TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 33 - 2024 ISSN 2354-1482
122
CÁCH TIẾP CN T ĐỒNG ÂM TRONG MT S
GIÁO TRÌNH BC HC ĐẠI HC HIN NAY
Đào Mạnh Toàn1
Hunh Ngc Tuyết Cương2
1Trường Đại học Đồng Nai
2Trường Đại hc Quc lập Thành Công, Đài Loan
*Tác giả liên hệ: Đào Mạnh Toàn - Email: toan.daomanh@gmail.com
(Ngày nhận bài: 28/8/2024, ngày nhậni chỉnh sa: 13/9/2024, ny duyệt đăng: 11/12/2024)
TÓM TẮT
Đồng âm là một phạm trù tính phổ quát trong nhiều ngôn ngữ, bao gồm: đồng
âm ở cấp độ hình vị, đồng âm ở cấp đtừ, ngữ, đồng âm ở cấp độ câu. Trong đó, đồng
âm ở cấp độ từ là hiện tượng phổ biến nhất. Trong phm vi bài viết này, chúng tôi tp
trung tìm hiểu, phân tích những ưu điểm, nhược đim trong vic trình bày những vn
đề bản, quan trng v t đồng âm trong các giáo trình cao đẳng, đại học đã
đang được s dng ti Vit Nam; t đó nhng kiến giải, đ xuất để việc nghiên
cứu, tìm hiểu, hc tp, ging dy vấn đề t đồng âm được tốt hơn.
T khóa: Đồng âm, hiện tượng đồng âm, hình vị đồng âm, từ đồng âm, ngữ đồng
âm, câu đồng âm
1. Mở đầu
Với cách trung tâm của hiện
tượng đồng âm, từ đồng âm được bàn
đến từ rất sớm. mặt trong các
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Ng văn, tiu hc c bc hc cao
đẳng, đại học sau đi hc. Nhng tri
thức, năng về từ đồng âm cũng nội
dung quan trọng trong chương trình
ging dy nhà trường hin nay. Tuy
vậy, cho tới nay, vấn đề này vẫn còn
nhiều bất đồng trong giảng dạy, nghiên
cu. Những ng trình, giáo trình khảo
sát v từ đồng âm cho thấy hiện ợng
y đã được tiếp cận từ nhiều hướng
khác nhau, mỗi hướng tiếp cận lại mang
tới những phát hiện khác nhau. Ngay
trong một hướng tiếp cận thì những đặc
điểm, khía cạnh liên quan đến từ đồng
âm cũng được nhìn nhận không hoàn
toàn giống nhau giữa cácc giả.
Xuất phát từ thực tế này, nhóm tác
giả thực hiện bài viết “Cách tiếp cận từ
đồng âm trong một số giáo trình bậc
đại học hiện nay” bằng phương pháp
tổng hợp, phân tích các quan điểm; khảo
t, thông nguồn từ vựng của từ điển
nhằm chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm
trong việc tnh y những vn đề cơ
bn, quan trng v t đồng âm trong các
giáo tnh cao đẳng, đi hc; t đó đưa ra
nhng kiến giải, đề xut nhằm giúp vic
nghn cứu, tìm hiểu, hc tp, ging dy
vn đ t đồng âm đưc tốt hơn.
2. Nội dung nghiên cứu và bàn luận
2.1. lược các cách tiếp cn t đồng
âm trong mt s giáo trình bc hc
đại hc hin nay
Đầu tiên phải k tới quan điểm
ca c gi Nguyn Văn Tu trong T và
vn t tiếng Vit hin đi. Quan điểm ca
ông về vn đề t đồng âm tập chung
ch yếu chương XV (Nguyễn Văn Tu,
1978, tr. 321-337).
Trong chương VI, ông bàn luận v
các vấn đề: ngun gốc, cách phân loi,
cách phân giới hn t đồng âm. Về vn
đề phân loại t đồng âm, ông chia t
đồng âm thành hai kiu: (1) t đồng âm
t vng (2) t đồng âm từ vng
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 33 - 2024 ISSN 2354-1482
123
ng pháp. V ngun gc của các từ
đồng âm, ông chia thành: (1) t đồng
âm ngẫu nhiên, (2) t đồng âm tạo ra
do s din biến v ng âm, (3) nhng t
đồng âm do s tách rời các ý nghĩa của
mt t đa nghĩa.
Mt trong nhng trng m của
cơng này được c gi đ cp ti là vấn
đề phân bit t đồng âm từ nhiu
nghĩa. Ông đề ra ba ch phân biệt sau:
(1) tìm nhng du hiu kch quan để
phân bit hai hin tưng đồng âm tách ri
t đa nga, (2) áp dụng “tu chuẩn ni
dung”, (3) chú ý cả đến mt logic, mt
m lí của nga và mặt ngôn ngữ
trong đó nghĩa tồn tại. Trong ba phương
pháp trên, theo ông phương pháp thứ ba
phương pp có hiệu năng hơn cả
trong việc phân biệt t nhiều nga từ
đồng âm trong tiếng Vit.
Năm 1981, đáng chú ý là quan điểm
ca nhà nghiên cu Đỗ Hữu Châu trong
cun T vng ng nghĩa tiếng Vit.
Ông cho rằng “những đơn vị đồng âm là
những đơn vị ging nhau v hình thức
ng âm nhưng khác nhau v ý nghĩa”,
và ch nên xem đồng âm thc s khi
các đơn vị trong cùng mt cấp độ đồng
âm(Đỗ Hữu Châu, 1981, tr. 228). Ông
cũng không coi đồng âm những
trường hợp do cách phát âm lệch chun
gây ra.
Lí giải nguyên nhân hình thành hiện
ợng đồng âm, ông cho rằng thể do
những nguyên nhân sau: (1) do s trùng
hp ngẫu nhiên về ng âm, (2) do s rút
gọn gây ra.
Tác gi Đỗ Hữu Châu còn bàn v
việc phân biệt t đồng âm t nhiu
nghĩa cho rằng: “khó khăn nhất
phân biệt t đồng âm từ nhiều nghĩa.
những t nghĩa chuyển biến đến
mt mức độ nào đấy thì tách ra thành
hai ba t đồng âm... tuy nhiên rất nhiu
trường hp chuyển nghĩa làm chúng ta
băn khoăn...” Những trường hợp khó
xác định theo ông là: (1) những trường
hp chuyển nghĩa kèm theo s chuyn
t loi ln như: cuc (cuc đt)
cuc (cái cuc), tht (miếng tht)
tht (tht mt con ln)..., (2) nhng
trưng hp chuyn nghĩa kèm theo s
chuyn tiu loi như: chy (chy trên
đường) và chy (chy go)..., (3)
những trưng hp nhiu nghĩa mà
quan h gia các nghĩa tuy đã khá m
nhạt nhưng vn chưa mt hn toàn
như: ng (lóng tre) và ng (lóng
tay), li (tt lỏi) và li (thng li)...,
những khó khăn trên theo ông là vn
chưa th gii quyết đưc (Đỗ Hu
Châu, 1981, tr. 231-233).
Năm 1989, đáng chú ý là quan điểm
ca tác gi Quang Thiêm trong
Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ (
Quang Thiêm, 1989, tr. 116-189).
Trong chương IV, tác giả khẳng định:
“…tiếng Vit, do những đặc điểm ca
hình vị, thường đơn nghĩa hoặc đa
nghĩa thì cũng s ng rt hn chế
(…) hình vị tiếng Việt đặc trưng nổi
bt nhất mặt đồng âm. Do hình vị
tiếng Vit tuyệt đại b phận là có nghĩa,
ngoài từ, phm vi hoạt động rộng, hoàn
thành nhiều chức năng nên thường
nhiu cặp đồng âm: v (đgt), v (t liên
hệ)” (Lê Quang Thiêm, 1989, tr. 117).
Trong chương VII, khi bàn về Biu
hiện đồng âm giữa các ngôn ngữ, tác
gi Quang Thiêm (1989) đã khái
quát hiện tượng đồng âm thành ba loi
là: (1) hiện tượng đồng âm ngẫu nhiên
giữa các ngôn ngữ, (2) đồng âm do kết
qu tiếp xúc, vay n, (3) hiện tượng
đồng âm do s ging nhau hoc gần gũi
v ng h và cấu trúc ngôn ngữ.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 33 - 2024 ISSN 2354-1482
124
Khi bàn về Các bình diện đồng âm,
ông cho rằng “đồng âm những đơn vị
khác nhau, có hình thức ng âm giống
nhau. Như vậy, s khác nhau chủ yếu
v mt ni dung. cần được xác định
trên ba cơ sở là: (1) dựa vào sự phân biệt
cp độ (cùng hoặc khác cấp độ), (2) các
loại đơn vị c định (t, hình vị, t t),
(3) các mức độ khác nhau của s đồng
âm” (Quang Thiêm, 1989, tr. 139).
