ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HC ĐÀ NẴNG, VOL. 22, NO. 8, 2024 65
SỰ CHUYỂN DỊCH VỀ MẶT NGỮ NGHĨA CỦA TỪ HÁN VIỆT VÀ
NHỮNG LỖI SAI KHI DỊCH VIỆT-TRUNG, TRUNG-VIỆT
THE SEMANTIC ALTERATIONS OF SINO-VIETNAMESE WORDS AND
COMMON ERRORS IN THE TRANSLATION PROCESS FROM
VIETNAMESE TO CHINESE AND VICE VERSA
Trần Quang Huy*
Trường Đại học Công thương Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam1
*Tác giả liên hệ / Corresponding author: huytq1116@gmail.com
(Nhận bài / Received: 03/6/2024; Sửa bài / Revised: 17/8/2024; Chấp nhận đăng / Accepted: 22/8/2024)
m tắt - Từ Hán Việt chiếm phần lớn và đóng vai trò quan
trọng trong kho từ vựng tiếng Việt. Đây là kết quả của một quá
trình giao lưu tiếp xúc lâu dài giữa tiếng Hán và tiếng Việt. Sau
khi xuất hiện trong tiếng Việt, do chịu sự chi phối của tiếng Việt
nên một bộ phận từ Hán Việt đã sự thay đổi về mặt ngữ nghĩa,
khác với nghĩa gốc Hán ban đầu. Hiện tượng này dễ dẫn đến
những lỗi sai khi dịch, và chính những lỗi sai này đã m ảnh
hưởng đáng kể đến độ chuẩn xác trong quá trình dịch. Bài viết
này dựa trên snghiên cứu quá trình thay đổi vnga của
từ Hán Việt, chỉ ra một slỗi sai thường gặp phải khi dịch từ
Hán Việt, từ đó đưa ra vài lưu ý trong việc dịch thuật cho người
dịch.
Abstract - The linguistic statistics show that most of the lexicon in
Vietnamese language is composed of Sino-Vietnamese words, which
has a major impact on the Vietnamese vocabulary. This is the outcome
of extensive communication between Vietnamese and Chinese
languages. After appearing in Vietnamese language, due to Vietnamese
influence, certain Sino-Vietnamese words that first appeared in Chinese
have lost some of their original meaning and now have a different
semantic meaning. This characteristic easily leads to translation mistakes
which have a big impact on how accurate the translation process is. This
article is based on research on the semantic characteristics and the
process of semantic alterations of Sino-Vietnamese words, points out
some common mistakes encountered when translating Sino-Vietnamese
words, and then offers some suggestions for translators.
Từ khóa - Từ Hán Việt; thay đổi nghĩa của từ; lỗi sai khi dịch
Việt-Trung; Trung-Việt
Key words - Sino-Vietnamese words; semantic alteration of
words; common errors in translation; Vietnamese - Chinese
translation; Chinese - Vietnamese translation
1. Đặt vấn đề
Việt Nam Trung Quốc núi liền núi sông liền sông,
mối quan hệ láng giềng mật thiết bền chặt. Trong cả một
giai đoạn lịch sử lâu dài, do chịu sự xâm chiếm của các
triều đại phong kiến Trung Quốc từ thời nhà Tần, cùng với
sự chung sống lâu dài cùng với người Hán, Việt Nam chịu
sự ảnh hưởng của Trung Quốc vmọi mặt từ văn hóa,
tưởng, kinh tế, chính trị kể cả mặt ngôn ngữ chữ viết.
Hiện tượng mượn tiếng nước ngoài để làm phong phú hơn
cho tiếng nước mình vốn không phải hiện tượng xa lạ trong
các ngôn ngữ trên thế giới tiếng Việt ng không nằm
ngoài quy luật này. Đã có một lượng lớn từ vựng gốc Hán
du nhập vào tiếng Việt, được tiếng Việt tiếp nhận trở thành
một bộ phận quan trọng trong tiếng Việt, gọi từ Hán Việt.
