TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
114
CÁCH TIP CN T ĐA NGHĨA TRONG MT S GIÁO TRÌNH
BC HC ĐI HC HIN NAY
Đào Mạnh Toàn1
Hunh Ngc Tuyết Cương2
1Trường Đại học Đồng Nai
2Trường Đại hc Quc lập Thành Công, Đài Loan
*Tác giả liên hệ: Đào Mạnh Toàn - Email: toan.daomanh@gmail.com
(Ngày nhn bài: 28/8/2024, ngày nhn bài chnh sa: 9/9/2024, ngày duyệt đăng: 13/9/2024)
TÓM TT
Ng nghĩa học nói chung t vng ng nghĩa nói riêng một ni dung quan
trọng trong chương trình đào tạo, ging dy ca nhiu bc hc, cp hc. Trong bài
viết này, với phương pháp thống kê, phân tích… chúng tôi s (i) tp trung tìm hiu
những ưu nhược điểm, phân tích nhng vấn đề cơ bản, quan trng v t đa nghĩa mà
các tài liu Vit ng hc đã đề cp; (ii) trình bày nhng kiến giải, đề xuất để vic
nghiên cu, tìm hiu, hc tp, ging dy vấn đề t đa nghĩa được tốt hơn.
T khóa: Ng nghĩa học, t vng ng nghĩa, hiện tượng đa nghĩa, từ đa nghĩa,
cấu trúc nghĩa của t đa nghĩa
1. M đầu
Ng nghĩa học nói chung và t vng
ng nghĩa nói riêng một ni dung
quan trọng trong chương trình đào to,
ging dy ca nhiu bc hc, cp hc.
Với cách một trong nhng ni
dung trng tâm, t nhiu nghĩa (từ đa
nghĩa) tiếng Vit mt vấn đề được
quan tâm, nghiên cu, ging dy trong
nhiu cp hc, bc hc. Nó có mt trong
các giáo trình đào tạo, bi dưỡng giáo
viên Ng văn, Tiu hc c bc hc
cao đẳng, đại học sau đại hc.
Nhng tri thức, năng về t đa nghĩa
cũng những ni dung quan trng
trong chương trình giảng dy nhà
trường hin nay.
Trong gii hn ca bài viết này,
nhóm tác gi s (i) tìm hiu những ưu
nhược điểm, phân tích nhng vấn đề
bn, quan trng v t đa nghĩa các
ch v Vit Ng học đã đề cp; (ii) đưa
ra nhng kiến giải, đề xut để vic
nghn cu, tìm hiu, hc tp, ging dy
vn đ t đa nga đưc tốt hơn.
2. Cách tiếp cn t đa nghĩa trong
gii nghiên cu Vit ng hc
Việt Nam, trước 1945, vấn đề t
đa nghĩa của tiếng Việt đã xuất hin
gián tiếp được đ cp trong mt s t v
do chính người Vit Nam biên son
nhm chun hóa chính t, ch viết (ch
quc ngữ) nhưng chưa được soi ri
dưới góc độ lun. T sau năm 1945
đến năm 1975, vấn đề t đa nghĩa của
tiếng Vit tiếp tc nhận được s quan
tâm ca các nhà Vit ng hc.
Năm 1969, Đỗ Hu Châu thông qua
quá trình kho sát vic giải thích nghĩa
của các đơn vị t trong T điển tiếng
Vit xut bản năm 1967 do Văn Tân chủ
biên đã th hiện quan điểm phương
pháp x nghĩa của nh đối vi các
đơn vị đa nghĩa. Đây cũng mt công
trình th hin nhng vấn đề lun
giai đoạn này.
