1049
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ĐÁPNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Trần Th Kim Cúc
Trường Đại học Sư phạm, Đi hc Đà Nẵng
TÓM TẮT
Phát triển năng lực cho học sinh tiểu học, trong đó có năng lực thích ứng
điều cần thiết nhằm giúp các em khả năng hội nhập vào môi trường học
tập, tạo hành trang vững chắc, tự tin trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Chính vậy, trong quá trình dạy học, cùng với việc đảm bảo yêu cầu cần đạt
của môn học về phẩm chất, năng lực, giáo viên cần chú trọng hình thành năng
lực thích ng cho học sinh. Bài viết y đcập đến một số vấn đề về năng lực
thích ứng trong Chương trình Giáo dục phthông 2018 đề xuất biện pháp
phát triển năng lực thích ứng hoạt động học tập cho học sinh tiểu học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Từ khóa: Năng lc thích ứng; hoạt động học tập; trường tiểu học
1. Đặt vn đ
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã đặt ra
yêu cầu các sgiáo dục phải m sát mục tiêu dạy học phát triển phẩm cht
năng lực cho người học. Chính vậy, tại các sở giáo dục, đội ngũ giáo
viên thực hiện nhiệm vdạy học đáp ứng mục tiêu của Chương trình Giáo dc
phổ thông 2018 cần có những thay đổi từ cách tiếp cận, tư duy cho tới việc thay
đổi phương pháp dy học, kiểm tra, đánh giá. Việc dạy học phải phù hợp với sự
thay đổi, thích ng với chương trình mới người học ng cần có năng lực
thích ứng với môi trường học tập. Đây cũng là vấn đề được nhiều nhà giáo dục
nghiên cứu hiện nay như: nghiên cứu khả năng thích ứng khẳng định một
năng lực quan trọng cần được trau dồi các giáo viên dự tuyển trong các chương
trình đào tạo giáo viên (Granziera cộng sự, 2019); nghiên cứu đánh giá
mức độ phát triển năng lực thích ứng với cuộc sống thông qua tổ chức hoạt động
trải nghiệm, sáng tạo trong dạy học Toán cho học sinh tiểu học (Thảo, 2022);
nghiên cứu khảo sát khả năng thích ứng của giảng viên với đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông tác động của đối với việc đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo (Huyền & Yến, 2022). Để phát triển năng lực thích ứng, một
1050
số nghiên cứu đã khảo sát thực trạng đề xuất biện pháp phát triển năng lực
thích ứng nghề nghiệp của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non (Bảy & Linh,
2019); nghiên cứu biện pháp để phát triển năng lực thích ứng đòi hỏi khnăng
người học liên hệ kiến thức đã học với các tình huống mới thông qua đánh giá
phản ánh hành động phù hợp với bối cảnh của một tình huống nhất định (và
đang thay đổi) (Didham & Ofei-Manu, 2020); nghiên cứu phát triển năng lực
thích ứng với cuộc sống cho học sinh tiểu học trong hoạt động trải nghiệm ở giờ
sinh hoạt lớp (Mùi, 2023)… Những nghiên cứu trên tập trung đến vấn đề phát
triển năng lực thích ứng cho đối tượng cả người dy và người hc các cấp học
khác nhau. Tiểu học một trong những giai đoạn đặc biệt quan trọng của giáo
dục phổ thông. Đây giai đoạn người học phải thay đổi hoạt động chủ đạo từ
vui chơi là chính ở bậc mm non lên cấp học phải thích nghi với môi trường học
tập nghiêm túc, những quy định, nền nếp, những bài học cụ thể. Với đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh tiểu học, việc thay đổi để thích nghi với môi trường hc
tập mới này là điều không dễ dàng.
Mục tiêu cần đạt cấp tiểu học bao gồm: Về học tập các hoạt động
giáo dục, học sinh phải hoàn thành yêu cầu cần đạt của các môn học hoạt
động giáo dục. Về năng lực, học sinh đạt yêu cầu cơ bản các tiêu chí của 3 năng
lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo),
5 năng lực đặc thù (ngôn ngữ, tính toán, khoa học, thẩm mỹ, thể chất). Về phẩm
chất, học sinh đạt yêu cầu bản các tiêu chí của 5 phẩm chất (yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm). Để đạt được mục tiêu của cấp học và giúp
học sinh tự tin, thích nghi tốt với môi trường học tập mới, việc nghiên cứu phát
triển năng lực thích ứng hoạt động học tập cho học sinh tiểu học đáp ứng với
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 hiện nay là điều cần thiết.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Năng lực thích ứng
Thích ứnglà thuật ngữ xuất phát ttiếng Latinh “Adaptonghĩa
sự thích nghi. Trong tâm học, khái niệm thích ứng được định nghĩa quá trình
con người chủ động, tích cực thay đổi nhận thức, thái độ knăng của bản thân
để đáp ứng được những yêu cầu mới của bản thân (Mai, 2007). Thích ứng là sự
điều chỉnh của cá nhân đi vi các chc năng tâm lý hành vi để đáp ứng với các
hoàn cảnh, điều kiện tình huống mới hoặc không chắc chắn (Martin và cộng
sự, 2012). Như vậy, thích ứng là khả năng của cá nhân trong việc điều chỉnh suy
nghĩ, cảm xúc hành vi của mình để ng phó với những tình huống mới hoặc
không chắc chắn.