Theo thống kê, từ Hán Việt chiếm khoảng 60% đến 70%
trong hệ thống từ vựng tiếng Việt [1, tr. 170]. Trải qua một
thời gian dài, cùng với sự phát triển của tiếng Việt để
phù hợp với thói quen ngôn ngữ của người Việt, một phần
lớn từ Hán Việt dần bị Việt hóa, có sự thay đổi về mặt ngữ
nghĩa cách dùng so với từ gốc Hán trước đây, sự thay
đổi này đã gây nên những lỗi sai ảnh hưởng đến tính
chuẩn xác trong quá trình dịch từ tiếng Việt sang tiếng
Trung và ngược lại. Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này,
tác giả dựa trên cơ sở sự thay đổi về mặt ngữ nghĩa của từ
Hán Việt, chỉ ra những lỗi sai thường gặp và đưa ra vài lưu
ý cho người dịch trong quá trình dịch thuật có từ Hán Việt.
1 Ho Chi Minh City University of Industry and Trade (HUIT), Vietnam (Tran Quang Huy)
2. Sự thay đổi về mặt ngữ nghĩa của từ Hán Việt
Hiện tượng vay mượn từ vựng trong ngôn ngữ hiện
tượng một ngôn ngữ này vay mượn từ vựng một ngôn ngữ
khác. Đây một hiện tượng thường thấy trong quá trình
giao lưu văn hóa và ngôn ngữ của hai quốc gia. Vay mượn
từ vựng cách thức quan trọng trong quá trình phát triển
của một ngôn ngữ, phản ánh sự giao lưu tương hỗ giữa các
ngôn ngữ các nền văn hóa khác nhau, thúc đẩy sự phát
triển đa văn hóa và sự linh hoạt của ngôn ngữ, đáp ứng nhu
cầu phát triển của xã hội.
Từ được vay mượn sau khi đã du nhập vào một ngôn ngữ
khác, ý nghĩa của nhóm từ này cũng sẽ thay đổi theo sự phát
triển của hội. Từ Hán Việt ng vậy, sau khi đi vào hệ
thống từ vựng tiếng Việt, một bộ phận từ vay mượn gốc Hán
do có sgiao thoa về mặt ý nghĩa với lớp từ vựng tiếng Việt
và do để phù hợp với môi trường văn hóa xã hội tư duy của
người Việt nên đã sự thay đổi dịch chuyển về mặt ý nghĩa,
tạo ra sự khác biệt so với từ gốc Hán tương ứng. Sự thay đổi
về mặt ý nghĩa của từ n Việt sau khi du nhập vào tiếng
Việt thể hiện ở ba phương diện đó : sự mở rộng về nghĩa
của từ Hán Việt so với nghĩa gốc Hán, sự thu hẹp về nghĩa
của từ Hán Việt so với nghĩa gốc Hán sự thay đổi hoàn
toàn về nghĩa của từ Hán Việt so với nghĩa gốc Hán.
2.1. Sự mở rộng về nghĩa của từ Hán Việt so với nghĩa
gốc Hán
Sự mở rộng về nghĩa là để chỉ một vài từ Hán Việt khi
66 Trn Quang Huy
bước vào tiếng Việt ngữ nghĩa có sự mở rộng thêm một số
nghĩa mới so với từ gốc Hán tương ứng [2, tr. 70]. dụ:
Từ “quy mô” bắt nguồn từ từ 规模 trong tiếng Trung. Ở
tiếng Trung, từ 规模danh từ, chỉ hình thc hoc phm
vi ca (mt t chc, d án, phong trào, v.v.) [3, tr. 514].
Nhưng ở tiếng Việt, từ “quy mô” ngoài cách dùng danh từ
giống tiếng Trung như trên còn có cách dùng như một tính
từ, chỉ có quy mô lớn [4, tr. 813].
(1) Phong trào lan rộng trên quy mô cả nước [2, tr. 72]
运动在全国的规模上展开
(2) Đây là một công trình rất quy mô [2, tr. 72]
这是一项很宏伟的工程。
Trong d (2), tính t “quy mô” khi dịch nghĩa sang
tiếng Trung s là t 宏伟”.