Trong phn th nht ca bài viết,
ông nhn mnh tm quan trng
những khó khăn của vic biên son t
điển mt th tiếng, đặc bit nhng
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
115
khó khăn trong việc giải thích nghĩa của
t. Tiếp đó, ông trình bày quan điểm
nhn thc v nh h thng trong vic
phân loi các lp t vng tiếng Vit
khẳng định rằng “điều quan trng nht
tính h thng trong cách làm vic”
(Đỗ Hu Châu, 1969, tr. 43).
phn th hai, ông ch ra nhng
nhược điểm thưng thy trong nhng
quyn t điển của ta trước đó. Trong đó,
nhược điểm ln nhất theo ông rời
rc, thiếu tính h thống” (Đỗ Hu Châu,
1969, tr. 43). Nhược đim này th hin
ba điểm sau:
- Bc l cách sp xếp theo th t
ch cái mà h qu ca nó là không th
giúp cho người đọc thấy được nhng
mi quan h giữa các đơn vị t vng
(...) cho rng t vng ch mt tp hp
hỗn độn những đơn vị lp với nhau”
(Đỗ Hu Châu, 1969, tr. 43).
- Bc l cách giải thích các nghĩa
khác nhau cho cùng một đơn vị t vng
h qu của “người đọc t cách
giải thích đó thường không thy được
mi quan h giữa các nghĩa ấy như thế
nào (Đỗ Hu Châu, 1969, tr. 43).
- Bc l cách tách t đồng âm
tách nghĩa của t vi nhng biu hin
sau: nhng t cu trúc ng nghĩa
giống nhau thì trong trường hợp A đưc
tách thành bn hay năm nghĩa nhưng
trường hp B li gp thành mt hay hai
nghĩa. khi, với hai nghĩa khác nhau
ca cùng mt t, tác gi tách làm hai t
nhưng mt t khác ơng t lại được
nhp làm một như trường hp các t
băng, đèn, bay.
Trong phn th ba, ông trình bày
quan đim ca mình v s phânch
nghĩa của t, các nguyên tc cn chú ý
khi giải thích nghĩa ca t trong t
điển. Ông đưa ra hai nguyên tc ba
tiêu chun khi ging nga ca các t
như sau:
Nguyên tc th nhất, “khi x mt
đơn vị t vựng nào đó về mặt nghĩa cn
chú ý đến các hiện tượng ging nhau
xy ra trong toàn nhóm, tránh tình trng
lập đối tượng. (…) vic tách mt
đơn vị thành nhng t riêng r liên
quan ti lun v ranh gii gia hin
ng nhiều nghĩa hiện tượng đồng
âm” (Đỗ Hu Châu, 1969, tr. 43).
Nguyên tc th hai, “khi x mt
t cần nêu được thuộc tính thường trc
t chc và chi phối các nghĩa khác nhau
ca t đó” (Đỗ Hu Châu, 1969, tr. 43).
Theo ông, “đối vi các t một nghĩa thì
vic so sánh vi các t khác cùng
nhóm (trái nghĩa, đồng nghĩa) điều
quan trọng. Còn đối vi t nhiều nghĩa
thì ngoài vic cn so sánh vi các t
cùng nhóm còn cần so sánh các nghĩa
khác nhau ca với nhau” (Đỗ Hu
Châu, 1969, tr. 43).
V vic sp xếp các nghĩa của t
theo th t, ông cho rằng: “nên sp xếp
làm sao cho quan h giữa các nghĩa
được ni bt, làm sao cho thuc tính
thường trc được ni bt được hin
lên trong li giải thích” (Đỗ Hu Châu,
1969, tr. 44).
V việc tách các nghĩa, ông đề ra ba
tiêu chuẩn sau: (1) Nếu t được gii
thích bao nhiêu đặc điểm t loi
khác nhau thì th chia thành by
nhiêu nghĩa”, (2) nếu trong cùng mt
đặc điểm t loi, t đó có bao nhiêu đặc
điểm pháp (đặc điểm kết hp) thì
th bấy nhiêu nghĩa trong phạm vi
đặc điểm t loi y”, (3) “sau khi đã
chia thành những đặc điểm ng pháp
khác nhau nếu trong cùng một đặc đim
ng pháp, t y kh năng kết hp vi
bao nhiêu t loi khác xét v ng nghĩa
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
116
thì th chia thêm thành by nhiêu
nghĩa” (Đỗ Hu Châu, 1969, tr. 43).