Theo tác giả, những đơn vị ging
nhau v âm thanh khác cấp độ thì
chc chắn đồng âm. Đó những đơn
v đồng âm khác bậc. Còn những đơn vị
ging nhau v âm thanh, cùng một
cấp độ, khác nhau về nội dung thì
những đơn vị đồng âm cùng bậc ng
âm giữa t vi t, hình vị đồng âm với
hình vị, t t đồng âm với t t). Trong
hai loại trên, Quang Thiêm xếp loi
01vào đồng âm hình vị. Theo ông, khi
phân biệt các hình vị đồng âm cũng
nht thiết phi dựa vào tiêu chuẩn ý
nghĩa nghĩa từ vựng, ý nghĩa ngữ
pháp, ý nghĩa tạo từ, ý nghĩa cấu trúc).
Theo ông, “Trong tiếng Việt, các hình
v đồng âm là các âm tiết, chúng s
ng lớn…, tiếng Việt nhiều đồng
âm khác bậc (t - hình vị; t thun
hình vị Hán Việt)” (Lê Quang Thiêm,
1989, tr. 140).
Bàn v các dạng th hiện đồng âm
t, ông cho rằng “loại đơn vị th hin
đồng âm điển hình hơn cả t, rằng
t đơn vị phc tp v cấu trúc và ý
nghĩa. T cũng đơn vị đảm nhim
nhiu chức năng khác nhau nhiều
hình thức th hiện trong ngôn ngữ
trong lời nói. Xét về mặt ý nghĩa, t
cũng đơn vị phc tạp, điển hình về
nghĩa”. c gi Quang Thiêm cho
rng: “đi với đồng âm từ vng, cn
phải xem xét: các dng biu hiện đồng
âm của t (có ý nghĩa từ vựng khác
nhau) đồng âm hình thái của t (có ý
nghĩa ngữ pháp khác nhau)” (Quang
Thiêm, 1989, tr. 117.
Đáng chú ý những nhận xét sau
đây của tác giả v hai khái niệm “hình
thc từ” âm thanh từ”. Theo ông,
hình thc t đối vi nhiều ngôn ngữ
hiện đại biu hin mt âm thanh cả
ch viết. Khi nói về s ging nhau hay
đồng nht v hình thức thì trước hết
quan trng nhất âm thanh. Song mt
khác không kém phn quan trng, mc
dầu không hoàn toàn chính xác ging
nhau v ch viết. Ch viết biểu hin
kèm theo, hệ thng ch viết
“ghi âm vị” như tiếng Việt cũng còn
nhiu bt hợp cho nên không thể da
vào chữ viết làm chính chỉ xem
biu hiện kèm theo. Đồng âm giống
nhau v âm thanh. Đó điều kiện tiên
quyết, bt buc…” (Lê Quang Thiêm,
1989, tr. 142).
Theo c giả, đồng âm hình thái là:
“khi 02 hình thái từ (nói viết) như
nhau, ý nghĩa ngữ pháp khác nhau
thì đó đồng âm hình thái (Quang
Thiêm, 1989, tr 118). Theo ông, đối vi
tiếng Việt các ngôn ngữ đơn lp
không có đồng âm hình thái.
Theo nhà nghiên cu Quang
Thiêm, khi nói về đồng âm cần chú ý
tới các dạng đồng âm các thuật ng
sau: (1) đồng t dng: dạng viết
ging nhau của các từ khác nhau (xét về
ý nghĩa từ vng), (2) đồng âm dạng:
dạng nói giống nhau ca nhng t khác
nhau (xét về ý nghĩa từ vựng), đồng
âm theo nghĩa rộng, (3) t đồng âm:
nhng t khác nhau mà viết nói như
nhau, hay từ đồng âm hoàn toàn,
đồng âm theo nghĩa hp, (4) đồng âm
hình thái: đồng âm ngữ pháp, đó
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 33 - 2024 ISSN 2354-1482
125
những hình thái của cùng mt t, ging
nhau v mặt âm thanh chữ viết, ý
nghĩa ngữ pháp khác nhau.
Khi bàn về đặc điểm ca s th
hiện đồng âm các ngôn ngữ, tác gi
Quang Thiêm (1989) cho rằng: “(1)
tiếng Việt ngôn ngữ không biến đổi
hình thái t để biu hiện ý nghĩa ngữ
pháp nên tiêu chun quan trọng để xác
định t đồng âm hoàn toàn khả năng
kết hp ca t, (2) đồng âm bộ phn
(thường các từ đồng âm khác t loi,
kh năng kết hp ng pháp khác nhau)
như: v1 (v nhà) v2 (bàn v)…, (3)
đồng âm dạng, khi không được th
hin ra bng ch viết cho nên không thể
căn cứ vào chữ viết để xác định: ty1 (ty;
s); ti2 (cái ti). Trong tiếng Vit, hin
ợng đồng âm dạng xy ra vi t
cách viết với các âm vị: k k, c; i y; z
d, gi… như: cuc1 (cái cuc) và quc2
(t quc); dây1 (si dây) giây2 ( giây
phút), (4) khi bàn về đồng t dng trong
tiếng Vit phải chú ý tới kh năng khu
biệt nghĩa của thanh không dấu trong
tiếng Vit, (5) tiếng Việt không biến đổi
hình thái nên không vấn đề đồng
hình thái” (tr. 144).
Năm 1998, đáng chú ý là quan điểm
ca tác gi Nguyn Thin Giáp trong
cun T vng hc tiếng Vit. Trong
phn III ca T vng hc tiếng Vit
(Nguyn Thiện Giáp, 1998, tr. 147-
189), hiện tượng đồng âm cũng một
trong sáu trọng tâm được Nguyn Thin
Giáp đề cp ti. Trong phn Nhận xét
chung”, trước tiên, ông coi hiện tượng
đồng âm một ph niệm trong ngôn
ng. Kế đó, tác giả đi vào phân tích, so
sánh hiện tượng đồng âm trong các loại
hình ngôn ngữ đơn lập biến hình vi
ng liu t tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng
Vit, tiếng Hán. Đáng chú ý năm
nhận xét sau:
(1) Hiện tượng đồng âm thường xy
ra trong phm vi nhng t ngắn, cấu
trúc đơn giản do có tính võ đoán cao.
(2) Trong các ngôn ng Ấn Âu, t
đồng âm thường các từ đơn. Trong
tiếng Vit, do mỗi âm tiết đồng thời
mt t, cấu trúc âm tiết tiếng Vit li
gồm các thành phần (âm đầu, vn,
thanh điệu. Vn lại chia ra thành âm
chính, âm cuối, âm đệm), mỗi thành
phn của âm tiết làm thành một đối h
do đó các thành phần cu tạo âm tiết
luôn mặt. vậy, hiện tượng đồng
âm trong tiếng Vit chc chn ph biến
hơn các ngôn ngữ Ấn Âu.
(3) Hiện tượng đồng âm phụ thuc
rt nhiều vào số ợng âm tiết được
ngôn ngữ s dụng nhiều hay ít. Tiếng
Vit s dng khoảng 6000 âm tiết, còn
tiếng Hán chỉ s dng mt s ợng ít
(khong 1/10 tiếng Việt) cho nên hiện
ợng đồng âm trong tiếng Hán phổ
biến hơn, nhiều hơn trong tiếng Vit.
(4) So với các tiếng Ấn Âu, từ đồng
âm trong tiếng Việt có những phm cht
khác như sau:
(a) tiếng Việt không biến hình
cho nên các từ đã quan hệ đồng âm
s gi mãi quan hệ đó trong tt c hoàn
cnh s dng của mình, không hiện
ợng đồng âm mt dng thc biến
đổi nào đó của t, tiếng Vit ch một
dạng đồng âm hoàn toàn mà thôi.
(b) trong tiếng Vit, mỗi hình vị
một t cho nên cũng không sự đối
lp gia hiện tượng đồng âm gốc t
hiện tượng đồng âm phái sinh. Trong
tiếng Vit ch mt loại đồng âm gốc
t mà thôi.