Hay với từ “phổ biến” bắt nguồn từ từ 普遍 trong
tiếng Trung. tiếng Trung từ 普遍 tính từ, chỉ tính
chất chung, rộng rãi phổ quát [3, tr. 1083]. Nhưng ở tiếng
Việt, từ “phổ biến” ngoài nghĩa phổ biến giống trong tiếng
Trung, còn động t mang nghĩa làm cho đông đảo người
biết bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức
nào đó [4, tr. 785]. Như vậy từ “phổ biến” vừa cách dùng
của tính từ, vừa có cách dùng của động từ. Ví dụ:
(3) Cách nhìn phổ biến [1, tr. 176]
普遍 看法。
(4) Phổ biến khoa học kỹ thuật [1, tr. 176]
科技普及
(5) Phổ biến kinh nghiệm [1, tr. 176]
推广经验。
Trong các d (4) và (5), động t “ph biến” khi dịch
nghĩa sang tiếng Trung ln lượt s là t 普及” và t 推广.
Nhóm t Hán Vit s m rng v nghĩa so với gc
Hán trong tiếng Vit xut hin rt nhiu, chng hạn như: an
ninh (安宁、安全), bo v (保卫、保护、维护), bng
bt (蓬勃、冲动), chi tiết (细节、详细), công phu (功夫、
精心、费工), quan (机关、器官), duy trì (维持、保
持、继续), phát huy (发挥、发扬、传承), gii phóng (
放、拆迁、疏通), khng b (恐怖、迫害), lam (褴褛、
困苦), lưu ý (留意、注意、提醒), h thng (系统、系统
), thiết lp (建立、形成), xung phong (冲锋、带头)…
2.2. Sự thu hẹp về nghĩa của từ Hán Việt so với nghĩa gốc
Hán
Sự thu hẹp về nghĩa là hiện tượng một số từ tiếng Hán
khi đi vào hệ thống từ vựng tiếng Việt sau một thời gian
dài thì ý nghĩa của sự chuyển dịch, không mang tất
cả những nghĩa vốn có trong tiếng Hán vào trong tiếng Việt
[5, tr. 62]. dụ: Từ “tập quán” bắt nguồn từ 习惯
trong tiếng Trung, t này va có cách dùng ca danh t va
cách dùng ca động t. Từ 习惯 khi danh t, ch
thói quen (hành vi, lối sống, nếp sống) đã hình thành trong
một thời gian dài và khó thay đổi [3, tr. 1458], khi là động
từ để chỉ thường tiếp xúc dần quen với tình trạng nào
đó [3, tr 1458]. Bước vào tiếng Việt, từ “tập quán” đã mất
đi cách dùng động từ, chỉ còn ch dùng danh từ, chỉ thói
quen hay nếp sống hình thành từ lâu trong đời sống xã hội,
trong sán xuất sinh hoạt thường ngày được mọi người
công nhận làm theo [4, tr. 901].
Hay từ “kiêu ngạo” bắt nguồn từ từ “骄傲 trong tiếng
Trung. tiếng Trung t 骄傲 va cách dùng ca danh
t va có cách dùng ca tính t. Khi là danh t, 骄傲” chỉ
niềm tự o, kiêu nh. Khi tính từ, 骄傲” vừa nghĩa
tự hào vừa nghĩa kiêu căng kiêu ngạo [3, tr. 682]. Khi
vào tiếng Việt, từ “kiêu ngạo” đã mất đi nghĩa tự hào, chỉ
còn cách dùng của tính từ chỉ sự kiêu căng, tự cho mình
hơn người [4, tr. 526].