Theo ông, trong ba tiêu chun trên thì
các tiêu chun (1) (2) tiêu chun
mnh còn tiêu chun (3) tiêu chun
th yếu hay được dùng trong các cun
t điển trước đây.
Xem xét quan điểm của Đỗ Hu
Châu, chúng tôi thy rng: tác gi nhn
mnh chú ý nhiu ti tiêu chun tính
thường trực quan điểm h thng
trong vic x nghĩa của các đơn vị t
vng trong t điển. Qua quan đim này,
chúng ta thấy được những khó khăn
nhng gii pháp ca các nhà t điển hc
cũng như của tác gi khi x nghĩa của
các đơn vị t vng trong t điển, nht
vic thu thp, sp xếp, x các t đồng
âm và đa nghĩa.
T 1976 ti nay, vấn đề t đa nghĩa
ca tiếng Vit tiếp tc nhận được s
quan tâm ca các nhà Vit ng hc.
Đáng c ý các công trình các
quan điểm sau:
Năm 1989, đáng chú ý là quan đim
của Quang Thiêm. Trong chương
IV, tác gi khẳng định: tiếng Vit,
do những đặc điểm ca hình vị, thường
đơn nghĩa hoặc đa nghĩa thì cũng
s ng rt hn chế” (Lê Quang
Thiêm, 1989, tr. 174).
Theo Lê Quang Thiêm, “hiện tượng
đa nghĩa hiện tượng một đơn vị ngôn
ng cu to ni dung ca
nhiu nghĩa khác nhau… hiện tượng
ph biến trong mi ngôn ngữ” (
Quang Thiêm, 1989, tr. 174).
Chn cách hiểu t đa nghĩa từ
ni dung bao gm mt s nghĩa
khác nhau, các nghĩa này lập thành mt
h thng nm trong c mi quan h
liên kết vi nhau, gm mt vài nét
nghĩa chung nhiều nét nghĩa loại
biệt. Các nét nghĩa loại biệt thường biu
th các đối tượng khác nhau nhưng lại
được đặt sở trên mt s ging nhau
v chức năng, hình thức hoc thuc tính
nào đó của đối tượng”. Ông nhấn mnh:
“đa nghĩa t vựng trước hết đa nghĩa
biu niệm vì đó là dạng nghĩa khái quát,
ổn định, mang tính h thống cao (…).
Nh tính h thng ổn định này ta
mi th phân lp, tng hp, t
theo đặc điểm tôn ti nhất định trong
t điển (…). Dựa trên cu trúc biu
nim thì mới sở để đối chiếu đặc
điểm đa nghĩa của mi ngôn ng như
sn phm sáng tạo, như thành tựu
được tp th ngôn ng y xây dng nên.
cũng cho phép thấy cái chung
cái riêng ca t đa nghĩa trong tất c các
lp t, các t loại bản ca ngôn
ng.” (Lê Quang Thiêm, 1989, tr. 178).
Trong công trình này, Quang
Thiêm sau khi phân tích các danh t,
động t, tính t trong 37.088 t tiếng
Việt đã đưa ra nhng s liu quan trng
sau: trong tiếng Vit, t đơn nghĩa
chiếm 61,48%; t đa nghĩa chiếm
38,52%; ch ra s phân b v t l đa
nghĩa qua các từ loi danh từ, động t,
tính t (bng 1).
