ma cùa N hị K hanh trong con m ắ t
củ a Nguyễ n Dữ là mộ t oan hồ n nhiề u hơ n
là mộ t ma quái. K hác vớ i Cù Hự u, ngay từ
đẩ u Nguyễ n Dữ đã dể cho Nhị K hanh nói
về nỗ i cô dơ n vò võ củ a m ình khi còn đang
độ xuân thì, về cuộ c đờ i phù du ngắ n ngùi.
Nhị K hanh đã gặ p đư ợ c Trung Ngộ như ng
môì tình củ a họ lạ i bị nhữ ng ngư ờ i xung
quan h chia rẽ , ngăn cả n. Không đư ợ c số ng
cùng n hau th ì p hả i chế t cùng nhau cho

NGHIÊN CỨ U TRAO ĐỐ I 55
thỏ a lờ i nguyề n đồ ng huyệ t. Ta dể ý thấ y
oan hồ n củ a hai ngư ờ i không chỉ hư ng yêu
tác quái mà khi thì hát, khi thì khóc.
Tiế ng khóc có sứ c ám ả nh lớ n, không khác
gì nỗ i oán hờ n về hạ nh phúc tuổ i trẻ bị số
phậ n cát ngang, vùi dậ p. Có thể nói, cũng
như hệ thông nhân vậ t trong tiể u thuyế t
dờ i M inh, nhân vậ t Lệ K hanh trong
truyệ n “Chiế c đèn mẫ u dơ n” là nhân vậ t
hành dộ ng. Ra đờ i sau m ộ t th ế kỉ , vớ i
nhân vậ t Nhị K hanh (Chuyên cây gạ o),
Nguyễ n Dữ đã rấ t chú ý đế n đờ i số ng tinh
thồ n bên trong và dã cố gắ ng miêu tả mộ t
cách sinh độ ng tâm trạ ng, cả m xúc, k h át
khao củ a nhân vậ t, tạ o dự ng nên mộ t
không gian tình yêu bao bọ c Trung Ngộ -
Nhị Khanh.
Như vậ y nhữ ng tình tiế t chêm xen,
thay dổ i hay lư ợ c bỏ củ a Nguyễ n Dữ
không phả i là nhữ ng điề u chỉ nh, tàng
giả m ngẫ u hứ ng, tùy tiệ n. Mọ i tiế p nhậ n ở
Nguyễ n Dữ không dừ ng lạ i ở sự phụ c chế
máy móc nhữ ng tình tiế t có sẵ n mà còn
mang tớ i nhữ ng chấ t lư ợ ng mở i, độ c đáo
và có chiề u sâu.
“Chiế c dồ n m ẫ u đơ n” và “Chuyệ n cây
gạ o” là nhữ ng trư ờ ng hợ p tư ỗ ng như “song
trù ng” như ng xem xét kĩ, ngoài nhữ ng
điể m tư ơ ng đồ ng vẫ n nổ i lên nhiề u khác
biệ t. Điề u đó cho th ây n ét đặ c th ù trong
dờ i số ng văn hóa tin h th ầ n hai nư ớ c và
cả m hứ ng giữ a hai n h à văn có nhữ ng m ặ t
khác nhau. Đây là nhữ ng điể m tự a cầ n
thiế t dể tìm hiể u ngọ n ngành hơ n mô’i
quan hệ giữ a vãn họ c chữ Hán Việ t Nam
và vãn họ c cổ Trung Quố c — mộ t môĩ quan
hệ không chỉ có tiế p nhậ n mà luôn có sự
sáng tạ o.O
Đ.p.c.v
TÀI LIỆ U THAM KHẢ O
(1), (3) Trầ n ích Nguyên, N ghiên cứ u so
sánh Tiễ n đ ă n g tăn thoạ i và Truyề n k ì m ạ n lụ c.
Bả n dị ch cùn Phạ m Tú Châu. Trán Bỗ ng
Thanh, Nguyễ n Thị Ngân, Nxb. Văn họ c, 2000,
tr.200.
(2) Lê Trí Viễ n, Đặ c trư ng văn họ c trung
đạ i Việ t N a m , Nxb. Khoa họ c xã hộ i, 1996,
tr.249.
(4), (5) Kawamoto Kurive, “Nhữ ng vấ n đề
khác nhau liên quan đế n Truyề n k ỳ m ạ n lụ c,
Tạ p chí Văn họ c sô' 6/1996, tr.57 - 62.
NHỮ NG THỜ I ĐIỂ M VÀ sự KIỆ N...
(T iế p th e o tr a n g 71)
Chư ơ ng trình đào tạ o Thạ c sĩ Văn hoá
họ c chính thứ c vậ n hành ở trư ờ ng Đạ i họ c
Vàn hoá Hà Nộ i từ năm 1993, Tiế n sĩ Vãn
hoá họ c ở Việ n Nghiên cứ u văn hoá nghệ
th u ậ t Bộ Vãn hoá - Thông tin từ nãm l997
vớ i các khoá họ c hàng năm liên tụ c dế n
nay. Việ c Bộ Giáo dụ c và Đào tạ o xác lậ p
các mã số “Quả n lí vãn hoá”, “Văn hoá họ c”
trong chư ơ ng trình dào tạ o từ đạ i họ c, cao
họ c đế n nghiên cứ u sinh, việ c “Việ n Nghiên
cứ u Văn hoá nghệ th u ậ t” đổ i ehứ c năng
thành “Việ n Nghiên cứ u Văn hoá thông
tin” và “Việ n Nghiên cứ u Văn hoá dân
gian” dổ i chứ c năng th à n h “Việ n Nghiên
cứ u Vãn hoá” thêm nhữ ng dấ u hiệ u khẳ ng
đị nh hư ớ ng nghiên cứ u văn hoá Việ t Nam
trong tính tổ ng thể cộ ng đồ ng vãn hoá quố c
gia - dân tộ c ngày càng thiế t yế u.o
H.L
(1), (2) Việ t N a m văn hoá sử cư ơ ng, Đào
Duy Anh, Nxb. Đổ ng Tháp, 1998.
(3), (4), (5), (6), (7), (8) Sá u mư ơ i n ă m Đề
cư ơ ng văn hoá vớ i vă n hoá và p h á t triể n ở Việ t
N a m hôm nay, Việ n Văn hoá và Nxb. Vàn hoá
Thông tin, Hù Nộ i, 2003
(9) Tạ p chí Vãn hoá dân gian, 1/2004
(10) M ấ y vấ n đ ề văn hoá và p h át triể n ỏ
Việ t N a m hiệ n nay, Uỷ ban quố c gia về thậ p kỉ
quố c tế phát triể n văn hoá, u ỷ ban quố c gia
UNESCO Việ t Nam, Việ n Khoa họ c xã hộ i Việ t
Nam, Hà Nộ i, 1993