Nhóm t Hán Vit s thu hp v nghĩa so với gc
Hán trong tiếng Vit cũng rt nhiu, th k đến như: bổn
phn (本分),lp (孤立), gia giáo (家教), đo lí (道理),
quy tc (规则), hoàng kim (黄金), thâm nhp (深入), th
din (体面), thnh cu (请求), trào lưu (潮流), …
2.3. S thay đổi hoàn toàn v nghĩa của t Hán Vit so
với nghĩa gc Hán
S thay đổi hoàn toàn v nghĩa là hiện tượng mt s t
tiếng Hán khi đi vào hệ thng t vng tiếng Vit xut hin
hiện tượng thay đổi v nghĩa. Ý nghĩa ca s khác
bit khá xa so với nghĩa gốc ca t tiếng Hán tương đồng,
thm c chng chút lin h nào [2, tr.73]. Quá trình
thay đổi v nghĩa này diễn ra khá đặc bit, đầu tiên t vic
nghĩa gốc ca t Hán Vit sau mt thi gian dn dần được
thay thế bởi nghĩa mới, nghĩa mi này ca t Hán Vit
ngày càng đưc s dng nhiu trong tiếng Vit thay dn
cho nghĩa gốc ban đu, d như: ám nh (暗影), bác
(博士), biu tình (表情), cu cánh (究竟), doanh nghip
(营业), đáo đ (到底), đinh ninh (叮咛), giáo (教师),
hội đng (会同), s (理事), kh tâm (苦心), khn nn
(困难), phong lưu (风流), phong trào (到底), ti nghip
(罪业), t ái (自爱),…
T “phương tiện” bắt ngun t t 方便trong tiếng
Trung. tiếng Trung 方便vừa có vai trò là danh t, va
có vài trò là đng t và tính t ch s thun tin, thun li
hoc làm cho thun tin thun li [3, tr.383]. Nhưng
tiếng Việt, “phương tiện” là mt danh từ, nghĩa chỉ i
để làm mt việc gì đó hay để đạt được mục đích nào đó [4,
tr. 793], không chút liên quan đến nghĩa“方便 như
trong tiếng Trung. Ví d:
(6) Phương tiện giao thông [4, tr. 793]
交通工具
(7) n học phương tiện truyền tư tưởng [4, tr.793]
文学是传播思想的手段
Trong các d (6) (7), danh t phương tiện” khi dịch
nghĩa sang tiếng Trung lầnt s là “工具hoặc手段”.
Hay t “thương hại” bt ngun t t 伤害trong tiếng
Trung. tiếng Trung t 伤害đảm nhn vai trò ca mt
động t với nghĩa gây tn hi v mt thân th hoc v mt
tưởng tình cm [3, tr. 1191]. Nhưng tiếng Vit, t
“thương hại” lại mất đi nghĩa “tổn hại”, mà dần dần được
thay thế bởi nghĩa r lòng thương xót [4, tr. 976]. Ví d:
(8) l quá thương hại Thanh tìm đến đây
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HC ĐÀ NẴNG, VOL. 22, NO. 8, 2024 67
chăng ? [2, tr. 74]
也许因为太怜悯我,阿青才找到这儿来的吧
Trong ví d (8), “thương hại” không thể dùng t 伤害
để dch mà phải đưc dch thành t 怜悯”.
3. Nhng li sai ảnh hưởng đến dch thut
3.1. Lm dng vic suy trc tiếp nghĩa từ Hán Vit
S tương đồng gia ngôn ng m đẻ ngôn ng th
hai chính mt trong nhng yếu t quan trọng để ngưi
dch nắm ý nghĩa cách dùng ca nhng t cn dch.
Đại đa số các t Hán Việt đều s tương đng so vi t
gốc Hán tương ng v mt ng âm, ng nghĩa cách dùng,
đây là một đặc điểm thường thy ca t Hán Vit. Do vy
ngưi Vit có th thông qua t Hán Việt để tn dụng ưu thế
này khi dch t tiếng Vit sang tiếng Trung. d: quyết
(秘诀), can thip干涉, chu đáo (周到), cơ hội (机会), đo
đức (道德), kinh nghim (经验), nghiên cu (研究), phát
minh (发明), thành tu (成就), thành qu (成果), tích cc
(积极), tiêu cc (消极), tiến hành (进行), tôn trng (尊重),
xut hin (出现),… Nhng t này khi dch sang tiếng
Trung có th s dng t gốc Hán tương ứng để dch.
