Cách to ra mt ban lãnh đạo hiu qu - Phn cui
Vic tránh được hoàn toàn nhng ri ro có th đe da đến hiu qu làm vic ca
mt ban lãnh đạo vn đang b sung đim mnh cho nhau rt tt, gn như là không
th. Tuy nhiên, các công ty có th gim thiu ri ro bng cách duy trì bn nn tng
to nên mt ban lãnh đạo thành công, đó là cùng nhìn v mt hướng, có chung
mc tiêu, luôn đối thoi và tin tưởng ln nhau.
Nn tng to nên ban lãnh đạo hiu qu
Chia s tm nhìn phát trin và h tr nhau lp chiến lược chính là khi ngun to
nên “b su” đáng n. Ed Zander, hin là Ch tch Hi đồng qun tr và CEO ca
Motorola, đã tng k rng, ông nghĩ mình nên t b v trí Ch tch Hi đồng qun
tr và COO ca hãng Sun Microsystems vì mâu thun gia ông và CEO ca hãng
là Scott McNealy gn như không th gii quyết được. C hai có cái nhìn rt khác
nhau v tương lai ca Sun Microsystems. “Scott và tôi có mi quan h cá nhân rt
tt, nhưng chúng tôi bt đồng v các cơ hi kinh doanh ca công ty” , Ed Zander
nói. Ti thi đim đó, rõ ràng ban lãnh đạo Motorola không th hot động hiu
qu.
Có chung tm nhìn và chiến lược vn chưa đủ nếu các thành viên trong ban lãnh
đạo không có động lc để cùng nhau hp tác. Mi người không th cng tác nếu
cách nhìn nhn v li ích ca h mâu thun vi nhau. Ví d, mt người ch quan
tâm đến li ích ngn hn trong khi người kia li quan tâm đến li ích dài hn. Hay
mt người quan tâm đến tc độ m rng công ty, trong khi người kia ch quan tâm
đến li nhun. Động lc khác nhau s khiến các thành viên trong ban lãnh đạo đi
theo nhng hướng khác nhau.
Nn tng th ba to nên mt ban qun tr thành công là tinh thn hp tác và đối
thoi gia các thành viên. Càng tăng cường đối thoi, quá trình b-sung-đim-
mnh gia các nhà qun lý s d dàng và hiu qu hơn. Nhng ban qun tr thành
công nht thường rt hiu nhau, vì vy, hu như gia h ít khi tn ti ý kiến bt
đồng. CEO ca PepsiCo là Reinemund khi nói v quan h ca ông vi CFO Indra
Nooyi thế này: “S nguy him nếu bn làm điu gì đó như th bn là cp trên và
buc cng s phi tuân theo. Tôi tin rng điu này xy ra khá thường xuyên. Tuy
nhiên, gia tôi và Indra không bao gi xy ra chuyn này. Tôi luôn c gng nói
chuyn vi bà y”.
Nn tng th tư là nim tin gia các thành viên dành cho nhau. Tt c các giá tr
trên s vô giá tr nếu các thành viên trong ban qun tr không tin vào đồng s ca
mình và xa hơn na là: không tin rng h s làm nhng điu tt nht cho doanh
nghip.
Thành viên ca nhng ban qun tr thành công nht thường miêu t nn tng th
tư này theo nhiu cách khác nhau. Reinemund nói nó không liên quan đến động
lc và s quan tâm ca mình dành cho đồng s, mà là “kết qu t nhng điu din
ra hàng ngày”. Donald nói rng, s tin tưởng ln nhau th hin ch để cho đồng
s được “t do” làm nhng gì anh/cô ta cho là cn thiết. Watkins coi lòng tin như
“biết rõ v nhau và khi có điu rc ri ny sinh, chúng tôi luôn c gng làm nhng
đúng đắn nht cho Seagate. Và đó là lý do để chúng tôi tin tưởng vào nhau”.
Thách thc khi có ban lãnh đạo tt
B sung đim mnh, cùng giúp nhau làm vic luôn là mt thách thc đối vi mi
doanh nghip. Khi cu trúc nhân s thay đổi, s ny sinh nhng thách thc rt khó
gii quyết.
Các nhà kinh tế hc luôn nhc đi nhc li rng thành công cũng là mt vn đề
đáng lo, mt phn là do trong đa s các công ty thành công ch mang tính ngn
hn. Vi mt ban qun tr đang b-sung-đim-mnh cho nhau rt tt, thành công
thường mơ hđôi khi dn đến vic b nhiếm người “tha kế” sai lm. Ví d,
vào năm 1997, khi Goizueta chết đột ngt, Ivester t v trí COO được đề bt làm
Ch tch Hi đồng qun tr và CEO ca Coca-Cola. Và như tác gi đã viết đến
trên, quan h gia Goizueta và Ivester rt tt, h đã tng là mt “b su” hiu qu,
điu này mang li li thế rt ln cho Ivester. Hi đồng qun tr thông qua quyết
định b nhim Ivester làm CEO ch sau 15 phút hp.