Bng 1: S phân b v t l đa nghĩa qua các từ loi danh từ, động t, tính t
DANH T
ĐỘNG T
TÍNH T
Đa nghĩa
Đơn
nghĩa
Đa nghĩa
Đơn
nghĩa
Đa nghĩa
Đơn nghĩa
30,16 %
69,84 %
31,48 %
69,52 %
27,70 %
72,30 %
(Ngun: Lê Quang Thiêm, 1989, tr. 178-179)
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
117
T kết qu y, ông tiếp tục đi vào
phân ch đặc đim phân b t đa nghĩa
v ngun gc (thun Vit, t vay mượn)
(s liu bng 2).
Bng 2: Phân b t đa nghĩa về ngun gc
ĐỘNG T
TÍNH T
T thun
T n
T thun
T n
T thun
T n
70,20%
28,80%
94,67%
5,33%
92,01%
7,99%
(Ngun: Lê Quang Thiêm, 1989, tr. 184)
* T thun theo Quang Thiêm nhng t có gc Vit, Vit ng, gc
Nam Á, Tày Thái c và mt b phn Hán c.
Bàn v đặc điểm t chc ni dung
ca t đa nghĩa, ông chỉ ra tình hình
phân b dung lượng nghĩa của các đơn
v đa nghĩa trong tiếng Vit (tính theo t
l %) (bng 3):
Bng 3: S phân b dung ợng nghĩa của các đơn vị đa nghĩa trong tiếng Vit
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
79,30%
12,60%
6,38%
1,82%
0,82%
0,53%
0,54%
0,17%
0,12%
0,9%
0,08%
….
(Ngun: Lê Quang Thiêm, 1989, tr.184)
Với quan điểm đồng đại, Quang
Thiêm (1989) cho rng: nghĩa bản
nghĩa chứa các nét nghĩa được đặt
điều kin ch yếu bng các quan h h
hình. Nghĩa không bn nghĩa
các nét nghĩa tạo nên chúng ph thuc
nhiu vào các quan h đoạn. Trong
mt t đa nghĩa, có một nghĩa cơ bản và
mt s nghĩa không bản. S phân
biệt nghĩa bản, không bản ca
mt t th da vào các mức độ khác
nhau ca s ph thuc nhiều hơn vào
các quan h h hình ít hơn vào các
quan h cú đoạn.
Theo Quang Thiêm (1989), mi
quan h v nghĩa về mặt đồng đại được
t chc theo ba loi hình là: loi kế tiếp,
loi song song, xen k kế tiếp vi song
song. Trong đó: (1) mi quan h kế tiếp
quan h đặc trưng cho từ ch hai
nghĩa những t nhiều hơn hai nghĩa
các nghĩa liên kết nhau theo t chc
đơn tuyến, (2) mi quan h song song
ch xut hin nhng t trên hai nghĩa
các nét nghĩa liên kết theo t chc
đa tuyến (t chc hình cây, t nhánh),
(3) mi quan h xen k gia kế tiếp
song song xy ra vi nhng t trên ba
nghĩa và theo một t chc phc hp.
Bàn v gii hn ca việc phân li đa
nghĩa thành đồng âm tiêu chun xác
định những đơn vị đồng âm ng nghĩa
ông cho rằng: “sự tn ti hay vng mt
nét nghĩa chung trong các nghĩa của t
đa nghĩa là tiêu chuẩn xác định đa nghĩa
đồng âm ng nghĩa” ( Quang
Thiêm, 1989, tr. 184).
Trong công trình này, Quang
Thiêm (1989) còn nhn mạnh đến vic
cn thiết phi phân bit các loi quan h
tôn ti gia các loi nghĩa trong từ đa
nghĩa khi biên soạn t điển đồng đại
t đin lịch đại. Theo ông, cn phân bit
hai loi quan h tôn ti sau: (1) tôn ti theo
tun t phái sinh, phát trin (tôn ti lch
đại) để phân bit nghĩa gốc, nghĩa phái
sinh các nghĩa phái sinh thứ cp, (2)
tôn ti hin hành (tôn ti đồng đại) để phân
bit nghĩa bản, nghĩa không bản
định danh, nghĩa không cơ bản hình
ng (nghĩa bóng). Theo ông thì: “đối
vi nhng t t hai nghĩa trở lên thì
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 32 - 2024 ISSN 2354-1482
118
vic phân bit theo tôn ti nhiu khi
không thc hin được vì rt khó xác đnh
niên đại t hai ý nghĩa cùng loại.