Như đã i trên, các t gốc Hán khi được n trong
tiếng Vit s s biến đổi nhất định v sắc thái, ý nghĩa
cách dùng. Do đó vic lm dng cách suy trc tiếp nghĩa
theo t Hán Vit s to nên nhng li sai khi dch. Ví d t
“bác sĩ” của tiếng Vit bt ngun t t 博士trong tiếng
Trung, nhưng nếu s dng t 博士” trực tiếp dịch là “bác
sĩ” hoàn toàn không đúng. Hiện nay t “bác sĩ” trong
tiếng Việt dùng để ch ngưi thy thuc tt nghiệp đại hc
y khoa [4, tr. 24], nhưng từ 博士” trong tiếng Trung lại để
ch mt hc v cao nht [3, tr. 105], do đó t “bác sĩ” nên
dịch là 医生”. Hay từ “phong trào” trong tiếng Việt cũng
bt ngun t t 风潮” trong tiếng Trung, nhưng trong vài
trường hp không th dch trc tiếp t 风潮”, chng hn
cụm “phong trào quần chúng” nên dịch 群众运动”. Để
ch hoạt động có t chc ca qun chúng, có sc thái chính
tr cao nên t “phong trào” phải được dịch 运动chứ
không phải “风潮”.
3.2. Li v s dng t không thích hp
3.2.1. Li khi không nắm được nghĩa của t
Đại đa số t Hán Việt ý nghĩa cách dùng tương
đồng so vi t gốc Hán tương ứng nhưng cũng có rất nhiu
t ý nghĩa ch dùng hoàn toàn khác biệt do đó khi
chuyn ng nếu không nm hàm ýcách dùng t cn
dch trong mt ng cnh c th thì rt d xy ra li dùng t
không thích hp. Ví d:
(9) Cuc sng ngày mt phong lưu [2, tr. 78]
生活越来越风流。(X)
生活越来越富裕(V)
(10) Thương hi một đứa tr mi [2, tr. 78]
伤害一个孤儿。(X)
怜悯一个孤儿。(V)
Trong ví d (9), t “phong lưu” có ngun gc là t
trong tiếng Trung. Trong tiếng Vit t “phong lưu”
tính từ, để ch cuc sng khá giả, đầy đủ [4, tr. 782]. Nhưng
trong tiếng Trung, t 风流” để miêu t một người tài,
xut chúng hoc ch người có tài nhưng không b ràng
buc bi l nghi [3, tr. 408]. Do đó, đặt trong ng cnh nói
v cuc sng, t “phong lưu” phi dch thành “富裕”, chứ
không phi t 风流”. Tương tự, trong d (10), vi t
“thương hại” đã phân tích trên, khi biu th ý r lòng
thương t, t “thương hại” phải dịch thành 怜悯”, chứ
không phi t 伤害”.
3.2.2. Li khi kết hp các t
Cho t Hán Vit và t gốc Hán ý nghĩa cách
dùng tương đồng, nhưng khi chuyn ng cũng cần chú ý
đến ng cảnh và đặc bit là mi quan h v mt ng nghĩa
khi kết hp vi các t ng khác. S chun xác trong vic
la chn các t ng để kết hợp ng tác dng quan trng
đối vi chất lượng dch [6, tr. 46]. Cần đảm bo va phi
phù hp v mặt ý nghĩa khi lựa chn t kết hp, va phù
hp vi thói quen biểu đt trong tiếng Trung. Người dch
không nắm được đặc điểm này cũng rt d mc li chn sai
t. d: động t “thực hiện” ngun gc trong tiếng
Trung 实现”, nhưng cụm “thực hin li hứa” khi dch
sang tiếng Trung s 兑现诺言 ch không phải
现诺言” (đng t 兑现 s kết hp vi danh t 诺言). Hay
động t “lập” ngun gc trong tiếng Trung ”,
nhưng trong cụm “lập k lc mới” khi dịch sang tiếng
Trung s 创新 chứ không phài 新纪
ng t ” sẽ kết hp vi cm danh t 新纪录”)
3.2.3. Li không nắm được sắc thái nghĩa của t
Sắc thái nghĩa của t th đưc th hin nghĩa tiêu
cc, tích cc hay trung tính và các phong cách khác nhau.
