FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 151
CÁC YU T ẢNH HƯỞNG TI TÌNH TRNG NGHIN MNG XÃ HI
NGƯỜI DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PH HÀ NI
Trần Phương Linh1, Đặng Vit Hùng
Sinh viên K58 CTTT Qun tr kinh doanh - Khoa Qun tr kinh doanh
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Ni, Vit Nam
Vũ Bảo Anh
Sinh viên K58 Lut thương mi quc tế - Khoa Lut
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Nội, Vit Nam
Nguyn Th Yến Nhi
Sinh viên K58 Kinh tế đối ngoi - Vin Kinh tế và Kinh doanh quc tế
Trường Đại hc Ngoi thương, Hà Nội, Vit Nam
Hà Minh Đức
Sinh viên K61 Khoa hc d liu trong kinh tế và Kinh doanh - Khoa Toán kinh tế
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân, Hà Ni, Vit Nam
Nguyn Th Hng Vân
Ging viên Khoa Qun tr kinh doanh
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tt
Trong khong mt thp k gần đây, các phương tiện truyn thông hi phát trin vi tốc độ
chóng mt Vit Nam. Cùng với đó, đại dch COVID-19 đã thúc đy mnh m vic s dng các
nn tng mng xã hi. Tuy nhiên, tình trng nghin mng xã hội đang ngày càng gia tăng nh
hưởng tiêu cực đến chất lượng cuc sng, sc khe tinh thn th cht của con người. Xut
phát t thc tin này, nhóm nghiên cứu đã y dựng thang đo nghiện mng hi tiến hành
khảo sát 254 người dùng trên địa bàn Nội, qua đó kiểm định đánh giá mức độ ảnh hưởng
ca các nhân t nghiên cu. Kết qu cho thy thời lượng hành vi s dng mng xã hi ca
người dùng chu tác động ln bi các nhân t đến t phương tiện truyn thông xã hi. Nhn thc
được vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã đ xut các gii pháp thc tin, khoa hc trong vic s
dng mng xã hi nhm gim thiu những tác động tiêu cc t tình trng nghin mng xã hi.
T khóa: Mng xã hi, nghin mng xã hi, nghin hành vi.
FACTORS AFFECTING SOCIAL MEDIA ADDICTION OF USERS IN HANOI
1 Tác gi liên h, Email: tranlinhntt@gmail.com
Working Paper 2021.2.4.10
- Vol 2, No 4
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 152
Abstract
In the recent decade, social media has been gaining enormous popularity in Vietnam.
Additionally, the outbreak of COVID-19 has tremendously boosted the usage of Internet services,
especially social networking sites. However, social media addiction has caused adverse effects to
consumers‟ general well-being, physical and mental health. As a result, our research group
developed a social network addiction scale and conducted a survey of 254 participants who are
active social media users, with an aim to verify and evaluate the variables‟ impacts. The findings
of the study demonstrate that the usage and behaviors of social media users are significantly
affected by factors derived from social platforms. Therefore, this paper provides evidence-based
solutions to mitigate the negative outcomes of problematic social media use.
Keywords: Social network, social network addiction, behavioral addiction.
