1066
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐCHO HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC STEM
Nguyễn Thị Châu Giang1,*, Nguyễn ThDip Chi 2
1 Trường Sư phạm, Tờng Đại học Vinh, NghAn
2 Lớp 12A6, Trường THPT chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An
TÓM TẮT
Năng lực giải quyết vấn đề một trong những năng lực quan trọng. Trong
giáo dục STEM, vấn đề phát triển ng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thu
hút sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu và giáo viên. Nghiên cứu này
khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong giáo dục STEM. Phương pháp phân tích nhân tkhám phá
được sử dụng, với 25 câu hỏi được thiết kế gửi đến giáo viên tiểu học thông
qua Google form. Dựa vào kết quả từ 278 đối tượng khảo sát các dữ liệu được
phân tích thông qua phần mềm IBM SPSS Statistics 20, 4 nhân tố ảnh hưởng đã
được xác định. Kết qucủa bài viết góp phần gợi mở cho các nhà nghiên cứu
mới về việc đề xuất các biện pháp dạy và học trường phổ thông đạt hiệu quả.
Từ khóa: Năng lực; giải quyết vấn đề; học sinh; giáo dục STEM; nhân
tố ảnh hưởng
1. Giới thiệu
Thế giới vốn dĩ không giới hạn, được đặc trưng bởi những thay đổi liên
tục luôn phải đối mặt với vô số vấn đề. Những trở ngại nảy sinh không thể
được xử lý bởi một cá nhân. Do vậy, có thể khẳng định tầm quan trọng của năng
lực giải quyết vấn đề và hợp tác. Tuy nhiên, để sáng tạo và giải quyết các vấn đề
từ nhiều góc độ khác nhau, hệ thống giáo dục cần tích hợp các thực tiễn đa
ngành
1
. Trong khi đó, giáo dục STEM không chỉ giới hạn là một lĩnh vực nghiên
cứu, mà còn được xem như là phương pháp dạy và học nhằm giải quyết các vn
đề trong thế giới thực
2
. Thông qua chủ đề STEM, học sinh tham gia giải quyết
các vấn đề học tập, tạo ra giải pháp cách thức để tiếp cận chúng, phát triển
kiến thức toàn diện để thể áp dụng trong thực tiễn. Năng lực giải quyết vấn
1
I. K. Amalina, T. Vidákovich (2022), “An integrated STEM-based mathematical problem-solving test:
Developing and reporting psychometric evidence”, Journal on Mathematics Education, 13(4), pp. 587-
604.
2
G. B. T. Usman, M. N. Ali, M. Z. Ahmad (2023), “Effectiveness of STEM problem-based learning on
the achievement of biology among secondary school students in Nigeria”, Journal of Turkish Science
Education, 20(3), pp. 453-467.
1067
đề một trong những năng lực quan trọng nhất, giúp phát triển con người về
thái độ, giá trị niềm tin, hiểu biết và điều kiện xã hội
1
. Trong hệ thống giáo dc,
điều quan trọng phải tập trung vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh, một trong những năng lực học tập của thế kỷ 21. Do đó, việc thực
hiện các hoạt động học tập một cách tích cực, bắt nguồn từ chủ đề STEM có thể
được coi một trong những giải pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh
2
,
3
,
4
.
Các nghiên cứu về giáo dục STEM đã tăng mạnh trong những năm gn
đây và có mối liên hệ tích cực đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh. cũng cho biết rằng, xem xét giáo dục STEM từ góc đsở
thuyết, chương trình dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, công cụ học tập, yếu
tố ảnh hưởng những xu hướng cần các nghiên cứu đề cập để phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Cthhơn, bài viết này cố gắng trả lời câu
hỏi: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong giáo dục STEM? sử dụng phương pháp phân tích nhân tphát
hiện (EFA).
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong giáo dục STEM được khảo sát thông qua 25 câu hỏi được thiết kế
trên Google form và gửi đến giáo viên các vùng miền khác nhau của Việt Nam.
Thời gian khảo sát từ ngày 20/4/2024 đến 5/5/2024. Tham gia khảo sát 278
giáo viên, trong đó 56 câu trả lời đã được loại bỏ không hợp l(chỉ chọn
duy nhất một phương án hoặc các phương án giống nhau trong suốt qúa trình trả
lời khảo sát). Như vậy, tổng số dữ liệu đưa vào phân tích là 222 (79,9%). Thông
tin đối tượng khảo sát thể hiện ở Bảng 1.
1
A. Isatunada, S. Haryani (2021), “Development of science learning tools using the STEM approach to
train problem solving ability and students activeness in global warming material”, Indonesian Journal of
Science Education, 9(3), pp. 363-375.
2
T. T. Gai, N. T. Nhi (2020), “Develop the collaboration problem solving competence of students
through STEM education in teaching of natural sciences in Vietnam secondary schools”, European
Journal of Education and Applied Psychology, (2), pp. 8-17.