1051
Phát triển năng lực thích ứng quá trình c động chủ đích của nhà
giáo dục nhằm giúp cho người học tâm thế sẵn sàng, tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập để giải quyết vấn đề ở các mức độ từ đơn giản đến phức
tạp đáp ứng sự thay đổi, yêu cầu mới một cách hiệu quả.
Để học sinh năng lực thích ứng trong học tập, các em cần được tham
gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức, thu nhận kiến thức, kỹ năng
khả năng tự thay đổi cho phù hợp với nhiệm vụ học tập.
2.2. Phát triển năng lực thích ứng học tập cho học sinh tiểu học
Phát triển phẩm chất, năng lực cho người học trong Chương trình Giáo
dục phổ thông 2018 được đặt ra từ đầu cấp tiểu học, nhằm giúp cho học sinh biết
cách duy đtự chiếm lĩnh kiến thc, làm chủ kiến thức phổ thông bản, hình
thành, phát triển kỹ năng và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, xu
thế toàn cầu hóa với cuộc cách mạng 4.0 hiện nay đã đặt ra cho các nhà trường
nhiệm vụ đào tạo học sinh trở thành những con người khả năng thích ứng để
sống làm việc trong môi trường luôn thay đổi. Học sinh tiểu học cần được
phát triển phẩm chất và năng lực để đón đầu với nhng xu hướng mới. Chính vì
vậy, phát triển năng lực thích ứng cho học sinh điều cần thiết đáp ng với
mục tiêu giáo dc tiểu học ở Chương trình Giáo dục phthông 2018.
Năng lực thích ứng được nhiều quốc gia trên thế giới định hướng hình
thành và phát triển cho người học đthực hiện mục tiêu giáo dục phát triển bền
vững, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng vững chắc khả năng thích
ứng cao trước mọi biến động. Năng lực thích ứng giúp học sinh cảm thấy cân
bằng, phù hợp với những yêu cầu trong quá trình học tập. Các em có thái độ sẵn
sàng tham gia, phát huy tính chủ động, sáng tạo và động cơ trong quá trình khám
phá, vận dụng kiến thức, kỹ năng phù hợp vào giải quyết nhiệm vụ các mức
độ khác nhau. Đáp ứng với sự phát triển của đất nước, với đổi mới ca Chương
trình Giáo dục phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, trong quá trình dy
học, giáo viên cần thiết kế kế hoạch bài dạy tổ chc dy học các hoạt động,
chđề gắn với thực tiễn nhằm hình thành phát triển năng lực thích ứng cho
học sinh.
Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, năng lc thích ứng là một
trong những năng lực thành phần của năng lực tự chvà tự học. Thuộc năng lực
chung trong khung năng lực, năng lực thích ng đặt ra yêu cầu cần đạt với học
sinh tiểu học đó là: tìm đưc nhiều cách giải quyết khác nhau cho cùng mt vn
đề; thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau. Qua đó, hướng
đến mục tiêu giúp học sinh hòa nhập, chủ động đón nhận cái mới cũng như ch
1052
động thay đổi để thích nghi nhanh chóng với cái mới và thực hiện tốt nhiệm vụ
học tập của mình.
2.3. Biện pháp phát triển năng lực thích ứng hoạt động học tập cho học sinh
cấp tiểu hc đáp ng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
2.3.1. Nguyên tắc đề xut biện pháp
a. Đảm bo tính mục đích ca giáo dc
Các biện pháp đề xuất phải được xuất phát từ mục tiêu giáo dục của cấp
học. Các nội dung, cách thức tchức và biện pháp thực hiện cần hướng tới mục
tiêu là phát triển năng lực thích ứng cũng như phát triển nhân cách toàn diện cho
học sinh tiểu học. Phát triển ng lực thích ng được tiến hành trong từng nội
dung của hoạt động dạy học. Khi thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập, giáo
viên cần chú ý đến mục tiêu, nội dung kiến thức yêu cầu cn đạt của mỗi bài
học. Giáo viên cần có kiến thức v năng lực thích ứng và tạo điều kiện tối đa để
học sinh được phát triển năng lực y trong quá trình tham gia các hoạt động học
tập.
b. Đảm bo s phù hp với đặc điểm tâm nhân cách ca hc sinh
tiu hc
Vi bt k nh thc giáo dc nào nếu không đm bảo được s phù hp
đặc điểm tâm nhân cách của người hc thì vic thc hin s không đạt được
hiu qu. Chính vì vy, hc sinh s được tác đng phù hp khi nhng bin pháp
đó được nghiên cu da trên tâm lý ca hc sinh.
c. Đm bo tính kh thi
Nguyên tắc y đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải phù hợp thay đổi
tích cực so với thực trạng hiện có, nhưng phải đảm bảo phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường, đồng thời có khả ng áp dụng vào dạy hc ở nhà trường
một cách thuận lợi, hiệu quả thể được vận dụng triển khai thực hiện một
cách rộng rãi.
2.3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực thích ứng cho học sinh tiểu học
a. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu i học
- Mục đích: Giúp cho giáo viên có cơ hội được trao đổi kiến thc chuyên
môn và tìm hiu v năng lực thích ứng trong đó có khái niệm, các biu hin ca
năng lực và quy trình dy hc phát triển, đánh giá năng lc thích ng trong dy
hc cho hc sinh tiu hc theo Chương trình Giáo dc ph thông 2018.
- Ni dung cách thc hin: Bui sinh hot chuyên môn s đưc giáo
viên trong t, khi t chc nhm trin khai và làm rõ khái nim, các thành t
quy trình dy hc, thiết kế kế hoch bài dy và t chc dy hc.
1053
b. T chc dy hc theo tri nghim
- Mục đích: Thông qua bin pháp y, học sinh đưc hc tp theo tri
nghim, tham gia vào môi trường hc tập dưới hình thc “học mà chơi, chơi mà
hc”. T nhng kiến thc, kinh nghim sn có, hc sinh vn dng o gii quyết
nhng tình hung mới, qua đó có thể thích nghi với chương trình môn học cũng
như hòa nhập nhanh chóng vào các hot đng hc tp do giáo viên t chc.
Trong quá trình tham gia hc tp, học sinh được phát triển năng lực đặc
thù ca môn học cũng như phẩm chất, năng lực chung trong đó có năng lực thích
ng.
- Nội dung cách thực hiện: Giáo viên nghiên cứu lựa chọn, phối hợp
c phương pháp, k thuật dạy học tích cực vào thiết kế kế hoạch bài dạy theo
trải nghiệm tchức hoạt động dạy học nhằm góp phần phát triển năng lực
thích ứng cho học sinh, giúp các em hứng thú hơn, sẵn sàng hòa nhập với các
hoạt động học tập. Trong đó, mỗi phương pháp, k thuật dạy học được đưa ra
cần dựa trên năng lực ca học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, lớp
học để việc tổ chức được thuận lợi, các em thích nghi nội dung bài học nhanh
chóng và được hình thành năng lực qua hoạt động thực tiễn.
2.3.3. Ví dụ minh họa
Bài 19 môn Khoa hc lớp 4: THỰC PHẨM AN TOÀN” (Bsách
Cánh diu)
- Giáo viên xây dng hoạt động vn dng vi s phi hợp phương pháp
trò chơi phương pháp thực hành, đưa ra nội dung trò chơi: “Chọn sn phm
an toàn”.
- Giáo viên hướng dn luật chơi: Học sinh đưc chia nhóm s thc hin
việc đi chợ, la chn nhng sn phm an toàn. Các sn phẩm được chun b bng
hình nh nh, in màu. Các nhóm s thc hiện đi chợ chn nhng sn phm mang
v cho đội ca mình. Mi sn phm chọn đúng được tính 1 điểm, sn phm chn
sai (sai ch đề, sai v tiêu chí an toàn thc phm) b tr 1 điểm. Nhng sn phm
“đi chợ” của học sinh được giáo viên đưa ra theo 2 chủ đề: (I) Thc phm động
vt và (II) Thc phm thc vt.
Sau khi chọn được các sn phẩm cho đội mình, hc sinh nêu các li ích,
tác hi ca các sn phm của đội mình đã “đi chợ”, mỗi li ích và tác hại “đúng”
được cộng 1 điểm, “saibị tr 1 điểm. Sau 2 lần tính điểm, đội nào cao nht s
giành chiến thng.
- T chc trò chơi: Hc sinh tham gia trò chơi.