Đặc biệt đối vi kiểu sơ đồ cu trúc
nghĩa quan hệ hình nhánh”. Đây
mt nhn xét rt chính xác.
Năm 1998, đáng chú ý là quan điểm
ca ca Nguyn Thin Giáp. Tác gi
phân chia t vng tiếng Vit thành hai
loi t, ng (ng định danh, thành
ng, ng y âm, quán ng). Ông cho
rằng “từ ca tiếng Vit mt chnh th
nh nht ý nghĩa dùng để to câu
nói, hình thc ca mt âm tiết,
mt khi viết liền” (Nguyn Thin
Giáp, 1998, tr. 69). Ông quan nim
“nghĩa của t quan h (Nguyn
Thin Giáp, 1998, tr. 125), bao gm
bn thành t sau: (1) nghĩa sở ch, (2)
nghĩa sở biểu, (3) nghĩa sở dng, (4)
nghĩa kết cu.
Nguyn Thin Giáp (1998) chia các
t ca tiếng Việt thành năm loại sau: (1)
các t kiu một như: nhà, đẹp, đi…, (2)
các t kiểu hai như: s, tuy, vi…, (3)
các t kiểu ba như: quc, thy, ha…,
(4) các t kiu bốn như: búa (ch búa),
lnh (lnh lẽo)…, (5) các t kiểu năm
như: bù, nhìn, bồ, hóng….
Theo Nguyn Thin Giáp (1998),
hiện tượng đa nghĩa trong tiếng Vit
những đặc điểm riêng sau đây: (1) để
biu th nhng s vt, hiện tượng hoc
khái nim mi, tiếng Vit thiên
hướng cu tạo các đơn vị t vng mi
hơn là phát triển nghĩa của các đơn vị t
vựng đã từ trước, (2) s đơn vị
nhiều nghĩa cũng như s nghĩa trong
nhng t đa nghĩa của tiếng Việt đều
thấp hơn so với nhiu ngôn ng khác,
trong khi đó, số ợng các đơn vị t
vng mi tăng lên rất nhanh, đặc bit
những đơn vị hai âm tiết, (3) hiện tượng
đa nghĩa của tiếng Vit ch yếu xy ra
các t, các ng thì t l đa nghĩa chỉ
khoảng 1/10 cũng chỉ hai hoc ba
nghĩa thôi. Các ngữ đa nghĩa phần
ln là có ngun gc Hán.
Theo ông, hiện tượng t đa nghĩa
ca tiếng Vit ch bao gm hai kiu sau
đây: (1) hiện tượng đa nghĩa của các t
kiu mt (nhà, đẹp, đi) (2) hin
ợng đa nghĩa của các t kiu ba
(quc, thy, ha). Tiến hành thng
nhng t đa nghĩa kiểu mt trong T
điển tiếng Vit do Văn Tân chủ biên,
ông đưa ra số liu c th (bng 4).
Bng 4: Thng kê nhng t đa nghĩa kiểu mt trong T điển tiếng Vit do
Văn Tân chủ biên
S nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
12
13
15
19
TS
Danh t
1980
400
136
50
22
18
3
5
1
1
2616
Động t
1200
400
120
50
24
3
3
1
2
1
1
1
1804
Tính t
900
163
60
20
1143
T đa
loi
405
125
20
20
25
2
2
1
600
Tng s
4080
1809
6163
2083
(Ngun: Nguyn Thin Giáp, 1998, tr. 150).
Phân tích s liệu trên, ông đi đến
nhng nhn xét sau: (1) s t đa nghĩa
chiếm khong 33% tng s (33% tng
s t kiu mt, nhng t thun Vit