1. Gii thiu chung
Hiện tượng nghin mng hội đang một vấn đề nhc nhi khi tr thành nguyên nhân
dẫn đến nhiu h qu nghiêm trng v năng sut hc tp, làm vic, sc khe tinh thn, th
cht. Vit Nam mt trong nhng nước s ợng người s dng mng hi cao nht thế
gii, d đoán sẽ đạt ngưỡng 52,8 triệu người dùng vào năm 2023 (Statista, 2021). V đề tài y,
nhiu nhóm tác gi nước ngoài đã những đóng góp cụ th v sở lý thuyết ch ra các
nhân t tác động đến hành vi nghin mng hi ngưi dùng. Huixi Dong (2019) kết lun
rng tr em, thanh thiếu niên Trung Quc s dng Internet và mng hi quá mc trong thi
gian bùng phát dch COVID-19 và đồng thi ch ra tui tác, gii tính, trm cảm và căng thng là
nhng yếu t tim n ảnh hưởng đến hành vi nghin Internet và mng hi gii tr. Sherman
(2011) ch ra các yếu t như tính cách, giới tính, s trì hoãn, bun chán các giá tr ca bn
thân ảnh hưởng đến lượng thi gian s dng mng hi. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã
chng kiến mt s nghiên cu v vấn đề bc thiết này. Trn Th Minh Đc (2014) kết lun rng
mục đích chủ yếu ca vic s dng mng xã hi là nhu cầu tương tác giải trí sau khi kho sát
sinh viên các thành ph ln. Bc (2018) nghiên cu hành vi s dng mng xã hi ca sinh viên
Đại hc Hải Dương ch ra các yếu t đến t nhn thức, thái độ, đặc đim tâm sinh viên
tác động đến hành vi nghin mng hi lớn hơn các yếu t khách quan như phương tiện k
thut và môi trường sng.
Các nghiên cứu nước ngoài nói trên thường chú trng các nhân t tâm sinh lý mang tính tác
động lâu dài ca con người như chứng trm cm, nhn thc v thi gian, s trì hoãn các
chế tâm lý khác. Trong khi đó, những công trình trong nước lại đi sâu phân ch các nhân tố liên
quan tới đặc điểm la tui, nhu cu s dng c th và động cơ s dng với đối tượng ch yếu
hc sinh, sinh viên. Bên cnh các nhóm nhân t liên quan đến tâm lý, nhn thức con người
đặc điểm cá nhân ca người s dng, nhóm tác gi nhn thy khong trng nghiên cu ln t
nhng nghiên cứu trên khi chưa đi sâu vào nhóm nhân tố đến t phía mng xã hi, c th các
tính năng tá vụ k thuật được thiết kế mt cách h thng nhm cng c dung dưỡng cho
các hình thc nghin hành vi. Trong bài viết y, nhóm tác gi tng hp xây dng khung lý
thuyết da trên các nhân t ảnh hưởng ln t nhng nghiên cu cu trên kết hp vi nhng
nhân t đến t phía mng xã hội đã được đề cp trong mt s nghiên cu tiêu biu gn đây.
Xut phát t thc tin và khong trng nghiên cu t các công trình trong và ngoài nước nêu
trên, nhóm nghiên cứu đã la chọn đề tài: Các yếu t ảnh hưởng ti tình trng nghin mng
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 153
hi người dùng trên đa bàn thành ph Ni”; từ đó đề ra gii pháp nhm gim thiu
vic mt kim soát thời lượng s dng mng xã hi.
2. Tng quan nghiên cu
2.1. Phương tiện truyn thông mng xã hi
Phương tiện truyn thông mng xã hi là mt ng dng dựa trên Internet được xây dng cho
phép người dùng tương tác vi nhiều người thông qua vic tạo và trao đi ni dung (Kaplan &
Haenlein, 2010).
Theo Hua Hu (2013), mng xã hội có 4 đặc điểm sau:
- Hi nhp: Kết nối người dùng toàn thế gii, d dàng trao đổi và chia s thông tin trên cùng nn
tng;
- Hiu qu v thời gian: Đồng b hóa thông tin và có th truy cp nhanh vào thông tin cn thiết;
- N lc ít nhất: Người dùng không cn k năng đc bit hoặc đào tạo đc biệt đã có thể d dàng
s dng;
- Tính trt t: S năng động công khai ca khiến phương tin truyn thông xã hi tính trt
t.
2.2. Nghin mng xã hi
V nghin hành vi: Theo C. Newport (2019), nghin trạng thái trong đó một người s
dng cht gây nghin hoc thc hin mt hành vi mà phần thưởng ca nó khuyến khích s lặp đi
lp li hành vi đó, bất chp nhng h qu có th xy ra.
V nghin mng hi: Andreassen & Pallesen (2015) định nghĩa nghiện mng hi
“trạng thái quá bận tâm đến các trang mng hội, được thu hút bi một động lc mnh m đ
truy cp hoc s sng mng xã hi, dành quá nhiu thi gian công sc cho mng xã hi
dẫn đến làm suy yếu các hoạt động xã hi, công vic/hc tp, các mi quan h cá nhân, sc khe
tinh thn và th chất”.