Thường s th hin phong cách ph biến, gần gũi đời
thường hoc mang phong cách nho nhã, trang trng. Trong
tiếng Vit hin nay s tn ti song song gia t Hán Vit
và t thun Vit, chúng ging nhau v nghĩa và cách dùng
nhưng li có s khác bit v sc thái. Ví d:
(11) 可以利用东盟各国原料。[1, tr. 172]
th li dng đưc nguyên liệu c nước ASEAN. (X)
Có th tn dng đưc ngun liu các nưc ASEAN. (V)
ví d (11) t 利用” khi dịch ra tiếng Vit có th la
chn t “tn dụng” hoặc “lợi dụng”, đều động t ch
nghĩa khiến cho s vt hoặc người phát huy được hiệu năng
[3, tr.841]. Nếu theo ng cnh ca câu, s dng t “li
dụng” sẽ mang nghĩa tiêu cực, không sát ng cnh ca câu,
do đó nên s dng t “tn dụng” khi dịch sang tiếng Vit
thì chuẩn xác hơn.
(12) 范琅关工程师已于 1992 12 4号在英国
去世 [2, tr. 77]
K Phạm Lang Quan đã chết ti Anh ngày 4-12-
1992” (X)
K sư Phạm Lang Quan đã t trn ti Anh ngày 4-12-
1992” (V)
ví d (12) t 去世” khi dịch ra tiếng Vit có th la
chn t “t trần” hoặc t “chết”, đều đng t ch nghĩa
t vong. T Hán Việt “từ trần” vẫn lưu giữ sc thái tôn
kính, trang trọng hơn [4, tr. 1073], đặt trong ng cnh ca
68 Trn Quang Huy
câu thì nên s dng t “t trần” thì phù hợp hơn từ “chết”
khi dch sang tiếng Vit.
Tuy cùng biểu đạt mt ý nghĩa nhưng t Hán Vit mang
sắc thái ý nghĩa trang trọng, trừu tượng và khái quát hơn so
vi t thun Việt, thường xut hiện trong văn viết các
trường hp giao tiếp trang trng. Ví d: bng hu (朋友)-
bn bè, ph n (妇女)-đàn bà, nhi đng (儿童)-tr con,
đính chính (订正)-sa cha, n (婚礼)-l i, phu
nhân (夫人)-vợ/bà xã… Trong vài trường hp t Hán Vit
và t thun Vit có th s dng thay thế nhau, nhưng cũng
khi ch th s dng hoc t Hán Vit hoc t thun
Việt, người dch cn phải lưu ý đến đặc điểm này, cn xác
định ng cảnh, văn phong khi dịch để tránh s dng sai t.
4. Một vài lưu ý khi dch thut
Nhng t n gc Hán sau khi gia nhp vào tiếng
Vit, chu s tác động chi phi mnh m của tư duy và thói
quen biểu đt ngôn ng của người Vit nêns thay đổi
v nghĩa khá phức tp. Rt nhiu t Hán Vit s thay
đổi v nghĩa, từ tính, cách dùng so vi t gốc Hán tương
ng nên đã gây ra rt nhiều khó khăn lỗi sai trong quá
trình chuyn dch hai ngôn ngữ. Do đó, khi dch có yếu t
t Hán Việt người dch cần chú ý đến vài vấn đ sau:
Trưc khi dch cn s phân tích cn thn, hiu v
nghĩa ca t và la chn t phù hợp. Đối vi nhng t chưa
nm chc v mặt ý nghĩa cách dùng thì cần phi tra cu các
sách công c hoc t đin. Ví d:
(13) Giy gii thiu có giá tr mt tháng [2, tr. 79]
介绍信一个月内有价值(X)
介绍信一个月内有效 (V)
T “giá trị” nguồn gc t tiếng Trung t 价值”.
Trong d (13), “giá trị” nhm ch thi hn hiu lc ca
thư giới thiệu. Nên “giá trị đây dịch sang tiếng Trung
phải được hiu là 有效chứ không phải “价值”.