(5) Trong tiếng Việt, tuy hiện
ợng đồng âm giữa các ngữ các
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 33 - 2024 ISSN 2354-1482
126
cm t như: băng 1 băng 2
nhưng hiện tượng đồng âm của t vn
là cơ bản và quan trng nht bi:
(a) Hiện tượng đồng âm hoàn toàn
ca ng hoc cm t t do ít hơn rất
nhiu so vi hiện tượng đồng âm của t.
(b) Hiện tượng đồng âm của ng
cm t thường ch tạo nên từng cp
mt, trong khi y, loạt đồng âm của t
khá phong phú, khi lên tới 08 hay 09
thành viên.
(c) S đồng âm ca t quyết đnh tn
b s đồng âm của những đơn vị khác vì
các ngữ, c cụm t t do đồng âm vi
nhau do từng t mt to n, cng có
quan h đng âm với nhau. Hin ng
đng âm ca ng cụm t ch là sản
phm hu k do kết qu ca quá trình sử
dng dụng ý ca con người.
(d) Các hiện tượng đồng âm trong
tiếng Việt đều bt ngun t s đồng âm
của các từ cần phi xuất phát từ s
đồng âm của các t để soi sáng các hiện
ợng đồng âm khác là phù hợp vi
thc tế tiếng Vit. Tuy kết luận như
vậy, nhưng tác gi cũng nêu lên những
ngoi l sau: anh nuôi1 anh nuôi2
(theo tác giả hai từ ghép); ý thc1
ý thức2; hy vng1 hy vng2… cũng
không phải do đồng âm của nhng t
đơn tiết tạo ra hiện tượng đồng
âm được hình thành từ hiện tượng
chuyn loi.
Căn cứ vào năm kiểu t khác nhau
v nghĩa đã được phân chia, tác giả chia
t đồng âm thành mười bn kiu quan
h. Theo tác gi Nguyn Thiện Giáp
(1998), bc tranh v hiện tượng đồng
âm của tiếng Vit rất đa dạng, trong
mt loạt đồng âm của tiếng Việt thể
trên dưới i t thuộc các kiu
khác nhau (tr. 173).
Nguyn Thiện Giáp còn bình luận
v tác dụng ca t đồng âm. Theo ông,
trong i bn kiu quan h trên, chỉ
hai kiểu quan h thể gây ra sự
hiu lầm đó là: kiu t thun việt đồng
âm với t Hán Việt (kiểu 1.3) và kiểu t
Hán Việt đồng âm với t Hán Việt (kiu
3.3). Theo ông, sở các từ kiểu 1.3
3.3 d gây hiểu lm bi chúng không
hoạt động t do nhưng cũng không chỉ
nm trong nhng kết hợp đơn nhất,
nghĩa của chúng ít nhiều sự cng
hưởng với nghĩa của các từ cùng kết
hp với chúng, vậy người ta khó
nhận ra nghĩa riêng của tng từ. dụ:
nghĩa của các từ đại trong các kết hp
đại ác; đại biu, thời đại
Theo Nguyn Thin Giáp, bốn
con đường hình thành nên các đơn v
đồng âm của tiếng Việt, đó là: (1) do s
tiếp nhận các t nước ngoài, trong đó,
các từ gốc Hán tạo nên số ng lớn các
loạt đồng âm trong tiếng Vit, (2) do s
biến đổi ng âm, (3) do s phân hóa ý
nghĩa của t đa nghĩa, (4) do s hình
thành các đơn vị t vng mới trên chất
liệu cũ.
2.2. Đánh giá ưu điểm nhược điểm
ca cách tiếp cn t đồng âm trong
mt s giáo trình bc học đi hc
hin nay
2.2.1. Ưu điểm
Nhng vấn đề bản v thuyết đã
được các tác giả đề cp ti một cách khá
đầy đủ khi n về hiện tượng đồng âm
của tiếng Việt. Những tác giả tiêu biểu
phi k đến Nguyễn Văn Tu (1978),
Đỗ Hu Châu (1981), Nguyn Thin
Giáp (1998), Lê Quang Thiêm (1989).
2.2.2. Nhược điểm
V khái niệm, qua thng cho
thy, ch một s ít công trình đưa
ra khái niệm đồng âm nói chung và khái