Dựa vào định nghĩa trên, nhóm nhận định nghin mng xã hi chính là mt hình thc nghin
hành vi, c th trong trường hp này là tp hp các thao tác s dng những tính năng và công cụ
ca mng xã hi.
2.3. Khung lý thuyết
2.3.1. Tính thun tin trong thiết kế
Theo C. Newport (2019), các ng dng phn mm hoc ràng hoc ẩn ý đều xem xét tính
kinh tế trong thiết kế giao diện người dùng ca chúng da trên nhn thc rng nếu người dùng
mt quá nhiu thời gian để tìm th gì đó, họ s tìm thythông qua ng dng khác. Trong mi
tương quan với nghin mng hội, “tính thuận tiện” đã khuyến khích người dùng lp li hành
vi ca mình, bi những thao tác để s dụng các tính năng của mng xã hi hầu như rất đơn giản
không có tr ngại, giúp người dùng d dàng đạt được mục đích (Alter, 2017). Tính thuận tin
được th hin trong thiết kế ca mng hội như tính năng „Tương tác cảm xúc‟, nội dung hin
th được cá nhân hóa, tính năng hiển th qung cáo da trên lch s tìm kiếm trên Google, các b
lọc để đm bảo người xem được cung cp thông tin liên quan nhất và được nhân hóa da
trên lch s tìm kiếm... Cũng theo C. Newport (2019), vic quá d dàng tiếp cn vi qung cáo
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 154
khi s dng mng xã hi khiến c gng ct gim thời lượng s dng của người dùng tr nên khó
khăn, đây biểu hiện để xác định tình trng nghin mng hi. Theo Andreassen &
Pallesen (2015), người dùng nghin mng xã hội xu hướng kha lp thi gian trng
(meaningless time) bng những “tác vụ k thuật” từ mng hi nêu trên. vy, nhng yếu t
trong thiết kế, nh năng ng dng, ni dung hin thị,… đều đóng góp vai trò nhằm tăng thời
ng s dng mng hi của người dùng tăng mức độ lp li trong s dng, d mang tính
gây nghin.
2.3.2. Tính cng c định k
Theo thuyết Hành vi To tác (Skinner, 1957), cng c tích cực định k là “hoạt động khuyến
khích mt hành vi đã được chp thun bằng cách đưa ra mt phần thưởng như mt s kích thích,
khi th hiện hành vi đó. Sau khi thc hin một hành động, dẫn đến mt phn ng tích cc
hoc phần thưởng, sau đó phản ứng xu hướng được cng cố”. Nhng yếu t như việc đăng
ti, chia s ni dung, theo dõi phn hồi/tương tác t người dùng khác,… đã tạo cho người dùng
thói quen theo dõi mng hi vi tn suất cao hơn. “Phần thưởng” người dùng nhận được
mi khi s dng mng xã hội (lượt tương tác, bình luận, ni dung tương thích liên tục…) đã thôi
thúc h tiếp tc vào nhng lần sau đ tha mãn nhu cầu. Cũng theo Alter (2017), toàn b động
ng ca mng hi, bao gm việc đăng tải, chia s nội dung, và sau đó ngồi xem phn hi
cũng như tương tác t những người dùng khác xut hin trên nội dung đó đóng vai trò then cht
trong các dch v mng xã hội. Nói cách khác, không bn v đặc đim phn hi khó
d đoán thống tr hu hết các dch v mng hi. S động lượng y li ph biến như hiện
nay bi phát huy tác dng rt hu hiu trong vic khiến người dùng không mun ri mt
khi màn hình t đó dung dưỡng cho tình trng nghin mng xã hi.
