Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay dự án đầu tư
Cht lượng cho vay d án đầu tưmt khái nim tng hợp có liên quan đến nhiu
ch th, nhiu lĩnh vực khác nhau và được đánh giá theo quan đIúm ca c ngân
hàng, khách hàng và nn kinh tế. Chính vy, cht lượng cho vay d án tt hay
xu ph thuc vào rt nhiu nhân tố. Để thun tin cho vic nghiên cu người ta
chia các nhân t này thành ba nhóm: Nhóm nhân t thuc pa ngân hàng, nhóm
nhân t thuc phía khách hàng và nhóm nhân t thuc môi trường.
Nm nhân t thuc ngân hàng.
Quy mô và cơ cấu khạn nguồn vốn ca các NHTM
Bất k ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện trước tiên
cần có nhưng chưa đủ, do yêu cu phải bảo đảm khnăng thanh toán thường xuyên
nên các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trchủ
yếu bởi nguồn vn trung và dài hn( bao gồm nguồn vn có thời hn từ một năm
trở lên và các ngun vốn có thời hn dưới mt năm nhưng có tính ổn định cao
trong thi gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là
vốn ngắn hn, thì không thvà cũng không nên tìm cách m rộng cho vay d án
đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự án đầu tư bao
gm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay trung, dài hn trong và ngi nước; vn
uỷ thác và một bộ phn nhất định vn vay ngắn hn. Quy mô các ngun vốn này là
khác nhau nhưng chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất ng cho
vay dán của ngân hàng.
ng lực của ngân hàng trong việc thm định dự án, thẩm định khách hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư của
một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hn. Điu này s
không thể có được nếu như việc thực hin dự án không đạt hiu quả mong muốn,
hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy
đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng. Thông thường công tác thm định khách hàng được tiến hành trước và ch
yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản , khnăng điều hành, năng lực
sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhim. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ
những yêu cu do ngân ng đề ra thì dự án đầu tư sẽ được xem xết để ra quyết
định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tc và các điều kin, tiêu
chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý
hay không. Nếu thủ tc quá rườm rà, các điều kin tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe,
không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng
thomãn được yêu cu của ngân hàng. Điu đó gây cản trở cho ngân hàng trong
việc thu t thêm khách hàng, mrng tín dụng. Ngược li, nếu quy trình, điều
kiện đặt ra không cht chcó thể khiến ngân hàng mắc nhng sai lầm đáng tiếc
trong vic ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá
trình hot động các ngân hàng phi không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm
định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác
những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền
đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
ng lực giám sát và x lý các tình huống cho vay ca ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt, giúp
cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án khả thi
có khnăng sinh lời cao thì đó cũng không phải là nhng điều kiện chắc chn để
có thnói chất lượng cho vay dự án của ngân ng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn n chứa trong nó những rủi ro
không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng sẽ ny sinh
những tình hung ngoài dự kiến. Chính vì vy mà công tác giám sát và x các
tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát
chủ yếu tập trung vào một số vn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục
đích của khách hàng; tình hình hot động thực tế của dự án; tiến độ trả n; Quá
trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản ca doanh nghiệp; những vấn đề mi
nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng
phát hin ngăn chn kịp thi những biu hin tiêu cực như sử dụng vốn sai mục
đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thi qua việc luôn bám sát
hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có bin pháp giúp đỡ khách hàng
thông qua việc cung cấp những lời khun, những thông tin bổ ích, kịp thi, hoặc
trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi hgặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho vay
thêm nhm giúp cho vic thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hn.
Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các bin pháp liên quan đến việc
khuếch tơng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu ca ngân hàng
trong từng thời k cụ thể.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến cht
lượng tín dụng ngân hàng nói chung và cht lượng cho vay dự án đầu tư nói riêng.
Trước hết là v mt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong
một thi kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho
vay dán đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp.Đó có thể cho thấy
chất ng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô
cũng không thể nói chất lượng cho vay dự án ca ngân ng trong giai đoạn đó là
tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng lot các vn đề