Trưc khi dịch người dch nên chú ý đến ng cảnh, đặc
bit mi quan h v mt ng nghĩa khi kết hp vi các
t ng khác, cn hiểu đúng hàm ý của nguyên văn tác giả,
sau đó lựa chn t ng thích hợp để dch da trên thói quen
biểu đạt ca ngôn ng đích. Ví dụ:
(14) Gian phòng b trí rất ngăn np [2, tr. 80]
房间布置得很整齐。
(15) V ớc, tôi được b trí vào ngay Nam công tác
[2, tr. 80]
回国后,我立即被分配到南方区工作。
Trong ví d (14), đối tượng của đng t “b trí” là gian
phòng thì chuyn ng sang tiếng Trung th s dng
động t 布置”, nhưng d (15) động t “b trí” ch
vic sp xếp, phân công công vic mi thì nên la chn
động t 分配” để dch.
Một điều đáng chú ý nữa đó chính đặc điểm sc thái
nghĩa của t n Vit. Mt b phn t Hán Vit hin nay vn
còn u giữ sc thái c xưa bắt ngun t nghĩa từ gc Hán
ban đầu [7, tr. 62]. Cùng trong h thng t vng tiếng Vit,
cùng mang mt ng nghĩa nhưng lớp t Hán Việt thường
mang sc thái trang trọng hơn phù hợp vi văn viết, còn vi
lp t thun Vit t mang sc thái gần i sinh động hơn,
phù hp với n nói. Người dch khi dch cn da vào ng
cảnh, n phong n cứ vào mục đích giao tiếp để la chn
t phù hp, đáp ứng đúng u cu v sc thái ca t.
5. Kết lun
Lp t Hán Vit là lp t đặc biệt, được s dng rng
rãi và là b phn quan trng trong kho t vng Tiếng Vit.
Mt b phn lp t Hán Việt đã sự thay đi v ng
nghĩa, t loi cách dùng gc so vi t gc Hán tương
ứng để phù hp với tư duy và thói quen biểu đạt của người
Việt như s m rng v nghĩa của t Hán Vit so với nghĩa
gc Hán, s thu hp v nghĩa của t Hán Vit so với nghĩa
gc Hán, s thay đổi hoàn toàn v nghĩa của t Hán Vit
so với nghĩa gốc Hán. Điu này góp phn làm phong phú
hơn cho tiếng Việt nhưng đồng thời cũng gây ra những khó
khăn dẫn đến nhng li sai khi dch t tiếng Vit sang tiếng
Trung ngược li. Để th khc phc được nhng li
trên người dch cn bám sát ng cnh, phi hiểu rõ ý nghĩa
cách dùng ca từ, chú ý đến mi quan h v mt ng nghĩa
khi kết hp vi các t ng và sc thái ca t để la chn t
và cách dch phù hp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] L. Yuan and W. R. Hao, Practical Chinese - Vietnamese Translation
Skills, Guangdong: World Publishing Guangdong Co., Ltd., 2017.
[2] Z. Y. Lan, Vietnamese - Chinese Translation Course, Chinese
edition. Beijing: Perking University Press, 2002.
[3] Chinese Academy of Social Sciences - Institute of Linguistics,
Modern Chinese Dictionary, 5th edition. Beijing: Commercial
Press, 2005.
[4] H. Phe, Vietnamese Dictionary. DN: Da Nang Publisher, 2003.
[5] H. H. Thuong, “Some semantic features of Sino - Vietnamese word”,
Journal of Social Sciences, Humanities & Education, vol. 9, no. 1,
pp. 61 - 66, 2019. https://tailieu.vn/doc/mot-so-hien-tuong-ngu-
nghia-cua-tu-han-viet-trong-tieng-viet-hien-dai-2309954.html
[6] W. G. He and D. S. Juan. “On the characteristics of Sino -
Vietnamese and its influence on Chinese and Vietnamese
translation”, Yunnan: Journal of Dali University, pp. 42 - 47, 2011.
https://www.docin.com/p-817909344.html
[7] T. Z. Ci and Q. G. Mou, Vietnamese - Chinese Translation Course,
Chinese edition. Guangdong: World Publishing Guangdong Co.,
Ltd., 2017.