2.3.3. Nhu cu tìm kiếm s tha nhn
Các nút phn hi trên mng hi ngoài vic cung cp thông tin phn hi khó d đoán như
đã đề cập còn liên quan đến s chp thun ca người khác. Chng hn, nếu một người dùng
nhiều người bm vào biểu tượng tương tác dưới bài đăng trên mạng hi, thì điều này ging
như việc cộng đồng đang bày tỏ s tha nhn (J. Haidt, 2012) - điều mà bản năng con người vn
khao khát.
Bản năng của con người khao khát s công nhn t cộng đồng xung quanh, mng
hi chính là mt tr th đắc lực để xây dng hình nh ca bản thân cũng như giúp người dùng có
một đánh giá nhất định v thái độ ca mọi người đối vi mình. Bên cạnh đó, người dùng chia s
hoạt động thưng ngày ca bn thân trên mng hi vi mục đích muốn mọi người biết tôi
đang làm và đang cảm thấy như thế nào. S mãn nguyện khi đạt được lượng tương tác cao và
tích cực chính “phần thưởng” minh chứng cho s thành công ca mng hi khi khai
thác nhu cu muốn được tha nhn y của con người. th hiểu hành vi “nghiện” kết qu
ca việc con người không ngng tìm kiếm s công nhn cho bn thân nh thông qua nn tng
mng xã hi.
2.3.4. Nhu cầu được kết ni
Deci & Ryan (2000) đã nhận định rng Nhu cầu được kết nối chính xu hướng gn kết vi
một nhóm để cm thy được kết ni quan m. Trước đó, vào tháng 8 năm 1997, ti hi ngh
ln th 105 ca Hip hội tâm lý Hoa Kì, báo cáo Điu gì khiến Internet gây nghin: Nhng gii
thích có kh năng cho việc s dng Internet” đã chỉ ra rng: nhu cu gp g, giao lưu trao đổi
FTU Working Paper Series, Vol. 2 No. 4 (10/2021) | 155
vi những người mới thông qua phương tiện giao tiếp cao cấp tác động ch yếu đến l thuc
(nghin) Internet người dùng. Đối chiếu vi khái nim v “nghiện mng xã hội”, những nhu
cu mong muốn được trao đổi thông tin hay tham gia vào nhng hoạt đng chung, muốn được
thu hiểu và được quý trọng,... chính là động lực thúc đẩy người dùng lặp đi lặp li vic s dng
mng xã hi ca mình, dn tr nên nghin mng xã hi.
2.3.5. Tính s b l
Theo Przybylski et al., (2013), s s b l “Sự lo lắng thưng trực khi nghĩ rằng nhng
người khác th nhng tri nghim giá tr hơn khi bản thân vng mt, hi chng s b l
được th hin qua s khát khao, mong mun cp nht liên tc v vic những người khác đang
làm gì”. Khao khát được tha mãn cm giác thiếu ht v thông tin cũng được đề cập như một
yếu then cht trong nghiên cu ca Przybylski et al., (2013) v trng thái s dng mng xã hi
liên tục. Cũng trong nghiên cứu y, mi quan h mt thiết gia s s b l nghin mng xã
hội được th hin vic những người mức độ s b l cao xu hướng truy cp Facebook
thường xuyên như ngay sau đi bộ, trước khi đi ngủ trong các bữa ăn, thậm chí son tin
nhn, kim tra tin nhắn khi đang lái xe; học sinh, sinh viên (có mc độ s b l cao) có xu hướng
s dng Facebook nhiều hơn trong các giờ hc. Nghiên cu ca Andreassen & Pallesen (2014)
ch ra vic cm thấy khó khăn khi kháng cự những “tác vụ k thuật” liên quan khi sử dng mng
hội như lướt bng tin trong thc, kim tra hp tin nhn hoặc thông báo,… do cảm giac s
khi thiếu vng ngun tiếp cn thông tin ch báo cho việc “sử dng mng hi không kim
soát” người dùng. Như vy, tính s b l tương quan đến hành vi nghin mng hi ca
người dùng hin nay.
3. Mô hình và gi thuyết nghiên cu
Da vào cơ sở lý thuyết và mc tiêu nghiên cu, nhóm nghiên cứu đề xut mô hình: