40
SỨC KHỎE SINH SẢN
Các yếu tố tiên lượng chuyển dạ tự nhiên
Trần Thị Lợi*, Phạm Thanh Hải**, Nguyễn Long***.
Tóm tắt
Những yếu tố thúc đẩy quá trình chuyn dca được hiu rõ, chủ yếu dựa vào các biểu hin lâm
sàng còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm. Nghiên cứu nhằm x
ác đnh giá trtiên đoán sinh
trong 24 giờ của các triệu chứng thực thể và cận lâm sàng tại thời điểm nhập viện.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên sản phụ mang thai ≥ 37 tuần nhập viện vì theo dõi chuyển
dạ tại bệnh viện Từ trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/01/2021. Ghi nhận các
thông tin triệu chứngnăng chuyển dạ của sản phụ, tình trạng sản khoa thời điểm nhập viện tại
khoa Cấp Cứu, thời điểm sinh, cách sinh.
Kết quả: 699 trường hợp đưa vào nghiên cứu theo dõi chuyển dạ tự nhiên trong 24 giờ. Tổng số
đối tượng tham gia nghiên cứu chuyển dạ thực sự chiếm 48,4%. Các yếu tố tiên lượng vào
chuyển dạ tự nhiên bao gồm: cơn gò tử cung, độ mở cổ tử cung, tuổi thai và số lần mang thai.
Từ khóa: chuyển dạ tự nhiên
Prognostic factors for spontaneous labor
Abstract
The factors that promote labor are poorly understood, based mainly on clinical manifestations and
also depend on experience. The study aimed to determine the predictive value of 24-hour birth of
the physical and subclinical symptoms at the time of hospital admission.
Methods: cross-sectional study on pregnant women ≥ 37 weeks hospitalized for labor monitoring at
Tu Du hospital from January 1, 2021 to January 31, 2021. Record information about the mother's
symptoms of labor, obstetric status at the time of admission to the Emergency Department, time of
delivery, and delivery method.
Results: 699 cases were included in the study to monitor spontaneous labor for 24 hours. The total
number of study participants with actual labor accounted for 48.4%. Prognostic factors for
spontaneous labor include: uterine contractions, cervical dilation, gestational age and number of
pregnancies.
Key words: spontaneous labor
Đặt vấn đề
Chuyn dlà quá trình bao gm nhiu hin
tượng, trong đó các cơn co tử cung (TC), gây
xóa mở cổ tử cung (CTC) nhằm tống xuất thai
và phn phthai ra ngoài qua ngâm đo.1
Tuy nhiên, những yếu tố thúc đẩy quá trình
chuyển d chưa được hiểu do chế khởi
phát chuyển dạ (KPCD) vẫn chưa rõ ràng, chủ
yếu dựa vào các biểu hiện lâm sàng còn
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm.2
___________________________________________________________________________________________________________________________________
*Bộ môn SPK-SKSS,ĐHQG TP.HCM ; DĐ: 0913678064
Email:tranthiloi@hotmail.com
**Bv.Từ Dũ, DĐ: 0918449869
Email: haiphamtd@gmail.com
***Bv.Từ Dũ, DĐ: 0908184962
Email: thanlong281984@yahoo.com.vn
Xuất phát từ việc bác lâm sàng cần nhận
biết chính xác chuyn dthc svà các yếu
t tiên lưng đ ch đnh nhp vin hoc
chuyn phòng sinh hp lí, nên mô hình tiên
đoán chuyn dthc ssinh trong 24 gilà
công cụ cần thiết cho thực tế lâm sàng hằng
ngày. Do đó, câu hi nghiên cu là Tl
chuyển dạ thực sự của phụ nữ mang thai37
tuần nhập viện theo dõi chuyển dạ bao
nhiêu?giúp htrchn đoán và tư vn cho
bệnh nhân, nhằm giảm các trường hợp chỉ
định nhập viện không cần thiết tránh bỏ sót
chuyển dạ thực sự, đồng thời giảm chi phí y tế
cho sản phụ cũng như giảm áp lực y tế lên các
bác lâm sàng tại bệnh viện Từ Dũ nói riêng
và thực hành lâm sàng sản khoa nói chung.
41
Mục tiêu:
- Xác định tỉ lệ chuyển dạ thực sự của phụ
nữ mang thai 37 tuần nhập viện theo
dõi chuyển dạ tại thời điểm 24 giờ.
- Xác định giá trị tiên đoán sinh trong 24
giờ của các triệu chứng thực thể cận
lâm sàng tại thời điểm nhập viện.
Tổng quan tài liệu
Chuyển dạ là một quá trình, xuất hiện các cơn
co TC chuyển dạ, gây xóa mở CTC chuyển dạ
nhằm tống xuất thai và phần phụ thai ra ngoài
qua ngả âm đạo.1 Quá trình chuyển dạ được
chia làm 3 giai đoạn: xóa mở CTC, sổ thai, sổ
nhau và cầm máu.
Theo WHO, chuyển dạ thực sự khi CTC mở >
3 cm, xóa > 50% và ghi nhn 3 cơn co TC
trong 10 phút với cường độ từ 50 – 60 mmHg
trở lên.4
Nelson các cộng sự3 đã thực hiện nghiên
cứu tiến cứu, quan sát sản phụ có màng ối còn
nguyên vẹn và CTC < 4 cm được theo dõi liên
tục. Tổng số 7.046 sản phụ đủ tiêu chuẩn
nghiên cứu, 4.454 (63,21%) sản phụ được
chẩn đoán chuyển dạ giả được xuất viện
sau thời gian theo dõi ít nhất 2 giờ. Các yếu tố
liên quan đến chuyển dạ thật sự bao gồm: con
r, tui thai < 39 tun, cơn gò tcung tăng
trong 2 giờ theo dõi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang.
Đối tượng chọn mẫu: sn phmang đơn thai,
sống, ngôi đầu, tuổi thai 37 tuần nhập viện
vì theo dõi chuyn dti khoa Sn A bnh
viện Từ trong thời gian từ ngày
01/01/2021 đến ngày 31/01/2021.
Cỡ mẫu:
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Nelson cho P
= 36,79% sn phvào chyern dthc s, c
mẫu tối thiểu trong nghiên cứu 358 trường
hợp. Trong nghiên cứu chúng tôi chọn được
699 trường hợp.
Định nghĩa chuyển dạ tự nhiên trong nghiên
cứu: 3 cơn/10 phút, CTC mở >3cm, CTC
xóa >50%, Ối còn/vỡ, trong vòng 24 giờ.
Nghiên cứu được thực hiện theo biểu đồ (hình
1)
Hình 1: Biểu đồ tổ chức nghiên cứu
Kết quả
Bệnh nhân được thu nhận nghiên cứu và kết quả vào chuyển dạ tự nhiên theo hình 2-5.
42
SỨC KHỎE SINH SẢN
Hình 2: Khung thu nhận và kết quả vào chuyển dạ tự nhiên trong nghiên cứu
Hình 3. Mô tả các triệu chứng lúc nhập viện
Hình 4. Yếu tố tiên lượng vào chuyển dạ (các yếu tố lúc nhập viện)
43
Hình 5. Yếu tố tiên lượng vào chuyển dạ (các yếu tố theo dõi tại bệnh viện)
Bàn luận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số đối tượng
tham gia nghiên cứu chuyển dạ thực sự
trong 24 giờ chiếm 48,4% (338/699) và không
chuyển dạ thực sự trong 24 giờ 51,6%
(361/699). Tương tự với nghiên cứu của tác
giả Nelson (2017), nhận thấy tỉ lệ sản phụ
chuyển dạ thực sự thấp hơn nhóm không
chuyển dạ thực sự, với 39,6% và 60,4.3
Các triệu chứng lúc nhập viện dùng để tiên
đoán vào chuyển dạ của chúng tôi cũng tương
đồng với tác giả Nelson: (hình 4)
-Nhóm đối tượng nghiên cứu cổ TC mở
làm tăng kết cc chuyn dthc slên
3,04 lần.
-Nhóm đối tượng nghiên cứu có cơn co TC
được bác chuyên khoa khám lúc nhập
viện tăng chuyển dạ thực sự lên 3,42 lần
- Nhóm đối tượng nghiên cứu tuổi thai
tăng thêm 1 tuần làm giảm tỉ lệ chuyển dạ
thực sự xuống 0,64 lần.
-Nhóm đi tưng nghiên cu mang thai
con rạ làm tăng tỉ lệ chuyển dạ thực sự lên
2,03 lần.
Chđnh nhp vin có thđưc quyết đnh
sau 1 thời gian theo dõi, đó là lý do chúng tôi
phân tích các yếu tđng mà gn như các
nghiên cứu khác trên thế giới chưa thực hiện.
Kết quả phân tích cho thấy: (hình 5)
- Nhóm đối tượng nghiên cứu có cổ TC mở
thêm 1 cm làm tăng kết cục chuyển dạ
thực sự lên 1,70 lần.
-Nhóm đối tượng nghiên cứu có cơn co TC
tăng thêm 1 cơn chuyển dạ thực sự lên
2,48 lần
- Nhóm đối tượng nghiên cứu tuổi thai
tăng thêm 1 tuần làm giảm tỉ lệ chuyển dạ
thực sự xuống 0,66 lần.
-
Nhóm đi tưng nghiên cu mang thai
con rạ làm tăng tỉ lệ chuyển dạ thực sự lên
2,40 lần.
Kết luận
-
Tlchuyn dthc strong 24 gica
phụ nữ đơn thai, ngôi đầu, tuổi thai 37
tuần nhập viện theo dõi chuyển dạ
48,4%.
-Các yếu tố tiên lượng vào chuyển dạ tự
nhiên bao gồm: cơn gò tử cung, độ mở cổ
tử cung, tuổi thai và số lần mang thai.
Tài liệu tham khảo
1. Âu Nhựt Luân, Bộ môn Phụ Sản ĐHYD TPHCM,
(2020), Sinh chuyển dạ, Bài giảng Sản Khoa,
NXB Y, tr. 323-328.
2. Biggar RJ, Poulsen G, Melbye M, Ng J, Boyd HA
(2010 Mar), “Spontaneous labor onset: is it
immunologically mediated? Am J Obstet
Gynecol”.;202(3):268.e1-7.
3. Nelson D. B., McIntire D. D., Leveno K. J. (2017),
False Labor at Term in Singleton Pregnancies,
Obstetrics & Gynecology, 130(1), 139-145.
4. Robson Classification (2017), Example of Robson
Report Table with Interpretation. Geneva: World
Health Organization.