
443
Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chương trình du lịch tham quan du lịch
tại tỉnh Đắk Nông theo xu hướng bền vững
Trần Đức Thuận, Nguyễn Lê Phương Anh, Huỳnh Hữu Trúc Phương
Tóm tắt: Du lịch hiện đang là một ngành kinh tế mũi nhọn chủ lực của đất nước, đóng
góp đáng kể cho kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng. Việc lựa chọn điểm
tham quan làm chương trình du lịch cho khách du lịch hiện nay đã và đang được chú trọng khai
thác đưa và phát triển du lịch, có thể kể đến đó là du lịch sinh thái, du lịch xanh,…bài viết được
nhóm tác giả trình bày một cách khái quát về tiềm năng, thực trạng sau cùng là những giải pháp
giúp phát triển du lịch tại Đắk Nông một tỉnh thuộc Vùng du lịch Tây Nguyên theo xu hướng
bền vững.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, chương trình du lịch, Đắk Nông.
1. Đặt vấn đề
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang tính liên ngành, liên vùng không phân định
“ranh giới hành chính”. Việt Nam hiện nay đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào kinh tế tri thức, đang tạo ra những cơ hội lớn
nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với phát triển du lịch liền với đó là những
cơ hội, thuận lợi, khó khăn và cả những thách thức mới hiện hữu, những yêu cu đặt ra phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng
01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch, việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch
tại Tỉnh Đắk Nông tm nhìn phát triển đến năm 2030 vào thời điểm hiện nay chính là việc làm
cấp thiết, khẩn trương mà địa phương cn triển khai ngay để đảm bảo cho nhu cu phát triển du
lịch cũng như phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là việc quảng bá tư vấn cho các công ty du
lịch, khách du lịch trong và ngoài nước đến với du lịch Đắk Nông nói chung và vùng Tây
Nguyên nói riêng nhất là theo xu hướng phát triển bền vững đây là vấn đề cn chú trọng phát
triển không những của cơ quan quản lý nhà nước mà còn là nhiệm vụ then chốt của tổng thể
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Khái niệm du lịch và chương trình du lịch
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (WTO – World Tourism Organization) năm 2002 đã nêu:
Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham
quan, khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng
như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích
chính là kiếm tiền.
Ở Việt Nam, khái niệm về du lịch được tổng hợp như sau: “Du lịch là một ngành kinh
doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch
vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan,
giải trí, tìm hiểu các nhu cu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh
tế, chính trị - xã hội cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp” (Nguyễn Văn Đính
và cộng sự, 2006).
Theo Luật Du lịch 2017, Du lịch được định nghĩa tại khoản 1, Điều 3 như sau “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong

444
thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Theo Charlers J.Wetelka thì chương trình du lịch được định nghĩa là: “Chương trình du
lịch là bất kì chuyến đi chơi nào có sắp xếp trước (thường được trả tiền trước) đến 1 hoặc nhiều
địa điểm và trở về nơi xuất phát. Thông thường bao gồm sự đi lại, ở, ăn, ngắm cảnh và những
thành tố khác”.
Quan điểm của Gagnon và Ociepka cho rằng “Chương trình du lịch là một sản phẩm lữ
hành được xác định mức giá trước, khách có thể mua riêng lẻ hoặc mua theo nhóm và có thể
dùng riêng lẻ hoặc tiêu dùng chung với nhau. Một chương trình du lịch có thể bao gồm và theo
các mức độ chất lượng khác nhau của bất kì hoặc tất cả các dịch vụ vận chuyển, hàng không,
đường bộ, đường sắt, đường thủy, nơi ăn ở, tham quan và vui chơi giải trí”
Quốc Hội ban hành Luật Du lịch 2017, đưa ra khái niệm chương trình du lịch “Chương
trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho chuyến đi
của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.” Khoản 8, Điều 3.
Nói tóm lại theo quan điểm của nhóm tác giả cho rằng du lịch là việc cung cấp các dịch
vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những
dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cu của khách du lịch. Theo đó, ngành du lịch Việt Nam được
phân chia thành hai bộ phận chính là khách sạn – nhà hàng và lữ hành. Nội dung của chương
trình du lịch để thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí, tham quan...Mức giá của chuyến đi bao gồm giá của hu hết các dịch vụ
và hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện.
2.2. Các yếu tố cơ bản tác động đến lựa chọn chương trình du lịch nhằm phát triển du lịch
tại Đắk Nông
Chính trị
Du lịch hiện nay được xem là một ngành công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Chính vì vậy mà không chỉ ở Việt Nam, các nước trên thế giới cũng đang nổ lực đẩy mạnh kinh
tế du lịch. Trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tm nhìn đến
năm 2030” được phê duyệt theo Quyết định số 201/QĐ-TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ, nước ta đã khẳng định các quan điểm phát triển du lịch cụ thể:
Thứ nhất: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm;
phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng
cạnh tranh.
Thứ ba: Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, chú trọng du lịch quốc
tế đến, tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài.
Thứ tư: Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tổn và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội; đảm bảo hài hòa tương tác giữa khai thác phát triển du lịch với bảo vệ giá trị tài nguyên
tự nhiên và nhân văn.

445
Thứ sáu: Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho đâu
tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa
dân tộc, thế mạnh đặc trung các vùng, miền trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển du
lịch.
Tóm lại với những quan điểm cụ thể, quyết liệt của Chính phủ đã cho thấy tm ảnh hưởng
của ngành du lịch đối với quốc gia là vô cùng quan trọng. Việc thúc đẩy du lịch, đưa hình ảnh
phát triển mạnh mẽ trong nước và quốc tế sẽ góp phn nâng tm vị trí của nước ta trên bản đồ
du lịch thế giới.
Kinh tế
Hoạt động du lịch liên quan đến rất nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch phát triển sẽ kích
thích đu tư của các đơn vị kinh doanh, từ đó hình thành nên các mối quan hệ kinh tế trong
nước lẫn quốc tế, góp phn phát triển giao thông, tăng thu nhập thuế cho quốc gia, thúc đẩy sự
phát triển của các địa phương. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 đã thúc đẩy nền kinh
tế nước ta phát triển vượt bậc, đặc biệt là ngành du lịch.
Đây là những tín hiệu đáng mừng cho ngành dịch vụ. Từ những chỉ số trên có thể thấy
tác động mạnh mẽ của du lịch đến các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội và môi trường tại
nước ta. Tạo bước phát triển mạnh mẽ cho ngành du lịch nội địa.
Văn hóa – xã hội
Đất nước Viê Nam với bề dày văn hoá hơn 4000 năm là điều kiên tốt để phát triển du
lic
h theo hướng khai thác các di tích lich sử văn hoá, lễ hôi, dân tộc học, cũng như các hoa
đôg văn hoá thể thao khác. Tại Đắk Nông có thể nói là một Việt Nam thu nhỏ với một nền văn
hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía cạnh, với cộng đồng các dân tộc anh em cùng
những phong tục lâu đời, những lễ hội nhiều ý nghĩa gắn liền sinh hoạt cộng đồng, đa dạng văn
hoá vùng miền với những nét đặc trưng riêng,…là nguồn tài nguyên độc đáo cho phát triển du
lịch. Hiện nay, toàn ngành đang phát huy tối đa các giá trị văn hóa vốn có của dân tộc để mang
hình ảnh phát triển rộng khắp cả nước và trên thế giới.
Tự nhiên
Việt Nam nói chung và Đắk Nông nói riêng có tiềm năng phát triển du lịch đa dạng và
phong phú, với vị trí nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình
Dương, cùng bờ biển dài hơn 3.000km, Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển
trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hu hết là các bãi tắm đp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có
vịnh đp nhất Thế Giới. Cùng với các di sản thiên nhiên được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa Liên Hiệp Quốc (Unessco) công nhận là những bước ngoặt quan trọng tạo sự thu hút
đối với du khách, đặc biệt là “Hạ Long trên cạn” - Công viên Địa chất Toàn cu Đắk Nông
Cơ sở hạ tầng
Với những khó khăn sau công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, Đắk Nông đang nổ
lực phát triển từng bước để vươn tm với các địa phương trong Vùng Tây Nguyên nói riêng và
Việt Nam nói chung. Trong những năm gn đây, hệ thống kết cấu hạ tng giao thông đã được
nâng cấp, góp phn nâng cao tốc độ khai thác trên các tuyến đường bộ; Giao thông địa phương
phát triển góp phn quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, dịch vụ. Ngành lữ hành muốn phát triển cn phải phụ thuộc nhiều vào cơ sở
hạ tng. Chính vì vậy, Chính phủ đã nỗ lực xây dựng nhiều hơn các hệ thống giao thông, hạ

446
tng nhằm đáp ứng nhu cu đi lại của người dân và phục vụ cho ngành dịch vụ du lịch phát
triển hơn nữa trong tương lai.
3. Một số ý kiến đóng góp nhằm phát triển du lịch Đắk Nông theo xu hướng bền
vững
Nhiều năm qua, mặc dù đã có nhiều khởi sắc, nhưng nhìn chung ngành du lịch các tỉnh
Tây Nguyên nói chung và tại tỉnh Đắk Nông nói riêng nhìn chung hiện trạng phát triển du lịch
vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của mình. Theo đánh giá của các chuyên gia
và các nhà nghiên cứu cùng sự tham vấn của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong Vùng
hoặc các Vùng du lịch lân cận thì nhận thấy còn có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự kìm hãm
phát triển, nhưng một điều khá rõ là chưa thật sự làm tốt khâu liên kết; vẫn làm du lịch theo
kiểu manh mún, cục bộ. Các tỉnh trong Vùng đều muốn thu hút khách du lịch đến với địa
phương mình, nhưng lại thiếu quy hoạch, thiếu những điểm mang giá trị khác biệt, không giống
với tỉnh bạn. Các sản phẩm du lịch của các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng….thuộc vùng
du lịch Tây Nguyên na ná nhau nên nhàm chán...Vì vậy, để các địa phương trong vùng du lịch
Tây Nguyên cn cùng nhau tạo động lực đồng hành phát triển qua việc tăng cường hợp tác, liên
kết, có chính sách mở cửa và đồng bộ phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với nhau. Liên
kết sẽ tiến tới việc lập nên những quy hoạch phát triển khoa học và phù hợp; sẽ tổ chức những
chiến lược quảng bá, xúc tiến mang tm khu vực; sẽ xây dựng được thương hiệu du lịch toàn
vùng và gỡ bỏ thực trạng mạnh ai nấy làm.
Liên kết sẽ tăng thêm sức mạnh, tăng thêm tính bền vững và lực hấp dẫn. Liên kết sẽ tạo
thành chuỗi sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, không trùng lặp. Từ đó, hình thành những
giá trị đặc thù của mỗi địa phương nhưng vẫn giữ được bản sắc chung mà du khách có cơ hội
thụ hưởng trên hành trình khám phá Tây Nguyên.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam tm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, xác định Tây Nguyên là một trong bảy vùng du lịch trọng điểm.
Hoạch định của Chính phủ là phát triển du lịch theo hướng tăng cường liên kết giữa các tỉnh
trong khu vực, giữa vùng Tây Nguyên với các vùng khác trong nước và liên kết quốc tế, nhằm
phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, toàn vùng.
Mục tiêu trước mắt là hình thành được chuỗi liên kết du lịch giữa năm tỉnh Tây Nguyên
một cách toàn diện, đồng bộ; xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng bằng thương
hiệu riêng có của không gian đại ngàn.Cũng từ cao nguyên bazan này, có rất nhiều cơ hội để
mở ra các vùng du lịch rộng lớn trong nước, quốc tế, đặc biệt là các nước láng giềng như Lào,
Campuchia.
Phát triển du lịch bền vững ở Tây Nguyên sẽ kéo theo sự ổn định về kinh tế-xã hội và môi
trường, góp phn phát triển kinh tế địa phương, tạo sự bình đẳng xã hội, giảm đói nghèo, nâng
cao ý thức trách nhiệm của mọi tng lớp về tôn trọng các nền văn hóa khác nhau, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
4.Kết luận
Qua những nghiên cứu trên nhóm tác giả mong muốn đóng góp cho hội thảo khoa học tại
Đắk Nông nhằm mong muốn địa phương sẽ có những bước phát triển mới trong việc phát triển
du lịch tiến tới định hướng phát triển du lịch theo xu hướng bền vững, giúp các doanh nghiệp
có cái nhìn mới trong việc thực hiện thiết kế các chương trình du lịch tăng cường tạo điểm nhấn,

447
liên kết phát triển ngành du lịch tại tỉnh Đắk Nông nói riêng và của Vùng Tây Nguyên Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập.
Tài liệu tham khảo
Trn Đức Thanh (2003), Giáo trình Nhập môn Khoa học du lịch, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2013), Địa lí du lịch Việt Nam, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
Huỳnh Hữu Trúc Phương (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn chương trình du lịch (tour) nội địa của du khách
Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030.
THÔNG TIN TÁC GIẢ 1:
Họ và tên:
Trn Đức Thuận
Học hàm, học vị:
Học viên cao học
Đơn vị:
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech)
Địa chỉ:
475A, Điện Biên Phủ, P.25, Q. Bình Thạnh, TP.HCM
Mobile:
0971504277
Lĩnh vực nghiên cứu:
Du lịch
THÔNG TIN TÁC GIẢ 2:
Họ và tên:
Nguyễn Lê Phương Anh
Học hàm, học vị:
Thạc sĩ
Đơn vị:
Trường Đại học Luật Hà Nội
Địa chỉ:
87, Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Mobile:
0938.756.558
Email:
Nlphuonganh.phd@gmail.com
Lĩnh vực nghiên cứu:
Luật kinh tế, du lịch
THÔNG TIN TÁC GIẢ 3:
Họ và tên:
Huỳnh Hữu Trúc Phương
Học hàm, học vị:
Học viên cao học
Đơn vị:
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (Hutech)
Địa chỉ:
475A, Điện Biên Phủ, P.25, Q. Bình Thạnh, TP.HCM
Mobile:
0938.756.558
Lĩnh vực nghiên cứu:
Du lịch