Nhưng thành công ca “b đôi” Goizueta và Ivester trước đây mang li rt nhiu
khó khăn cho Ivester. Khi Goizueta còn sng, Ivester đóng vai trò là “cánh tay
phi” cho ông trong gn 20 năm. Ivester thăng tiến trong hãng Coca-Cola nh vào
s h tr ca Goizueta. Ivester tr thành CFO ca hãng vào năm 1985, khi mi 37
tui. Vào năm 1986, ông bt ng ghi được du n khi tái cu trúc li hot động ca
Coca-Cola. Ông tr thành Tng giám đốc ca Coca-Cola Châu Âu vào năm
1989, và cương v này ông cũng rt thành công. Tuy nhiên, Ivester li tht bi
v trí CEO. Ngay c khi b ban qun tr Coca-Cola gây sc ép, ông vn t chi b
nhim mt COO mi. Thay vào đó, Ivester tiếp tc hot động như mt “super-
COO”, tc là duy trì vic nhn báo cáo trc tiếp t 16 nhân viên dưới quyn, tiếp
tc chú ý đến tiu tiết và s minh bch trong tài chính cũng như các hot động
khác, tiếp tc đi theo tm nhìn ca Goizueta. Nh ư ng chính nhng điu này đã cn
tr ông trên cương v mi, khiến ông không th tr thành mt nhà chiến lược như
các CEO gii vn đạt được.
Câu chuyn đáng bun ca Ivester minh ha cho lý lun ti sao s thành công ca
ban lãnh đạo li có th gây ri ro cho chính h. Đó là: khi làm vic trong mt ban
qun tr mnh khiến cho mi thành viên đều cm thy mình thành công, không
nhn ra được đim khác bit trong vai trò ca mi người, và khi phi nm gi v
trí mi h s cm thy bi ri, không x lý tt các tình hung. Trong ví dy,
khi t v trí COO được đề bt thành CEO, Ivester cn phi xem li bn nhân t to
nên mt ban lãnh đạo tt như chúng ta đã bàn lun trên. Để hoàn thành vai trò
tng giám đốc, Ivester cn phi xác định rng nhim v căn bn ca ông đã thay
đổi. Ông nên dành nhiu thi gian cho các hot động đối ngoi, tp hp các
chuyên gia nhiu lĩnh vc khác nhau (trước hết phi thu phc được giám đốc
bán hàng và marketing), khai thác các tim năng khác ca bn thân (trước hết phi
đưa ra tm nhìn và chiến lược), và đóng vai trò mi trong t chc (to dng các
mi quan h cá nhân và thu phc lòng tin trong t chc). Ivester rt thành công
trong vai trò COO nhưng li tht bi trong “vai” CEO.
Đương nhiên, mt v trí có tính cht quan trng như CEO đòi hi phi có nhng
kh năng đặc bit. Làm vic chăm ch có th giúp bn có được k năng tt, nhưng
mun tr thành chuyên gia thì phi có mt vài kh năng đặc bit. Cũng ging như
mt din viên đang din độc thoi trên sân khu, gi đây buc phi din đối thoi,
người din viên đó s đối thoi rt “kch”. Và ngay c nhng người tài năng nht
cũng không th thay đổi được thiên bm ca mình. H không th đóng mi loi
vai. Tương t như vy, ch mt s ít người trong chúng ta mi có phm cht ca
mt nhà lãnh đạo.
Bo đảm quá trình chuyn giao ếm thm
Đương nhiên, các doanh nghip luôn hiu rng mc dù có nhng khó khăn n
cha trong mt ban lãnh đạo thành công, nhưng điu này không ngăn cn h tiếp
tc hp tác. H có th tiến hành nhng bước đi khác nhau nhm qun tr nhng li
ích ngn hn và ngăn nga ri ro mt đi s b-sung-đim-mnh trong dài hn.
Bước đầu tiên là nhn ra mâu thun tim n trong ban lãnh đạo b-sung-đim-
mnh và đặt nn tng cho s thành công. Ví d, nếu CEO quyết định giao v trí
COO cho người có kinh nghim và tài năng ging mình, thì vic này s giúp cho
quá trình chuyn giao v trí được din ra d dàng hơn. Ta cũng có mt la chn
khác, đó là m rng mi quan h b sung CEO-COO, bng cách b nhim mt
người đã tng tri qua c hai trng trách này gi v trí COO. Cách này không
nhng đảm bo cho người mi biết rõ công vic COO ca mình mà còn có th
giúp được CEO hiu qu.
Các quy trình b nhim chính thc cũng có th giúp quá trình chuyn giao trng
trách din ra êm thm. Ví d, ban qun tr có th phác tho bn phân công nhim
v rõ ràng gia CEO và COO. Theo đó, COO chu trách nhim gii quyết các vn
đề thuc v ngoi giao như làm vic vi các nhà phân tích, các c đông và báo chí;
đóng vai trò quan trng trong vic lp chiến lược hoc trong các cuc gp mt vi
các khách hàng ch cht; là người có tiếng nói quan trng trong ban qun tr… Rt
nhiu nhà lãnh đạo thành công đưc là nh có chính sách phân công nhim v
ràng. Ví d như Jim Donald Starbucks, Bill Watkins Seagate và Indrra Nooyi
PepsiCo.
Quá trình chuyn giao trách nhim luôn đòi hi CEO phi thc s mun chuyn
giao quyn lc, theo c nghĩa đen và nghĩa bóng. Chizen Adobe đã nói thế này
“Tôi thy rõ ràng công vic CEO không phi là đim mnh ca tôi, mà Shantanu
mi thc s xut sc. Lúc nào ông cũng mun mình là người chu trách nhim cho
mi hot động trong doanh nghip. Tôi thc s cm thy hnh phúc và thoi mái
khi chuyn giao công vic CEO cho ông”. Còn Jim Donald khi nói v trách nhim