3
A. Rasyid, R. Rinto, M. Susanti (2023), “Project-based learning through the STEM approach in
elementary schools: How to improve problem-solving ability”, Journal of Education for Sustainable
Innovation, 1(1), pp. 1-8.
4
P. Nuangchalerm, V. Prachagool, T. Prommaboon, J. Juhji, I. Imroatun, K. Khaeroni (2020), “Views
of primary Thai teachers toward STREAM education”, International Journal of Evaluation and
Research in Education, 9(4), pp. 987-992.
1068
Bảng 1. Thông tin về đối tượng khảo sát
Thông tin về đối tượng khảo sát
Số ng
Tỷ lệ (%)
Gii tính
Nam
20
7,2
Nữ
258
92,8
Số năm
giảng dạy
1 – 5 năm
176
63,3
6 – 10 năm
42
15,1
11 – 15 năm
22
7,9
Trên 15 năm
38
13,7
Dạy cấp
học
Tiểu học
104
37,4
Trung học cơ sở
82
29,5
Trung học phổ thông
92
33,1
Vùng sinh
sống
Thành phtrc thuộc Trung ương
65
23,4
Thành phtrc thuc tnh
38
13,7
Trung tâm thị trấn, thị
66
23,7
Nông thôn, miền núi
98
35,3
Vùng sâu, vùng xa
11
3,9
Tổng cng
278
100
2.2. Công cụ khảo sát
Bộ câu hỏi khảo sát được xây dựng trên cơ sở tham khảo các bộ câu hỏi
về năng lực giải quyết vấn đề và giáo dục STEM của các tác giả khác nhau
(Bảng 2). Thang điểm Likert được sử dụng, gồm 1 - Hoàn toàn không đồng ý,
2 - Không đồng ý, 3 - Bình thường, 4 - Đồng ý, 5 - Hoàn toàn đồng ý.
Bảng 2. Câu hỏi khảo sát (n = 25)
Q1
Q2
Q3
Q4
Q5
1069
Q6
Q7
Q8
Q9
Q10
Q11
Q12
Q13
Q14
Q15
Q16
Q17
Q18
Q19
Q20
Q21
Q22
Q23
Q24
Q25
1070
2.3. Phân tích các nhân tố khám phá
Trong nghiên cứu y, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
được dùng để phân tích dữ liệu, giúp nhóm nhiều biến quan sát thành các nhân
tố chính ảnh hưởng đến một sự việc, hiện tượng nào đó (Hair, 2009). Trước khi
thực hiện EFA, thông qua việc sử dụng thống tả để đánh giá sphù hợp
của phép đo đối với 25 mục khảo sát. Trong bảng thống tả, giá trtrung
bình của tất cả các câu trả lời độ lệch chuẩn (SD) trên mỗi câu hỏi đã được
tính toán. Nếu ý nghĩa của một u được tìm thấy gần bằng 1 hoặc 5, nhóm
nghiên cứu đã loại bỏ câu trả lời đó khỏi bảng nó có thể m giảm tiêu chuẩn
tương quan giữa các mục còn lại (Kim, 2011).
3. Kết quả và thảo luận
EFA được thực hiện trên 25 câu hỏi với 28 vòng quay Varimax, được xử
từ phần mềm IBM SPSS Statistics 20. Phép đo Kaiser-Meyer-Olkin (KMO)
đã xác minh tính thích hợp của việc lấy mẫu cho phép phân tích với giá trị
0,927, cao hơn đề xuất của Kaiser (1974) là 0,7 và Kim & Mueller (1978) là 0,6,
đồng thời cũng cao hơn đề xuất của Netemeyer cs. (2003) trong phạm vi từ 0,7
- 0,8, đủ cho phân tích đầu ra EFA.
Sig Bartlett’s Test = 0,000 < 0,05, như vy phân tích EFA là phù hợp. Có
4 nhân tố được trích với tiêu chí giá trị riêng lớn hơn 1 với tổng phương sai tích
lũy là 58,21%. Tuy nhiên, theo đề xuất của Hair (2009), với số mẫu hơn 200 thì
tương ứng hệ số tải 0,5, các biến quan sát giá trị nhhơn 0,55 nên bị loi
bỏ. Do vậy, sau khi loại đi c biến đó, thực hiện lại phân tích các nhân tố qua
phần mềm SPSS được kết quả như Bảng 3.
Bảng 3. Kết qukiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin
0,927
Kiểm định Bartlett
Kiểm định Bartlett
1520,775
df
153
Sig.
0,000
Phép đo KMO đạt giá trị 0,927, đạt yêu cầu của việc phân tích EFA. Kiểm
định Bartlett cho giá trị Sig = 0,000 nhhơn 0,05, như vậy phương pháp phân
tích là phù hợp.
Dữ liệu trong bảng 4 cho thy bốn nhân tố chính được tạo lập bởi 18
câu hỏi với giá trị đặc trưng khởi tạo lớn hơn 1. Trong 18 câu hỏi này giải thích
58,21% các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn